Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại NHÂN hòa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.2 KB, 14 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội..
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI NHÂN HÒA HÀ NỘI
Tên viết tắt: NHAN HOA HA NOI., JSC

Mã số thuế: 0104281919

Trụ sở chính: Kios 21 Nhà CT2B - KDT Xala - Hà Đông - Hà Nội
ĐT: 04 33115419 - 0915 999968

Fax: 04 33115322

Website: duocnhanhoa.com
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội được thành lập 8/3/2007. Xuất
phát là một doanh nghiệp tư nhân chuyên phân phối dược phẩm, ban Giám đốc đã quyết định
thành lập Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội, Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và phân
phối Dược phẩm, Thực phẩm chức năng và các dụng cụ y tế với tiềm lực mạnh mẽ trên thị
trường.
Cùng với những bước đi nhảy vọt của nền kinh tế Việt Nam, Công ty đã phát triển nhanh
chóng theo thời gian, ngày càng tăng quy mô cả về chất lượng và số lượng. Công ty đã mở rộng
phạm vi hoạt động của mình ra các tỉnh thành trong cả nước với các kênh phân phối chuyên
nghiệp, cung cấp các sản phẩm có uy tín, hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Hiện nay, Công ty
CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội đã có hơn 47 nhân viên với đội ngũ nhân lực chất lượng cao và một
văn hóa công ty đặc trưng của Công ty .


Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội trực tiếp phân phối và tiếp thị trên 23 sản phẩm
dược phẩm, cung cấp cho các nhà bán sỉ và lẻ trên cả nước. Ngoài ra, Công ty có mối quan hệ
thương mại trực tiếp với hầu hết bệnh viện và nhà thuốc lẻ toàn quốc.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế, Công ty CPĐTTM
Nhân Hòa Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chức năng của Công ty: Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh và phân phối Dược
phẩm, Thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất một số sản phẩm chức năng và
buôn bán các dụng cụ y tế trên thị trường. Công ty phải chủ động trong việc tiếp cận thị trường,
khai thác các mặt hàng, các dịch vụ nhằm kinh doanh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất.
- Nhiệm vụ của công ty :
+ Thực hiện theo mục đích kinh doanh dịch vụ và hàng hoá đúng như theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của công ty.
1


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

+ Kinh doanh những lĩnh vực đã đăng ký, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm kinh doanh có
lãi. Bảo toàn và phát triển vốn, quản lý tốt lao động trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước .
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, từ khi thành lập đến nay Công ty CPĐTTM Nhân
Hòa Hà Nội không ngừng phấn đấu vươn lên trụ vững trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò
chủ đạo của công ty mình về mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế trên thị trường, góp phần phục
vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trong vùng cũng như đảm bảo việc làm ổn định và thu

nhập ngày càng tăng cho người lao động và hoạt đông theo phương châm “ Nhân Hòa- khơi
nguồn sức sống”.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội bao gồm 47 nhân viên, được phân bổ vào các bộ
phận phòng ban khác nhau, sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty được thể hiện như sau:

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng sản
xuất

Phòng
kinh doanh

Phòng
marketing

Phòng tài
chính, kế
toán

Phòng nhân
sự

( Nguồn: Phòng Nhân sự)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.

*Hội đồng quản trị (HĐQT): có 5 thành viên, nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và thành
viên hội đồng quản trị là 5 năm, Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định.
- Chủ tịch HĐQT: Ô. Lê Quang Tuấn.
- Thành viên HĐQT: + Phạm Anh Quý
2




Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

+ Vũ Tiến Hiệp
+ Lê Hồng Phúc
+ Trần Thị Lan
* Giám đốc: Ô. Phạm Anh Quý, là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo, điều hành
chung và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc: Ô. Vũ Tiến Hiệp, là người cùng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo, điều hành
chung, đồng thời thay mặt giám đốc thực hiện vai trò điều hành quản lý trực tiếp các phòng ban,
giám sát và đôn đốc các phòng ban làm việc.
* Phòng kinh doanh: Đây là phòng ban có chức năng thực hiện các công việc kinh doanh của
công ty, thực hiện các chức năng giao dịch, giới thiệu sản phẩm và tung sản phẩm ra thị trường,
phân phối hàng hóa của công ty trên thị trường.
* Phòng tài chính, kế toán: Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của Nhà
nước, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của Công ty theo chế độ kế toán. Hạch toán về tình hình
kinh doanh của Công ty.
* Phòng sản xuất: đây là phòng có số lượng nhân viên đông nhất, chịu trách nhiệm sản xuất các

sản phẩm chức năng, phục vụ một phần hàng hóa cho Công ty kinh doanh.
* Phòng Maketing: Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng sản phẩm của công
ty và đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối mới.
1.1.4

Ngành nghề kinh doanh của Công ty.

Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội đã hoạt động trên thị trường hơn 4
năm, và ít nhiều cũng đã được người tiêu dùng biết đến. Ngành nghề kinh doanh chính của Công
ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội bao gồm:
-

Kinh Doanh Mỹ Phẩm.
Kinh doanh Thực Phẩm Chức Năng: Vita Zinc, Phaanedol cảm cúm, Chính thang an

-

thần, Linh dược bá bệnh khang,...
Kinh doanh Dụng Cụ Y Tế.
Sản xuất thực phẩm chức năng.

1.2 Tình hình sử dụng lao động của CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội..
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của Công ty.
Lao động là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay không thành công
trong việc phát triển doanh nghiệp. Về số lượng, khi mới thành lập Công ty CPĐTTM Nhân Hòa
Hà Nội chỉ có tổng cộng 15 nhân viên. Nhưng cùng với sự phát triển và gia tăng quy mô của
công ty nên số lao động cũng tăng dần theo các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2011 thì tổng số
lao động trong công ty là 47 người.
3





Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, năng lực cao và luôn tâm huyết với công ty.
Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội xác định con người là nguồn vốn quý nhất để tạo ra giá trị
cho doanh nghiệp và cho xã hội. Vì vậy, công ty luôn chú trọng xây dựng chính sách chăm sóc
và thu hút lao động; trẻ hóa đội ngũ cán bộ và chất lượng lao động công ty đang từng bước được
nâng cao.
Hiện nay, nhân lực công ty có trình độ trên đại học và đại học chiếm 29.79%; Cao Đẳng
và Trung học chiếm 51.06%; Trung học phổ thông chiếm 19.15%. hàng năm công ty vẫn có
những chính sách tuyển dụng nhân viên để phù hợp với tình hình biến động thị trường đang hoạt
động cũng như cả nước.
1.2.2 Cơ cấu lao động của Công ty.
Theo báo cáo tình hình tăng giảm lao động ngày 31/12/2011 thì tổng số lao động có trong danh
sách là 47 người.
Cơ cấu lao động theo trình độ như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa
Phân loại
Thạc sĩ dược
Cử nhân, dược sĩ
Cao đẳng, Trung cấp nghề
THPT

Số lượng (người)
3
10

25
9

Tỷ lệ %
6.38%
21.28%
53.19%
19.15%
( Nguồn: Phòng nhân sự)

Công ty sử dụng cả lao động phổ thông và lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học. Với lao động phổ thông và lao động trung cấp nghề thì làm việc trong bộ phận sản xuất, lao
động khối cử nhân kinh tế thì làm việc trong bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý hành chính,
của công ty. Còn những Dược sĩ và Thạc sĩ Dược thì chuyên về nghiên cứu sản phẩm và hoạt
động ở nhà thuốc. Hiện nay, số nhân lực có trình độ đại học trở lên có 13 người, trong đó số
nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 8 người, 5 người tốt nghiệp khối
ngành Dược; số lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng là 25 người chiếm tỉ lệ cao nhất
(53.19%) và số lao động còn lại là lao động phổ thông. Lao động tại công ty được trang bị cả
kiến thức về chuyên môn và kỹ năng, luôn nỗ lực học tập thêm kiến thức, kỹ năng trong quá
trình làm việc tại công ty để nâng cao năng suất lao động và có thể phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cơ cấu lao động theo giới tính như sau:

Bảng 2: Cơ cấu lao đông theo giới tính Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Giới tính
Lao động nữ

Số lượng (người)
17
4


Tỷ lệ %
36.17%




Báo cáo thực tập tổng hợp

Lao động nam

30

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

63.83%
( Nguồn: Phòng nhân sự)

