Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc của trưởng phòng marketing tại công ty game Asiasoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.72 KB, 18 trang )

Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc của
trưởng phòng marketing tại công ty game Asiasoft
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới
sức ép của tòan cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các
thị trường mới.Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công
nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa
chọn hơn. Và để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng thì các doanh
nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn
về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu
với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, marketing
ngày càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp.
Vì vậy mà ngày nay thì tầm quan trọng của bộ phận chuyên trách về Markeing để
làm công việc phân tích thị trường, lập kế hoạch và kiểm soát các khâu liên quan
đang rất được đề cao. Trong đó vai trò của người Trưởng phòng trong các việc tổ
chức điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt
động theo các qui định nhiệm vụ và quyền hạn của phòng, xây dựng chiến lược phát
triển thương hiệu, sản phẩm và hình ảnh công ty, tổ chức và thực hiện các sự kiện,
quảng cáo nhằm nâng cao hình ảnh, vị thế của Công ty, thực hiện các hoạt động
truyền thông và hoạt động quan hệ công chúng… đóng vị trí rất nòng cốt. Để
khuyến khích, thúc đẩy trưởng phòng Marketing cũng như cả bộ phận chuyên trách
Marketing thực hiện công việc hiệu quả hơn thì việc đánh giá hiệu suất công việc
của Trưởng phòng Markeing phải được doanh nghiệp chú trọng tiến hành phù hợp.
Đây cũng chính là lý do chọn đề tài “ XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HIỆU SUẤT CÔNG VIỆC CỦA TRƯỞNG PHÒNG MARKETING” của
nhóm.
 Mục tiêu của việc nghiên cứu:
1
Việc nghiên cứu nhằm tiêu tìm hiểu rõ về công việc của trưởng phòng
Marketing từ đó xây dựng các tiêu chí để đánh giá hiệu suất công việc của trưởng
phòng.


 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được lựa chọn của việc nghiên cứu là các tiêu chí đánh giá hiệu suất
công việc của trưởng phòng Marketing công ty ASIASOFT.
 Phạm vi nghiên cứu
Tại phòng Marketing công ty ASIASOFT.
 Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp đối với trưởng phòng Marketing và một số nhân viên tại
công ty.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CÔNG VIỆC
THEO PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ THEO MỤC TIÊU
1.1. Mục đích của đánh giá hiệu suất công việc
2
Việc đánh giá hiệu suất công việc được sử dụng trong nhiều mục đích khác
nhau như:
• Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện
công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác.
• Giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm
việc.
• Kích thích, động viên nhân viên thông qua những điều khoản về đánh
giá, ghi nhận và hỗ trợ.
• Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương,
khen thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức.
• Phát triển sự hiểu biết về công ty thông qua đàm thoại về các cơ hội
và hoạch định nghề nghiệp.
• Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
1.2. Hệ thống đánh giá
Các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy nhiên
phần lớn các doanh nghiệp thường đánh giá hiệu suất công việc theo trình tự sau:
Kết hợp giữa mục đích của tổ chức và mục đích cá nhân: Thiết lập tiêu chuẩn
mẫu từ bản mô tả công việc và mục đích của tổ chức, sau đó tiến hành đánh giá

