Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Đức Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 69 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐẠO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
======O0O======

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI ĐỨC DƢƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HẢO

MÃ SINH VIÊN

: A16231

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 258.



Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐẠO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
======O0O======

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI ĐỨC DƢƠNG

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Nguyễn Thanh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hảo

Mã sinh viên

: A16231

Chuyên ngành

: Tài chính- kế toán


HÀ NỘI - 2014
Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể
Quý thầy, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thanh
Huyền đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong công ty TNHH
sản xuất và thương mại Đức Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập
tại công ty, giúp em có thêm kinh nghiệm, hiểu biết về công việc kế toán nói chung và
công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình của Quý thầy cô và các bác, các anh chị trong công ty để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô cùng các bác, các anh chị trong công
ty TNHH sản xuất và thương mại Đức Dương luôn mạnh khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo


Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo

Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................1
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ...........................1
1.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ......................1
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu ........................................1
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán .............................. 2

1.1.3.1. Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu ..........................................................2
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ............................................................... 3
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu ....................................................................4
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu ...................................................................................4
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu .....................................................................................5
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .............................................................................8
1.3.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu .....................................................................8
1.3.2. Sổ sách kế toán sử dụng .....................................................................................9
1.3.3. Phƣơng pháp thẻ song song ...............................................................................9
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ........................................................................10
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên .
............................................................................................................................ 10
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................ 11
1.4.1.2. Phương pháp kế toán ........................................................................................13
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ .......14
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................ 14
1.4.2.2. Phương pháp kế toán ........................................................................................15
1.5. Kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ............................................................ 16
1.6. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho .........................................16
1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp ................................................................ 19
1.7.1. Hình thức Nhật ký chung .................................................................................19
1.7.2. Hình thức Nhật ký- Sổ Cái...............................................................................20
1.7.3. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ ............................................................................21
1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ .............................................................................22
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

1.7.5. Hình thức kế toán máy .....................................................................................23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC DƢƠNG .....................25
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại Đức Dƣơng .....25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và thƣơng
mại Đức Dƣơng. ...........................................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH sản xuất và thƣơng
mại Đức Dƣơng ............................................................................................................25
2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy ...................................................................................25
2.1.2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp .......................................................... 26
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối liên hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong Công ty: ...............................................................................26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty .27
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .................................................27
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ................................................29
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty ..................................30
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty ................30
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty .............................................................. 30
2.2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu .....................................................................31
2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ............................................................. 32
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu .................................................................................32
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu ..................................................................................33
2.2.3. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu .....................................34
2.2.3.1. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu ........................................34
2.2.3.1.1. Chứng từ và thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ..............................................34
2.2.3.1.2. Chứng từ và thủ tục xuất kho nguyên vật liệu ...............................................42
2.2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ........................................................................44
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .....................................................................49
2.2.3.3.1. Tài khoản sử dụng .........................................................................................49
2.2.3.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. .................................................................49
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI
ĐỨC DƢƠNG ..............................................................................................................52
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản
xuất và thƣơng mại Đức Dƣơng. ................................................................................52
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH sản xuất và thƣơng mại Đức Dƣơng. ............................................................ 55
KẾT LUẬN

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BTC

Bộ tài chính

BHXH


Bảo hiểm xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng



Hoá đơn

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

NVL

Nguyên vật liệu

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VNĐ

Việt Nam đồng

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1 Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song ..................................10
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ): ............................................................. 13
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). ......................................................................15
Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê ..........................................16
Sơ đồ 1.5: Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho. ..................................19
Sơ đồ 1.6: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung ....................20
Sơ đồ 1.7: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái...................21

Sơ đồ 1.8: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ..................22
Sơ đồ 1.9: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chứng từ ................23
Sơ đồ 1.10: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Kế toán máy .....................24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp .....................................................26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán ...................................................................................29
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung ....................30
Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT.......................................................................................... 38
Biểu số 2.2. Phiếu nhập kho .......................................................................................... 40
Biểu số 2.3. Phiếu chi ....................................................................................................41
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho ........................................................................................... 43
Biểu số 2.5. Thẻ kho ......................................................................................................45
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết nguyên vật liệu .........................................................................46
Biểu số 2.7. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.....................................................................47
Biểu số 2.8. Bảng phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh...............................................48
Biểu số 2.9. Sổ nhật ký chung .......................................................................................50
Biểu số 2.10. Sổ cái .......................................................................................................51
Biểu 3.1: Sổ giao nhận chứng từ ...................................................................................57