Qua bảng trên ta thấy lao động nam trong công ty chiếm số đông hơn (63.83%). Công ty
đã sử dụng đa số các lao động nam trong bộ phận sản xuất và Maketing bán hàng. Lao động nữ
chủ yếu làm ở mảng tư vấn khách hàng, nhân viên nhà thuốc và bộ phận kế toán.
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 25.03.000087 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 08 tháng 03 năm 2007 là 1.2 tỷ đồng.
Các lần tăng vốn của công ty bao gồm:
- Lần 1: tháng 6/2009, Công ty tăng thêm 1 tỷ đồng theo quyết định số 17 CT/HĐQT ngày
05/04/2008. Như vậy, vốn điều lệ của công ty lúc này là 2.2 tỷ đồng.
- Lần 2: Tháng 5/2010, Công ty tăng thêm 1.2 tỷ đồng theo Nghị quyết số 03/ĐHCĐ của Đại hội
cổ đông thường niên năm 2008 ngày 05/05/2008. Như vậy, vốn điều lệ của công ty lúc này là 3.4
tỷ đồng.
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty.

Tổng vốn kinh doanh của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội cho đến thời điểm
31/12/2011 là 10,6 tỷ đồng. Cơ cấu vốn kinh doanh được chia như sau:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng

Số tiền
2.100
8.500
10.600

Tỷ lệ %
19.8%
80.2%
100%
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng trên ta thấy Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 19.8% tổng vốn kinh
doanh của Công ty. Đây là những đầu tư cho các trang thiết bị máy móc, cửa hàng phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội cho đến thời điểm
31/12/2011 là 10,6 tỷ, bao gồm vốn chủ sở hữu là 4.2 tỷ, vốn vay là 6.4 tỷ.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu

Số tiền
6,400
5,300
1,100
4,200

Tỷ lệ %
60.4%
39.6%
5




Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

10,600

100%
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng trên ta thấy: nợ phải trả của Công ty chiểm 60.4% tổng nguồn vốn. Bao gồm

nợ ngắn hạn chiếm tỉ lệ chủ yếu và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu của công ty tính đến thời điểm 31/12/2011 là 4.200 triệu đồng, tăng 20%
so với 2010( 3,500 triệu đồng), năm 2010 tăng 34.6% so với năm 2009( 2.600 triệu đồng). Qua
các năm. Vốn chủ sở hữu tăng dần là do công ty đã kinh doanh tốt, đặc biệt là năm 2010, và v ốn
đã được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quyết định của các chủ sở hữu
vốn và Hội đồng quản trị để phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong những năm
tiếp theo.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 5: Kết quả hoạt động KD của công ty trong 3 năm 2009– 2011.
( Đơn vị tiền: Triệu đồng )
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2009

2010

2011

So sánh năm
2010/ 2009
Chênh
lệch


1

Tỷ lệ
%

So sánh năm
2011/ 2010
Chênh
lệch

Tỷ lệ
%

Doanh thu bán hàng

2

Giá vốn hàng bán

3

Chi phí bán hàng và quản

4

lý DN
Lợi nhuận trước thuế

5


Thuế thu nhập DN

6

Lợi nhuận sau thuế

3,450
2,420

5,354
4,015

7,125
5,710

1,904
1,595

55.19
65.91

1771
1695

33.08
42.22

580


670

820

90

15.52

150

22.39

450

669

595

219

48.67

(74)

(11.06)

112,5
337.5

167.25

501.75

148.25
446.75

54.75
164.25

48.67
48.67

(19)
(55)

(11.06)
(11.06)

( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Qua biểu trên ta thấy:
-

Doanh thu của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 1,904 triệu đồng tức là tăng 55.19%.

-

Doanh thu của công ty năm 2010 đến năm 2011 tăng 1,771 triệu đồng tức là tăng 33.08%.

-

Giá vốn của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 1,595 triệu đồng tức là tăng 65.91%.


-

Giá vốn của công ty năm 2010 đến năm 2011 tăng 1,695 triệu đồng tức là tăng 42.22%.

-

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 164.25 triệu đồng tức là tăng
48.67%.

-

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 đến năm 2011 giảm 55 triệu đồng tức là giảm 10.96%.
6


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

Như vậy, doanh thu bán hàng của Công ty từ năm 2009 đến 2011 đều tăng. Đặc biệt là
năm 2010, doanh thu Công ty tăng 55.19%, và lợi nhuận sau thuế tăng lên tới 48.67%. Để có
được kết quả kinh doanh trên công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp như: Kinh doanh đã dạng
mặt hàng, chú trọng mặt hàng chiến lược là thực phẩm chức năng, mở rộng thị trường tiêu thụ,
khai thác thị trường đầu vào hợp lý, cân đối lượng hàng dự trữ thích hợp, sử dụng lao động một
cách hiệu quả... Tuy nhiên, lợi nhuận của năm 2011 lại giảm so với năm 2010. Đó là do quý II
năm 2011 Công ty đã mua sắm thêm trang thiết bị và tuyển thêm nhân viên phục vụ cho chiến
lược phát triển thị trường trong dài hạn.

