Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án 12 chương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.14 KB, 7 trang )

H
1
sở giáo dục và đào tạo tuyên quang
trờng thpt chuyên tuyên quang
giáo án
tin học 12
Họ và tên: đỗ mai quỳnh
Tổ: Toán - tin
Năm học 2008 - 2009
----------------------------
Ngày giảng: 01/ 09/ 2008.
Chương I :KHÁI NIỆM VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
§1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN (tiết 1)
I. Mục tiêu
a) Về kiến thức:
• Biết các vấn đề cần giải quyết trong một bài tóan quản lí và sự cần thiết phải có
CSDL.
• Biết vai trò của CSDL trong học tập và cuộc sống.
b) Về kĩ năng:
• Bước đầu hình thành kĩ năng khảo sát thực tế cho ứng dụng CSDL.
c) Về thái độ:
• Có ý thức sử dụng máy tính để khai thác thông tin, phục vụ công việc hàng
ngày.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, Sách GK Tin 12, Sách GV Tin 12,
bảng phụ;
b) Chuẩn bị của học sinh: Sách GK tin 12, vở ghi.
III . Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp:
Ngày giảng Lớp dạy Tiết Tổng số HS Vắng mặt
06/09/2008 12 Toán 1 36


03/09/2008 12 Lý 1 35
03/09/2008
12 Hóa 1
36
04/09/2008 12 Văn 1 32
05/09/2008 12 Anh 1 33
06/09/2008 12 A 1 44
03/09/2008 12 B 1 49
01/09/2008 12 C 1 47
06/09/2008 12 D 1 34
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Nội dung bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài toán quản lí
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
GV: Đặt câu hỏi:
Theo em để quản lí thông tin về điểm của
học sinh trong một lớp em nên lập danh sách
chứa các cột nào?
GV: Gợi ý: Để đơn giản vấn đề cột điểm
nên tượng trưng một vài môn VD: Stt,
hoten, ngaysinh, giới tính, đòan viên, tóan,
§1. Một số khái niệm cơ bản.
1. Bài toán quản lí:
- Bài toán quản lí là bài toán phỏ biến
trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Một xã
hội ngày càng văn minh thì trình độ quản lí
các tổ chức hoạt động trong xã hội đó ngày
càng cao. Công tác quản lí chiếm phần lớn
2
lý, hóa, văn, tin

HS: Suy nghĩa và trả lời câu hỏi.
Để quản lí thông tin về điểm của học sinh
trong một lớp ta cần cột Họ tên, giới tính,
ngày sinh, địa chỉ, tổ, điểm toán, điểm văn,
điểm tin...
GV: (dùng bảng phụ minh họa H1 _SGK/4)
trong các ứng dụng của tin học.
- Để quản lý học sinh trong nhà trường,
người ta thường lập các biểu bảng gồm các
cột, hàng để chứa thông tin cần quản lý.
- Một trong những biểu bảng được thiết
lập để lưu trữ thông tin về điểm của hs như
sau: (Hình 1 _SGK/4)
Stt Họ tên Ngày sinh
Giới
tính
Đoàn
viên
Địa
chỉ
Điểm
Toán
Điểm Lí ...
Điểm
Hóa
Điể
m
Văn
Điểm
Tin

1 Nguyễn An
12/08/199
1
Nam C
Nghĩa
Tân
7.8 8.2 ... 9.2 7.3 8.5
2 Lê Minh Châu
03/05/199
1
Nữ C
Mai
Dịch
9.3 8.5 ... 8.4 6.7 9.1
3 Doãn Thu Cúc
14/02/199
0
Nữ R
Trung
Kinh
7.5 6.5 ... 7.5 7.0 6.5
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
49 Hồ Minh Hải 30/7/1990 Nam C
Nghĩa
Tân
7.0 6.8 ... 6.5 6.5 8.7
Hình 1. Ví dụ hồ sơ lớp
GV: Tác dụng của việc quản lí điểm của học
sinh trên máy tính là gì?
-HS: Dễ cập nhật thông tin của học sinh, lưu

trữ khai thác và phục vụ thông tin quản lí
của nhà trường, ...
HS: Quan sát bảng phụ và chú ý nghe giảng.
Chú ý:
- Hồ sơ quản lí học sinh của nhà trường
là tập hợp các hồ sơ lớp.
- Trong quá trình quản lí, hồ sơ có thể có
những bổ sung, thay đổi hay nhầm lẫn đòi hỏi
phải sửa đổi lại.
- Việc tạo lập hồ sơ không chỉ đơn thuần
là để lưu trữ mà chủ yếu là để khai thác, nhằm
phục vụ các yêu cầu quản lí cảu nhà trường.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các công việc thường gặp khi xử lí thông tin
của một tổ chức.
GV: Em hãy nêu lên các công việc thường
gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng
nào đó?
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
1. Tạo lập hồ sơ đối tượng cần quản lý.
2. Cập nhật hồ sơ như thêm, xóa, sửa hồ