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó
buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh
tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản
phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của

người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan
trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệuchiếm
tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết
kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ
và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử
dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm
bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát, góp phần hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc
biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đức Dương, em đã
mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại Đức
Dƣơng” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
sản xuất và thƣơng mại Đức Dƣơng
Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại Đức Dƣơng

Footer Page 10 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá
trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Do đó
nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản
phẩm. Quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là công cụ phục vụ
cho việc quản lý nguyên vật liệu. Nó góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí
nguyên vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi... ngoài ra còn đảm bảo cung
cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. Kế toán
nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình vật tư để chỉ đạo
tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ
tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán kế toán
nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy cần thiết
phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và có làm tốt điều này mới
tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong
các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm

hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động, đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể
tách rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với tư liệu lao động, khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

1
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa chỉ tham gia
vào chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm
được tạo ra. Nguyên liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu phải chặt chẽ, kịp thời.
Trong thực tế, nguyên vật liệu đóng góp một phần đáng kể trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán đối
với nguyên vật liệu để có mức dự trữ và sử dụng hiệu quả, hợp lý có ý nghĩa quan
trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán
1.1.3.1. Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành

được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số
lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà
nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự
trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
thể hiện một số điểm sau:
Thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xảy ra biến động do
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời
cho sản xuất. Cho nên khâu mua cần quản lý về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
cả… sao cho chi phí về nguyên vật liệu là thấp nhất với chất lượng cao nhất.
Bảo quản: để tránh mất mát, hư hỏng hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên vật liệu
phải tổ chức kho tàng, bến bãi, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên
vật liệu. Nếu không thực hiện tốt chế độ này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên
vật liệu.
Dự trữ: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
cung cấp không kịp thời hoặc đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu
đã đề ra. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần
quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan
2
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 13 of 258.

trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật
liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết,
phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm
vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách kế toán kho. Việc bố trí, sắp
xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho
việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng
định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa
các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng
vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên
quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng.
Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng,
kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý
xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và
chức năng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện
những nhiệm vụ sau :
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển
đảm bảo, nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã mua.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng
chủng loại, giá cả, thời hạn,... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp kế toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và kiểm
tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu.
Kiểm tra tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp

xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng mức
nguồn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị
nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các
bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản
và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.

3
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

1.2.

Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có
một vai trò, công dụng và tính năng lý hóa khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một
cách có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách
hợp lý.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, hiện nay cách chủ yếu là phân loại
nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách này thì
nguyên vật liệu được phân ra thành các loại như sau:
* Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): Đối với các
doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm như sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây
dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may...

Đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm
ví như: thép mua ngoài trong xưởng sản xuất cửa thép cũng được coi là nguyên vật
liệu chính.
* Nguyên vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Nguyên vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ
trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử
dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc phục vụ cho yêu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
* Nhiên liệu: là thứ tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại ở
thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương
tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng,
dầu, than... Nhiên liệu thực chất là nguyên vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng
do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và kế toán thuận tiện hơn.
* Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
* Thiết bị và nguyên vật liệu xây dựng cơ bản: là các nguyên vật liệu, thiết bị
phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
* Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý và kế toán nguyên vật liệu. Tuy nhiên do quá trình sản
xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại nguyên
vật liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối.
4
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 15 of 258.

Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau:
-Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
* Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu.
* Nguyên vật liệu từ qua thuê ngoài gia công chế biến.
* Nguyên vật liệu từ nhận góp vốn.
- Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất thì nguyên vật
liệu bao gồm :
* Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong chế tạo sản phẩm và sản xuất.
* Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc
tổ chức hoạch toán nguyên liệu. Tính giá nguyên vật liệu là công việc dùng thước đo
tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những quy tắc nhất định, đảm bảo
yêu cầu chân thực và thống nhất. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành
đánh giá về mặt giá trị cho từng loại nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật
liệu. Theo quy định, nguyên vật liệu được tính theo giá trị thực tế (giá gốc), tức là khi
nguyên vật liệu xuất hay nhập kho đều được phản ánh trên sổ theo giá thực tế.
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
*Đối với nguyên vật liệu mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho
Trị giá
Các khoản giảm
Giá mua
Chi phí thu
Thuế nhập
vốn thực

trừ (chiết khấu
nguyên vật
mua (vận
khẩu,
tế của
=
+
+
- thương mại, giảm
liệu (theo
chuyển, bốc
TTĐB (nếu
nguyên
giá, trả lại hàng
hóa đơn)
dỡ...)
có)
vật liệu
mua...)
*Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thành thực
tế nguyên vật liệu là giá nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí
gia công chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc
thiết bị và các khoản chi phí khác.
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá trị nguyên vật
Giá thực tế của
Chi phí thuê ngoài
= liệu xuất thuê ngoài +
nguyên vật liệu
gia công