2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG
CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CPĐTTM NHÂN HÒA HÀ NỘI.
Để tiến hành phân tích những tồn tại cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại
Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội, tác giả đã sử dụng những dữ liệu thứ cấp và những dữ liệu
thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gồm những tài liệu có sẵn trong Công ty như những báo cáo tài
chính, tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, báo cáo của các phòng ban trong
Công ty... Dữ liệu thứ cấp được tác giả đánh giá tổng hợp dựa trên phiếu điều tra trắc nghiệm
(được đính kèm ở phụ lục của bản báo cáo này).. Đối tượng điều tra là các nhà quản trị các cấp
trong Công ty. Tác giả đã phát 7 phiếu gửi đến Công ty từ ngày 02/02/2012 và thu về 7 phiếu
vào ngày 09/02/2012. Tác giả đã sử dụng phần mền Excel để tổng hợp kết quả điều tra trắc
nghiệm.Sau khi tiến hành tổng hợp kết quả từ cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tác giả có
những nhận xét về những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại
Công ty như sau:
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, tác giả nhận thấy các chức năng quản trị trong Công ty
được thực hiện khá tốt. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội được tổ
chức khá đơn giản. Khối lượng công việc được phân chia cho các bộ phận chức năng theo đúng
chuyên môn của từng bộ phận với các khối lượng công việc tương ứng. Tuy Công ty chỉ có một
giám đốc và một phó giám đốc điều hành chung mọi hoạt động của công ty dẫn tới việc phải ôm
một khối lượng công việc khá lớn nhưng hiện tại bộ máy của Công ty vẫn hoạt động khá trơn tru.
Công tác tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát được thực hiện thông qua Giám đốc và Phó giám đốc dưới
sự giám sát liên tục của Hội đồng quản trị.
Thông tin phục vụ công tác quản trị được thu thập từ hai nguồn bên trong và bên ngoài
Công ty. Do bộ máy khá đơn giản nên các thông tin nội bộ được cập nhật kịp thời và liên tục từ
các phòng ban cho Giám đốc. Tuy nhiên công tác thu thập thông tin đặc biệt là thông tin bên
7


Báo cáo thực tập tổng hợp




Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

ngoài doanh nghiệp chưa phục vụ đắc lực cho việc ra quyết định của nhà quản trị bởi các thông
tin chủ yếu còn ở dạng thô, chưa được xử lý bởi đội ngũ chuyên viên còn thiếu.
Qua nghiên cứu dữ liệu sơ cấp cho thấy có đến 71,4% ý kiến cho rằng việc thực hiện các
chức năng quản trị của Công ty được coi trọng. Khi được hỏi về những tồn tại chủ yếu của công
tác quản trị thì các câu trả lời hầu hết tập trung vào việc thông tin từ dưới lên trên nhanh nhưng
chưa có chọn lọc. Vì vậy, những nhà quản trị lại mất khá nhiều thời gian để xử lí nguồn thông tin
mới được cung cấp đó.
Như vậy về việc thực hiện các chức năng của quản trị thì tồn tại chủ yếu của Công ty là
việc xử lý thông tin để đưa lên cho nhà quản trị chưa bài bản và chuyên nghiệp.
2.2 Công tác quản trị chiến lược của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận thấy Công ty CPĐTTM Nhân
Hòa Hà Nội là công ty mới hoạt động trên thị trường Dược và thiết bị y tế mới được hơn bốn
năm, Chiến lược kinh doanh của Công ty là chiến lược thâm nhập các thị trường hiện tại và phát
triển thêm các thị trường mới trên phạm vị rộng khắp cả nước để tạo sự biết đến và tin dùng sản
phẩm dược phẩm Nhân Hòa một cách sâu rộng của đông đảo người tiêu dùng. Công tác hoạch
định chiến lược được thực hiện khá tốt, tầm nhìn sứ mạng được xác định cụ thể là trở thành
thương hiệu dẫn đầu về sản xuất và phân phối dược phẩm tại Việt Nam và còn có câu khẩu hiệu
để khẳng định mình “ Nhân Hòa- khơi nguồn sức sống”. Tuy chiến lược vạch ra là khá rõ ràng
nhưng quá trình thực hiện chiến lược lại chưa tốt, thể hiện ở việc không hoàn thành mục tiêu
tăng trưởng trong năm 2011. Mục tiêu của năm 2011 là tăng trưởng doanh thu phải đạt 40%, tuy
nhiên theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 thì chỉ đạt 33,08%, và lợi nhuận năm
2011 còn giảm so với 2010.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quả trị chiến lược của công ty cho thấy:
 Có 71,4% ý kiếm cho rằng công tác quản trị chiến lược của Công ty đã được coi trọng.
 Xét về các giai đoạn của Quản trị chiến lược ( BH1):