3. Khai thác hồ sơ như tìm kiếm, sắp
2. Các công việc thường gặp khi xử lí
thông tin của một tổ chức.
Công việc quản lí tại mỗi nơi, mỗi lĩnh vực
có những đặc điểm riêng về đối tượng quản lí
cũng như về phương thức khai thác thông tin.
Công việc thường gặp khi xử lí thông tin bao
gồm: tạo lập, cập nhật và khai thác hồ sơ.
3

xếp, thống kê, tổng hợp, in ấn,…
HS: Chú ý nghe giảng và ghi bài.
a) Tạo lập hồ sơ:
Để tạo lập hồ sơ, cần thực hiện các công
việc sau:
- Tùy thuộc nhu cầu của tổ chức mà xác định
chủ thể cần quản lí VD: Chủ thể cần quản lí là
học sinh, ...
- Dựa vào yêu cầu quản lí thông tin của chủ
thể để xác định cấu trúc hồ sơ. VD: ở hình 1,
hồ sơ của mỗi học sinh là một hàng có 11
thuộc tính.
- Thu thập, tập hợp thông tin cần thiết cho hồ
sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ chúng
theo đúng cấu trúc đã xác định. VD; hồ sơ lớp
dưới, kết quả điểm thi học kì các môn học, ...
b) Cập nhật hồ sơ:
Thông tin lưu trữ trong hồ sơ cần được cập
nhật để đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng với
thực tế.
Một số việc thường làm để cập nhật hồ sơ:
- Sửa chữa hồ sơ;
- Bổ sung thêm hồ sơ;;
- Xóa hồ sơ.
c) Khai thác hồ sơ:
Việc tạo lập, lưu trữ và cập nhật hồ sơ là
để khai thác chúng, phục vụ cho công việc
quản lí.
Khai thác hồ sơ bao gồm các công việc
chính sau:

- Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu chí nào đó
phù hợp với yêu cầu quản lí của tổ chức. VD:
sắp xếp theo bảng chữ cái của tên học sinh,
theo điểm của môn học nào đó, ...
- Tìm kiếm là việc tra cứu các thông tin
thỏa mãn một số yêu cầu nào đó. VD: tìm họ
tên hs có điểm môn Tin cao nhất, ...
- Thống kê là cách khai thác hồ sơ dựa trên
tính toán để đưa ra các thông tin đặc trưng..
VD: Xác định điểm cao nhất, thấp nhất môn
Tin, ...
4
GV: Mục đích cuối cùng của việc tạo lập,
cập nhật, khai thác hồ sơ là phục vụ hỗ trợ
cho quá trình lập kế hoạch, ra quyết định xử
lí công việc của người có trách nhiệm.
VD: Cuối năm học, nhờ các thống kê, báo
cáo vè phân loại học tập mà Hiệu trưởng ra
quyết định thưởng cho những hs giỏi, ...
- Lập báo cáo là việc sử dụng các kết quả
tìm kiếm, thống kê, sắp xếp các bộ hồ sơ để
tạo lập một bộ hồ sơ mới có nội dung và cấu
trúc khuôn dạng theo một yêu cầu nào đó.
VD: danh sách HSG của lớp, ...
IV. Củng cố và luyện tập.
Qua bài học yêu cầu học sinh cần nắm được:
• Các vấn đề cần giải quyết trong một bài toán quản;
• Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức.
V. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Câu 1: Các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng nào đó?

Câu 2: Lập bảng thứ 1 trên giấy gồm hai cột, cột 1 đặt tên là Tên môn học để liệt kê tất
cả các môn học mà em đang học, cột 2 đặt tên Mã môn học, dùng ký hiệu 1,2,3.... để
đặt tên cho từng môn học. Đặt tên cho bảng Môn học.
Câu 3: Lập bảng thứ 2, gồm các cột sau:Mã học sinh, họ tên, ngày sinh,giới tính, địa
chỉ, tổ. Chỉ ghi tượng trưng 5 học sinh. Trong đó mỗi học sinh có một mã học sinh duy
nhất, có thể đặt A1, A2... Đặt tên bảng DSHS.
Câu 4: Lập bảng thứ 3, gồm các cột sau:Mã học sinh, mã môn học, ngày kiểm tra,
điểm. Mỗi học sinh có thể kiểm tra nhiều môn. Đặt tên là Bảng điểm.
Yêu cầu HS xem trước phần 3 – Hệ CSDL.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×