gia công

5
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

Chi phí thuê ngoài gia công gồm: chi phí chế biến, chi phí vận chuyển đến cơ sở
gia công và ngược lại, hao hụt trong định mức.
*Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị nguyên
vật liệu do hội đồng liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật
hiến tặng, thưởng tương đương với giá thị trường.
* Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá trị thực tế
được tính là giá trị hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
* Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có
thể bán được).
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán đảm bảo
tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau: thực tế đích danh, bình quân gia quyền,
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
 Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, vật tư xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất. Phương pháp này thường được áp dụng cho
những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất ra, làm cho chi phí hiện tại

phù hợp với doanh thu hiện tại .
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ phức tạp.
 Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế nguyên
Số lượng nguyên vật
=
x Giá đơn vị bình quân
vật liệu xuất dùng
liệu xuất dùng
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
Số lượng thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
6
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên liệu xuất kho vào kỳ cuối hạch

toán nên ảnh hưởng tiến độ của các khâu kế toán khác
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
=
quân sau mỗi lần
nhập
Số lượng thực tế nguyên vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
Nhược điểm: Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng
với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều
và thực hiện kế toán trên máy vi tính.
 Phƣơng pháp nhập trƣớc- xuất trƣớc (FIFO)
Theo phương pháp này, việc tính toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá của lần
nhập đó để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Cơ sở của phương pháp này là giá thực
tế của nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng để tính giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho trước, do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của nguyên vật
liệu mua vào sau cùng.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời. Phương pháp này cho ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp nhập trước- xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá
nguyên vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
Phương pháp này thường được áp dụng ở doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu, số
lần nhập kho của mỗi danh điểm nguyên vật liệu không nhiều.
 Phƣơng pháp nhập sau- xuất trƣớc (LIFO)
Phương pháp này giả định nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước- xuất trước ở trên. Theo phương pháp này, khi
giá cả có xu hướng giảm thì chi phí nguyên vật liệu thấp, lợi nhuận trong kỳ tăng đồng

thời giá trị tồn kho cũng tăng. Ngược lại, nếu giá cả có xu hướng tăng thì chi phí
nguyên vật liệu sẽ tăng, lợi nhuận trong kỳ giảm nhưng giá trị nguyên vật liệu tồn kho
sẽ nhỏ. Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.

7
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị báo cáo giảm trên bảng cân đối kế toán
so với giá trị thực của nó
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về số lượng và
giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý
nguyên vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu
Đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, kế toán
chi tiết nguyên vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ nguyên vật
liệu và phải tiến hành đồng thời ở từng kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở
chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
-


Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)

-

Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)

-

Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT- LN)

-

Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02GTKT- LN)

- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03- BH)
+ Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu
nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT)
Đối với các chứng từ kế toán cần lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu,
nội dung và phương pháp lập.


8
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

1.3.2. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết.
-

Thẻ kho

-

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu

-

Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu

-

Bảng kê mua hàng

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất,
các bảng lũy kế tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu phục vụ cho việc kế toán ghi

sổ chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3. Phƣơng pháp thẻ song song
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp thẻ song song,
phương pháp này đơn giản, dễ làm và tiện lợi khi xử lý số liệu bằng máy tính.
- Ở kho: thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho,
cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng loại vật tư cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép chi tiết tình
hình nhập- xuất cho từng loại vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập- xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra
lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ chi tiết nguyên vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, kế toán nguyên vật liệu cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết nguyên vật liệu vào bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
Phương pháp thẻ song song là một phương pháp đơn giản, dễ làm. Nhưng trong
điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phương pháp này mất nhiều công sức do ghi chép
trùng lặp. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu,
kho tàng tập trung, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
9
Footer Page 19 of 258.



Header Page 20 of 258.

 Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu của phương
pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ chi tiết
nguyên vật
liệu

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hơp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể
được tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào tùy thuộc

vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý và vào trình
độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định
được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên, với những doanh

10
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất
bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy
theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK 152 có kế cấu như sau:
TK 152
-


Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia

-

công, chế biến, nhận vốn góp hoặc
từ các nguồn khác.
-

Trị giá nguyên vật liệu phát hiện
thừa khi kiểm kê.
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho

-

Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho dùng vào sản xuất kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công, chế
biến, hoặc đưa đi góp vốn.
Trị giá nguyên vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá hàng mua.