thực hiện công việc để:
• Hoạch định nguồn nhân lực
• Trả lương
• Khen thưởng
• Đào tạo
• Khuyến khích
3
1.3 . Phương pháp đánh giá
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu suất công việc khác
nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất trong mọi tổ chức. Ngay
trong nội bộ doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau đối với
các bộ phận, đơn vị hoặc đối với nhân viên khác nhau như bộ phận bán hàng, sản
xuất, và bộ phận Marketing.
Vì vậy đối với bộ phận Marketing nhóm quyết định lựa chọn phương pháp
quản trị theo mục tiêu. Quản trị theo mục tiêu chú trọng đến các vấn đề:
 Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc xếp đặt mục tiêu cho
nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định.
 Định kỳ xem xét các tiên độ đã đạt được.
 Đánh giá mức độ hoàn hành các mục tiêu đã đề ra trong công việc.
Trong phương pháp quản trị theo mục tiêu thì các nhà lãnh đạo thường chú
trọng đến các mục tiêu đã được lượng hóa, mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục
tiêu chỉ đánh giá theo định tính hoặc chất lượng.
Quá trình thực hiện quản trị theo mục tiêu được thể hiện theo các bước sau;
4
 Bước thứ nhất là xác định được vấn đề cơ bản trong công việc.
 Bước thư hai là xác định được các mục tiêu trong thời gian ấn định.
 Bước thứ ba là tiến hành phát triển kế hoạch thực hiện.
 Bước thứ tư là xem xét sự tiến bộ, điều chỉnh kế hoạch.
 Bước cuối cùng là thực hiện đánh giá hàng năm.
5

Chương 2: XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CÔNG VIỆC
CỦA TRƯỞNG PHÒNG MARKETING TẠI CÔNG TY GAME ASIASOFT
2.1. Giới thiệu về công ty ASIASOFT:
2.1.1. Tên công ty và địa điểm
Asiasoft được viết đầy đủ là công ty TNHH Châu Á Mềm, được thành lập tại
Việt Nam năm 2004 với mục tiêu chủ yếu là cung cấp dịch vụ, hỗ trợ và quảng bá
những nội dung trực tuyến tại Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của AsiaSoft
bao gồm xuất bản các trò chơi điện tử dung lượng lớn với nhiều người chơi trực
tuyến (Online Massive Multiplayer Games), các trò chơi điện tử trực tuyến nhiều
người chơi (Multiplayer Online Games), liên kết xuất bản và phát triển sản phẩm
mới
Công ty có trụ sở chính đặt tại 16/48-50 Trần Thiện Chánh P12 Q10 TpHCM
với giám đốc điều hành là Ông Ung Chek Wai Gerry
Ngoài ra, công ty còn có một chi nhánh ở Hà nội, được đăt tại Quận xuân
Thanh, Hà Nội với trưởng đại diên là ông Trần Trấn Triều.
2.1.2. Tầm nhìn và mục tiêu
 Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Game Online số 1 tại Việt Nam.
 Trở thành đối tác được ưa chuộng của các Cyber-café.
 Được xem là nhà cung cấp các game hàng đầu cho gamer.
 Tạo nên một sân chơi vui nhộn với chi phí thấp cho giới trẻ.
 Giúp giới trẻ giải trí và tiếp cận IT/ Internet.
 Đem đến những game vui và bổ ích nhất cho gamer Việt Nam
2.1.3. Các giá trị cốt lỗi của công ty
6
 Chính trực: Lòng trung thực và tính chính trực là những yếu tố
then chốt trong việc tạo lập lòng tin. Lòng tin là yếu tố then chốt trong việc tạo lập
sự tín nhiệm. Sự tín nhiệm của công ty là tâm điểm của khả năng tạo sự ảnh hưởng
đối với người khác và lãnh đạo có hiệu quả.
 Tinh thần tập thể: Có những việc không thể hoàn tất nếu làm
việc riêng rẽ. Ở phạm vi lớn hơn, những mục tiêu đầy tham vọng thường đòi hỏi