Trong giai đoạn hoạch định chiến lược có 57.1% ý kiến cho rằng công tác hoạch định tốt,
28.6% khá và 14.3% còn nhiều thiếu sót; trong giai đoạn thực thi chiến lược chỉ có 14.3% ý kiến
cho rằng chiến lược được thực thi tốt, 28.6% khá và phần lớn là 57.1% cho rằng còn nhiều thiếu
sót; trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá chiến lược có 28.6% ý kiến đánh giá tốt, 42.9% khá, và
28.6% còn nhiều thiếu sót.

BH1: Đánh giá các giai

đoạn quản trị CL
 Về các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược của Công ty (BH2):

Hoạch định tầm nhìn và sứ mạng KD 57.10% ý kiến đánh giá tốt, 28.60% khá và 14.30% còn
nhiều thiếu sót. Thiết lập các mục tiêu CL 42.90% ý kiến đánh giá tốt, 57.10% ý kiến đánh giá
8


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

khá. Phân tích và đánh giá MT bên ngoài và bên trong đều có đánh giá là 42.90% ý kiến đánh
giá tốt, 42.90% ý kiến đánh giá khá và chỉ có 14.30% còn nhiều thiếu sót. Lựa chọn CL cụ thể để
theo đuổi có 42.90% ý kiến đánh giá tốt và 57.10% ý kiến đánh giá khá.
BH2: Đánh giá các nhiệm vụ trong hoạch định CL
 Về các nhiệm vụ trong thực thi chiến lược của Công ty(BH3):

Công tác xây dựng các mục tiêu hàng năm được đánh giá với 28.6% tôt, 42.9% khá, và 28.6%
còn nhiều thiếu sót; xây dựng chính sách marketing và xây dựng chính sách nhân lực được đánh

giá như nhau với 14.3% tốt, 28.6% khá và có tới 57.1% cho rằng còn nhiều thiếu sót; phân bổ
ngân quỹ chiến lược được đánh giá với 42.9% tốt, 42.9% khá và chỉ 14.3% thiếu sót; phát huy
văn hóa và lãnh đạo DN là nhiệm vụ được đánh giá cao nhất với 71.4% tốt và 28.6% khá.
BH3: Đánh giá các nhiệm vụ trong thực thi CL
 Về các nhiệm vụ trong kiểm tra đánh giá chiến lược của Công ty (BH4):

Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chiến lược được thực hiện tốt thông qua 71.4% ý
kiến tốt và 28.6% ý kiến khá; thực hiện đánh giá chiến lược theo định kỳ được đánh giá với
28.6% tốt, 42.9% khá và 28.6% còn nhiều thiếu sót; điều chỉnh chiến lược khi cần thiết được
đánh giá với 28.6% tốt, 28.6% ý kiến khá và 42.9% còn nhiều thiếu sót.
BH4: Đánh giá các nhiệm vụ trong KT, đánh giá CL