-

Chiết khấu thương mại nguyên vật
liệu khi mua được hưởng.

-

Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất

mát phát hiện khi kiểm kê.

- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán ghi chi tiết theo từng
loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,
thông thường các doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của nguyên
vật liệu như sau:
 TK 1521: nguyên vật liệu chính
 TK 1522: vật liệu phụ
 TK 1523: nhiên liệu
 TK 1524: phụ tùng thay thế
 TK 1525: thiết bị xây dựng cơ bản
 TK 1528: vật liệu khác
11
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

-

TK 151 “Hàng mua đang đi đường”

Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa
về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Kết cấu của TK 151 như sau:
TK 151
- Trị giá vật tư đang đi đường


- Trị giá vật tư đang đi đường
tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay.

Dư cuối kỳ: phản ánh trị giá vật tư
đang đi đường cuối kỳ
-TK 1331 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”: tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK 621, TK 627....

12
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

1.4.1.2. Phƣơng pháp kế toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên (tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ):
TK 111,112,331,...

TK 152

Nhập kho NL,VL mua về


TK 621, 627, 641, 642, 241

Xuất NL, VL dùng cho SXKD
XDCB

TK 133
Thuế GTGT

TK 128, 222
góp vốn liên doanh vào cơ sở

TK 331
Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK 3333, 33312
Thuế nhập
TK 133
khẩu

chênh lệch
đánh giá tăng

thuế GTGT hàng NK

TK 154

kinh doanh đồng kiểm soát.
công ty liên kết
TK 711
TK 811
Chênh lệch đánh

giá giảm

Nhập kho NVL do tự sản xuất
Thuê ngoài gia công

TK 1388, 1368
Xuất NVL cho vay tạm thời

TK 411
Nhận vốn góp bằng vật liệu
TK 1381
TK 711
Nhập kho NVL do được biếu tặng

Thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK 111, 112,331
Chiết khấu thương mại, giảm giá

TK 621, 627, 641, 642
Nhập kho NVL đã xuất dùng

hàng mua, hàng mua trả lại

nhưng không hết

TK 133
Giảm giá thuế GTGT

TK 128, 222

Hàng mua
Thu hồi vốn liên doanh

13
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

Ghi chú: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì sơ đồ trên không có tài khoản 133, giá trị nguyên vật liệu nhập kho là tổng giá
thanh toán ghi trên hoá đơn (bao gồm thuế giá trị gia tăng) cộng với các chi phí thu
mua thực tế trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại ( nếu có).
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu trên các tài khoản
phản ánh nguyên vật liệu tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
của chúng. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định lượng vật tư tồn kho thực tế, từ đó
xác định tổng trị giá vật tư đã xuất dùng trong kỳ.
Giá trị NVL
xuất dùng

=

Giá trị NVL
tồn đầu kỳ

Giá trị NVL
nhập trong kỳ


+

-

Giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ

Độ chính xác của phương pháp này không cao chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, giá trị thấp, thường xuyên nhậpxuất.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản – Mua nguyên liệu, nguyên vật liệu): tài khoản
này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên liệu theo giá thực tế (giá
mua và chi phí thu mua).
TK 611 có kết cấu như sau:

-

-

TK 611
-Kết chuyển hàng tồn kho cuối
Kết chuyển trị giá thực tế
kỳ.
nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ (theo kết quả kiểm kê).
-Chiết khấu, giảm giá hàng
Trị giá thực tế nguyên vật liệu
mua.

mua vào trong kỳ, hàng hóa
-Hàng mua trả lại người bán
đã bán bị trả lại.
-Kết chuyển hàng mua đã sử
dụng trong kỳ.

14
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

Ngoài ra trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như: TK 152, TK 151, TK 133, TK 331, TK 111, TK 112,.
1.4.2.2.

Phƣơng pháp kế toán

Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
(tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ).
TK 151,152

TK 611

KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ

TK 151,152


KC giá trị NVL tồn kho cuối kỳ

TK 111,112,331...

TK 111,112

Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ

CKTM, giảm giá hàng mua
trả lại hàng mua
TK 133

TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 33312
Thuế GTGT

TK 621

hàng nhập khẩu
TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
Nguyên vật liệu

Trị giá NVL dùng trực tiếp
cho sản xuất
TK 627, 641, 642

TK 411
Trị giá NVL sử dụng cho sản xuất

Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
Bán hàng, quản lý
TK 412

TK 632 (157)
Xuất gửi bán hoặc bán trực tiếp

Chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL
TK 154
Xuất kho NVL để thuê ngoài
gia công chế biến

15
Footer Page 25 of 258.


×