nhiều người cùng làm việc với nhau
 Đổi mới: Công ty luôn ra sức khuyến khích và giúp nhân viên
giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nắm bắt các cơ hội trên thị
trường dựa vào sáng kiến của chính nhân viên - từng cá nhân hoặc trong các nhóm
thuộc các bộ phận khác nhau.
 Khách hàng là trung tâm: Công ty chủ trương rằng những nhu
cầu của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng là động lực cho các quyết
định chiến lược của công ty. Công ty phải tiên đoán các nhu cầu của khách hàng và
tạo điều kiện thuận lợi cho họ giao dịch làm ăn với công ty. Công ty phải giữ lời
hứa với khách hàng. Công ty cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng và
có giá trị làm phong phú cuộc sống của họ.
2.2. Mô tả công việc của trưởng phòng Marketing tại công ty
ASIASOFT:
1. Nhận mục tiêu marketing: Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm chính
trong khâu thiết lập và thực hiện kế hoạch quảng bá (marketing), nhận target từ
giám đốc điều hành về sản phẩm, chiến lược kinh doanh, ngân sách được sử dụng,
7
mức độ phủ của sản phẩm, sau đó xúc tiến (promotion) cho sản phẩm Game được
chỉ định trong sự cho phép của quỹ ngân sách marketing của công ty.
2. Trưởng phòng marketing lên kế hoạch đề ra các chiến lược thực hiện hoạt
động marketing: cách giới thiệu Game mới, xác định thị trường mục tiêu, consumer
and trade promotion, sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng cáo và chịu
trách nhiệm về sự phù hợp của kế hoạch với chiến lược, quy định của công ty cũng
như ngân sách promotion và kế hoạch marketing.
3. Triển khai sp mục tiêu marketing cho các thành viên của phòng marketing
để tìm idea và phân nhóm thực hiện idea.
4. Cộng tác với phòng sale và những phòng ban có liên quan cho sự phát triển
của những Game mới, nhận biết những biến đổi của thị trường và cách thức đưa sản
phẩm Game ra thị trường để có những thay đổi phù hợp với thị trường và với các
chương trình marketing từ các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, Trưởng phòng

marketing còn phải bảo đảm cho việc thực hiện các chương trình về thương hiệu
Game diễn ra tốt đẹp và hiệu quả đối với người tiêu dùng.
5. Giữ liên lạc với những người có thẩm quyền để nhận được sự chấp thuận
cho việc thực hiện các hoạt động marketing (việc quảng cáo ngoài trời và bên trong,
hoạt động promotion, các chiến dịch lấy mẫu,…); cộng tác với bên thứ ba cho việc
lên kế hoạch và thực hiện phát triển tất cả các sản phẩm, đổi mới và quảng cáo
những chiến lược trong chuỗi chiến lược của công ty.
6. Kiểm soát và quản lý những dự án nghiên cứu marketing để hiểu được
nhận thức người tiêu dùng như cách ứng xử và thái độ; tạo ra dự án và phát triển
những chiến lược, chiến thuật marketing hiệu quả sao cho phù hợp với những thay
đổi và yêu cầu của thị trường.
7. Giám sát các số liệu về việc cung cấp Game, khuyến mãi trong Game cũng
như ngoài Game, giám sát hàng tuần bằng những buổi gặp mặt trực tiếp trong cộng
đồng Game để đảm bảo việc thực hiện các chương trình xây dựng thương hiệu luôn
được suôn sẽ, nhịp nhàng theo đúng tiến độ đặt ra.
8
8. Giữ mối liên hệ với lực lượng bán hàng để nắm bắt số lượng người chơi
Game,số thẻ Game được tiêu thụ…tiếp tục xem xét những thay đổi thị trường trong
ngành Game về xu hướng từ đó lên kế hoạch dài hạn và đề xuất các hoạt động liên
quan đến thương mại tiếp thị đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng,thể loại
Game đang được ưu chuộng nhất.
9. Thiết lập dự án marketing hoàn chỉnh để trình cho CEO. Nếu được CEO
đồng ý thì bắt đầu triển khai dự án. Nếu có vấn đề về bản kế hoạch thì chỉnh sửa lại.
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan,và nhiệm vụ được giao sau khi đã
trình bày kế hoạch thực hiện chương trình Marketing lên cho cấp trên phê duyệt.
 Yêu cầu về kỹ năng cứng và mềm như về kỹ thuật / kiến thức và kĩ năng cơ
bản:
 Kiến thức: Có bằng cấp trong lĩnh vực tiếp thị hoặc Quản trị Kinh doanh,
hoặc ít nhất là 2 năm kinh nghiệm trong quản lý thương hiệu hay tiếp thị truyền
thông.

 Kỹ năng: Người trưởng phòng Marketing trong ngành Game nên biết về
cách vận hành hệ thống máy tính và phân tích cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng,
thuyết trình, Truyền thông (nói và viết bằng cả Tiếng Việt và Tiếng Anh), sử dụng
thành thạo các chương trình PowerPoint, Excel.
 Có khả năng phân tích các hoạt động trong lĩnh vực thực hiện.
 Khả năng sáng tạo, đưa ra những ý tưởng mới có tính khả thi cao & tài
thuyết phục.
 Làm việc theo tiêu chuẩn (= Kế hoạch, phối hợp, thực hiện & kiểm soát).
 Luôn không ngừng học hỏi để đưa ra những sáng kiến mới, phương pháp
mới.
2.3. Đánh giá công việc của trưởng phòng Marketing:
Thông qua bản mô tả công việc, nhóm đã thực hiện việc đánh giá hiệu suất
công việc của trưởng phòng Marketing bằng phương pháp quản trị mục tiêu.
2.3.1. Xác định những vấn đề cơ bản trong công việc của trưởng phòng
Marketing tại công ty ASIASOFT:
9
 Khi một game mới ra đời, việc quảng bá để game được nhiều người
biết đến sẽ được giao cho bộ phận Marketing. Trưởng phòng Marketing sẽ nhận các
mục tiêu phát triển sản phẩm từ Ban giám đốc (BGĐ) như: thời gian hoàn thành dự
án, mức độ phủ của sản phẩm, ngân sách để thực hiện dự án.
 Sau đó, trưởng phòng Marketing sẽ lên kế hoạch quảng bá sản phẩm,
đề ra các chiến lược marketing: xác định thị trường mục tiêu, cách giới thiệu game
mới, sử dụng các phương tiện truyền thông
 Trưởng phòng Marketing sẽ triển khai kế hoạch ban đầu cho các nhân
viên trong phòng Marketing đề tìm kiếm các ý tưởng mới và phân nhóm thực hiện
công việc.
 Trưởng phòng Marketing phải liên hệ, cộng tác với các phòng Sales
và các phòng ban khác có liên quan đề thực hiện dự án.
 Giữ liên lạc với các cơ quan, người có thẩm quyền để đảm bảo cho
việc thực hiện các hoạt động Marketing.

 Kiểm soát và nghiên cứu thị trường để hiểu được nhận thức người tiêu
dùng như cách ứng xử và thái độ; tạo ra dự án và phát triển những chiến lược, chiến
thuật marketing hiệu quả sao cho phù hợp với những thay đổi và yêu cầu của thị
trường.
 Giám sát các số liệu về việc cung cấp Game, khuyến mãi trong và
ngoài game.
 Giữ mối liên hệ với lực lượng bán hàng để nắm bắt số lượng người
chơi Game.
 Thiết lập dự án Marketing hoàn chỉnh đề trình lên cho BGĐ.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan,và nhiệm vụ được giao sau
khi đã trình bày kế hoạch thực hiện chương trình Marketing lên cho cấp trên phê
duyệt.
2.3.2. Xác định các mục tiêu trong thời gian ấn định:
Khi nhận dự án phát triển sản phẩm mới từ BGĐ, trưởng phòng Marketing
phải lên kế hoạch thực hiện dự án đạt được các mục tiêu:
10
 Thời gian thực hiện dự án phải khớp với nhu cầu thị hiếu lúc bấy giờ
của khách hàng mục tiêu.
 Dự án có chi phí phù hợp với ngân sách từ cấp trên đưa xuống.
 Độ phủ, mức độ nhận biết của sản phẩm game rộng.
 Phối hợp với phòng Sales để đạt được doanh số cao.
2.3.3. Phát triển kế hoạch thực hiện:
2.3.3.1. Xác định kế hoạch thực hiện:
Khi BGĐ giao dự án game mới cho trưởng phòng, trưởng phòng Marketing
phải xác định được thị trường mục tiêu và thị hiếu của thị trường trong thời điểm
hiện tại. Sau đó, tiến hành đo lường mức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm
Game cũ của công ty thông qua các số liệu về: register, active user, level up user, tỉ
lệ người bỏ chơi Game quay lại chơi. Dự đoán mức độ nhận biết của khách hàng
đối với sản phẩm.
Xem xét các phương tiện dùng để marketing cho sản phẩm: Quan hệ công

chúng (PR), Truyền thông đại chúng (Mass Media), Direct Marketing, Khuyến mãi
(Sales Promotion), và lựa chọn phương tiện phù hợp.
Các phương tiện có thể sử dụng trong việc marketing sản phẩm Game:
 Truyền thông đại chúng (Mass Media): giới thiệu sản phẩm mới trên
tạp chí, các báo chuyên đề về điện tử, game, tạo hình ảnh quảng cáo trên màn hình
máy tính.
 Khuyến mãi (Sales Promotion): khuyến mãi các vật trong game và
ngoài game. Hoạt động tài trợ như tài trợ vật phẩm, đồ trang trí cho các tiệm
internet.
 Quan hệ công chúng (PR): tổ chức các sự kiện cho cộng đồng gamer,
xây dựng cộng đồng game thông qua các giải đấu, các buổi sinh hoạt offline.
 Direct Marketing: gửi email giới thiệu về sản phẩm game mới cho
những người đang chơi tất cả các loại game nói chung và những người chơi game
của công ty nói riêng.
2.3.3.2. Thực hiện kế hoạch:
11
Trưởng phòng Marketing sẽ trình bày kế hoạch chi tiết cho nhân viên, thu
nhận những ý kiến, đóng góp mới, xem xét những ý kiến đó để bổ sung vào kế
hoạch.
Phân nhóm thực hiện các công việc:
 Nghiên cứu thị hiếu và nhu cầu của khách hàng mục tiêu trong thời
điểm hiện tại.
 Lấy thông tin từ phòng sales để xác định nhu cầu thực tế trên thị
trường, xem thị trường có thay đổi không.
 Thống kê các số liệu: register, active user, level up user, tỉ lệ người bỏ
chơi Game quay lại chơi.
 Tiến hành thực hiện các công việc quảng bá sản phẩm trên các
phương tiện Marketing.
 Xây dựng mối quan hệ làm việc giữa phòng mar và các phòng ban
khác.

Sau khi đã hoàn thành các nghiên cứu marketing cho sản phẩm mới, trưởng
phòng Marketing sẽ trình kế hoạch hoàn chỉnh lên cho BGĐ, nếu BGĐ chấp thuận
thì sẽ tiến hành thực hiện kế hoạch, nếu không được duyệt thì phải thay đối kế
hoạch, điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch mới cho phù hợp.
2.3.4. Xem xét sự tiến bộ, điều chỉnh kế hoạch và mục tiêu:
Xem xét sự tiến bộ, điều chỉnh kế hoạch và mục tiêu của dự án thông qua các
chỉ tiêu sau:
 Xem lại tiến độ thực hiện kế hoạch: dự án thực hiện có đúng tiến độ
đã đề ra không?
 Việc điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu của thị trường
và BGĐ.
 Xem lại ngân sách thực hiện: trưởng phòng Marketing sử dụng ngân
sách để thực hiện kế hoạch có phù hợp không? Và điều chỉnh ngân sách cho phù
hợp như thế nào?
12
 Kết quả sau khi hoàn thành dự án: dự án có đạt được các mục tiêu đã
đề ra không?
2.3.5. Thực hiện đánh giá hàng năm:
Tổng hợp kết quả của các dự án đã thực hiện trong một năm để đánh giá mục
tiêu chung của công ty, sau đó tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
trưởng phòng Marketing.
2.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc của Trưởng phòng
Marketing tại công ty Asiasoft:
2.4.1. KRI (Key Responsibility Indicators) (Yếu tố thể hiện khả năng
đáp ứng công việc)
2.4.1.1. Nghiên cứu thị trường
+ Xác định phân khúc thị trường
+ Nghiên cứu khách hàng mục tiêu
+ Tìm hiểu hành vi, thói quen sử dụng sản phẩm
2.4.1.2. Tìm hiểu qui trình tiếp cận sản phẩm của khách hàng (Cách

thức khách hàng biết đến sản phẩm)
+ Bạn bè giới thiệu
+ Nhà cung cấp sản phẩm giới thiệu
+ Tự khách hàng biết đến sản phẩm
+ Đưa ra cách tiếp cận sản phẩm đến khách hàng
2.4.1.3. Xâm nhập thị trường
+ Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng: giữ chân khách hàng cũ,
thu hút khách hàng mới
+ Phát triển thị trường
+ Phát triển sản phẩm
+ Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển những sản phẩm mới trên những thị
trường mới
+ Tạo sự khác biệt hóa cho sản phẩm
13
+ Phát triển nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường
+ Duy trì giá trị nhãn hiệu sản phẩm
2.4.1.4. Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm
+ Xác định đặc điểm của khách hàng mục tiêu
+ Nghiên cứu thời gian và cách thức tiếp cận
+ Lựa chọn phương pháp quảng bá phù hợp
+ Tính toán các chi phí cho chiến dịch được chọn
+ Đảm bảo các nguồn lực cho chiến dịch
+ Đảm bảo các hệ thống sẵn sàng xử lý phản hồi
2.4.1.5. Triển khai chiến lược marketing ra thị trường
+ Phân công hoạt động
+ Triển khai kế hoạch mục tiêu
+ Điều chỉnh mục tiêu
+ Đánh giá hiệu quả chiến dịch
2.4.1.6. Product performance (Hình ảnh sản phẩm): được đo lường
bằng hiệu quả của sản phẩm tức là mức độ hoàn thành mục tiêu

(KPI)
2.4.1.7. Management (Quản lý):
+ Khả năng lãnh đạo và ra quyết định
 Nhận được sự tôn trọng và tinh thần hợp tác từ nhân viên.
 Giúp mọi người trong bộ phận có quyết định đúng về công việc
 Hướng dẫn nhân viên của mình thực hiện công việc theo dự án,
mục tiêu đã đề ra.
 Giám sát, kiểm tra và đánh giá dự án, mục tiêu.
+ Xây dựng tinh thần đồng đội
 Xây dựng tinh thần, thái độ làm việc hợp tác giữa các thành
viên.
 Tạo động lực cho nhân viên phát triển.
14
 Phân bổ nguồn lực hợp lý.
+ Đào tạo, huấn luyện nhân viên
2.4.1.8. Ability (năng lực):
+ Có mối quan hệ tốt với các bộ phận khác.
+ Bổ sung kiến thức về online marketing.
+ Tìm ra những hướng đi mới, chiến lược marketing mới cho sản
phẩm.
2.4.2. KPI: Key Performance Indicators (Yếu tố thể hiện mức độ hiệu
quả của sản phẩm)
2.4.2.1. Register: số người đăng kí mở tài khoản để chơi game
2.4.2.2. ACCU (Average Count Current User): đếm số trung bình người
chơi ở hiện tại)
2.4.2.3. Revenue:
+ Pay to play
+ Free to play
Bảng tiêu chí đánh giá
15

Tiêu chí đánh giá Hệ số
I. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
1. Chi phí thực hiện dự án
2. Hiệu quả của sản phẩm (KPI)
2.1. Register
2.2. ACCU
2.3. Revenue
2.3.1. Pay to play
2.3.2. Free to play
II. Đánh giá khả năng đáp ứng công việc (KRI)
1. Nghiên cứu thị trường
2. Tìm hiểu qui trình tiếp cận sản phẩm của khách hàng
3. Xâm nhập thị trường
4. Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm
5. Triển khai chiến lược marketing ra thị trường
6. Product performance (KPI)
7. Management
2.1. Khả năng lãnh đạo và ra quyết định
2.2. Xây dựng tinh thần đồng đội
2.3. Đào tạo, huấn luyện nhân viên
8. Ability
3.1. Có mối quan hệ tốt với các bộ phận khác
3.2. Bổ sung kiến thức về online marketing
Chương 3: NHẬN XÉT ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
3.1. ƯU ĐIỂM:
+ Đề ra đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hiệu suất công việc của
trưởng phòng Marketing.
Đo lường hiệu quả công việc dựa trên cả 2 tiêu chí định tính và định lượng
16
+ Việc sử dụng chỉ số KPI có các lợi ích:

 Là một cách rất nhanh cho thấy thành quả hiện thời đối với
công việc của trưởng phòng Marketing.
 Giúp người trưởng phòng triển khai chiến lược lãnh đạo thành
các mục tiêu quản lý và chương trình hành động cụ thể cho từng bộ phận, từng
nhân viên.
 Các quyết định đối với đối tượng đánh giá có thể được thực
hiện nhanh hơn khi có những đo lường nhận thấy được và chính xác đi kèm theo.
 Có thể giúp khâu quản lý nhận biết thành quả trong công việc
của trưởng phòng Marketing.
3.2. NHƯỢC ĐIỂM:
+ Do đây là sản phẩm game nên không tránh khỏi tình trạng khách hàng
đăng ký ảo, làm cho số liệu thu thập để tính KPI không chính xác, từ đó dẫn đến
việc sai lệch trong việc nhận định kết quả công việC.
+ Việc đánh giá mang tính nhận định theo cảm xúc nên trong nhiều trường
hợp không cho được kết quả chính xác.
3.3. GIẢI PHÁP
Để khắc phục các nhược điểm còn vướng mắc trong quá trình xây dựng các tiêu
chí đánh giá hiệu suất công việc của trưởng phòng Marketing:
• Giải pháp đầu tiên vì đây là sản phẩm Game nên cần có hệ thống kiểm soát
cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng chặt chẽ và rõ rang, hạn chế mức thấp nhất sự
sai sót trong đánh giá chỉ số KPI.
• Người thực hiện việc đánh giá phải thật rõ ràng và minh bạch trong việc
đánh giá để tránh việc đánh giá theo cảm xúc dẫn đến sự sai lệch trong kết quả.
KẾT LUẬN
Việc đánh giá hiệu suất công việc nằm trong các chuỗi hoạt động nhằm thu
hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ thống quản lý
và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ thống quản lý và phát
17
triển nguồn nhân lực dài hơi. Hệ thống này cần phải được xây dựng thật chi tiết,
khoa học và phù hợp với mô hình và văn hóa của doanh nghiệp mới đảm bảo tính

hiệu quả. Nhờ nó mà người làm công tác quản lý tránh được các vấn đề như nguồn
nhân lực cạn kiệt, tinh thần sa sút, sắp xếp nhân sự không hợp lý dẫn đến năng suất
thấp, chi phí cao, chất lượng sản phẩm kém. Để làm được điều này thì việc xác định
đúng các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc cũng không kém phần quan trọng.
Các tiêu chí này cần phải được các doanh nghiệp quan tâm và thuờng xuyên sửa
đổi, bổ sung nhằm có được các tiêu chí phù hợp, đánh giá chính xác công bằng
nhằm thúc đẩy khuyến khích đội ngũ lao động của mình làm việc hiệu quả hơn,
công ty phát triển theo xu hướng ổn định, bền vững.
18

×