Như vậy, Công ty đã đánh giá được tầm quan trọng của quản trị chiến lược đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Để lập được chiến lược hợp lí là một điều hết sức khó khăn,
đòi hỏi nhà quản trị phải có những phân tích sâu sắc ở nhiều khía cạnh liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh của công ty và các nhà quản trị đã làm khá tốt điều này. Tuy nhiên, các nhiệm vụ
thực thi chiến lược của công ty lại chưa được hoàn thành tốt, đặc biệt là ở khâu xây dựng chính
sách marketing và chính sách nhân lực. Đối với một Công ty mới gia nhập ngành không lâu như
Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội thì việc đẩy mạnh việc quảng cáo, PR cho sản phẩm là hết
sức quan trọng vì nó sẽ mang đến cho khách hàng những thông tin cần thiết và đáng tin cậy để
biết đến sản phẩm nhưng Công ty chưa chú trọng đến những hoạt động này. Hiện tại, Công ty có
rất ít hoạt động quảng cáo cho sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng nên cái tên
Nhân Hòa Hà Nội chưa thực sự được người tiêu dùng biết đến nhiều cho dù đã là sản phẩm quen
thuộc đối với các đại lý. Và một vấn đề nữa là mặc dù công ty đã sử dụng các biện pháp
marketing song hiệu quả đạt được chưa cao, một phần là do lực lượng nhân viên marketing còn
hạn chế nhiều về chuyên môn cũng như kinh nghiệm.

9



Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

Trong quá trình thực tập, tác giả cũng đã có những ghi nhận về tình hình quản trị chiến
lược tại công ty. Những nhà quản trị đã chia sẻ rằng những trở ngại mà công ty gặp phải chủ yếu
là do thương hiệu còn chưa có trên thị trường, rào cản ra nhập ngành là khá lớn. Với số lượng
đối thủ cạnh tranh dày đặc, là công ty mới bước vào ngành không lâu thì việc gặp nhiều khó
khăn là điều dễ hiểu. Hơn nữa đây là thị trường đặc biệt mà sản phẩm sản xuất ra liên quan trực
tiếp đến sức khỏe con người. Vì vậy cũng rất khó khăn để tạo dựng niềm tin cho khách hàng
trong khi thị trường đã có những công ty tồn tại rất lâu và có uy tín rất lớn, có thể kể một vài ví
dụ như Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC, TWI, TWII... Tuy sản phẩm thực phẩm chức năng
chỉ là một mảng kinh doanh của các công ty lớn nhưng vì nó được mang thương hiệu lớn nên
cũng có lợi thế cạnh tranh rất cao đối với sản phẩm của Công ty.
Như vậy, những tồn tại chủ yếu của công ty về quản trị chiến lược đó là khâu thực thi
chiến lược với vấn đề nằm ở chính sách marketing và nhân lực và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường là chưa cao. Vì vậy, công ty phải có những điều chỉnh hợp lí để chiến lược
được thực hiện một các hiệu quả nhất.
2.3 Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà
Nội.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quản trị tác nghiệp của công ty cho thấy (BH5):


Công tác quản trị mua hàng của công ty khá hiệu quả với 57.1% ý kiến đánh giá tốt,
28.6% khá và chỉ 14.3% cho rằng còn thiếu sót.

 Công tác quản trị bán hàng của công ty được đánh giá với 14.3% ý kiến tốt, 28.6% khá


và có tới 57.1% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
 Công tác quản trị chuỗi cung ứng của công ty được đánh giá với 42.9% tốt, 42.9% khá và
14.3% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
BH5: Đánh giá công tác QT tác nghiệp
 Công tác quản trị rủi ro của công ty được thực hiện khá tốt với 57.1% ý kiến đánh giá tốt,

28.6% khá và chỉ 14.3% cho rằng còn thiếu sót.
Như vậy ta thấy rằng trong công tác quản trị tác nghiệp, thì công tác quản trị mua hàng và
quản trị rủi ro được đánh giá tốt nhất. Và công tác quản trị bán hàng có nhiều thiếu sót nhất. Khi
được hỏi về vấn đề còn tồn tại trong công tác này thì tác giả đã ghi nhận được rằng vấn đề chủ
yếu nằm ở công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty. Quy mô bán hàng đang được mở
rộng nhưng sự biết đến của sản phẩm đối với người tiêu dùng còn thấp, lực lượng bán hàng hoạt
động chưa thực sự hiệu quả.

10


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận thấy Công ty CPĐTTM Nhân
Hòa Hà Nội đã có công tác quản trị tác nghiệp cụ thể để thực hiện chiến lược một cách hiệu quả
nhất. Đặc biệt là công tác quản trị mua hàng được đánh giá khá cao. Công ty đã quan hệ tốt với
những nhà cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Với việc đánh giá nhà cung ứng theo
những nguyên tắc và chỉ tiêu hợp lý và linh hoạt trong việc lựa chon nên công ty chưa bao giờ bị
rơi vào tình trạng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất hay bị các nhà cung ứng lớn ép giá. Tuy
nhiên, công tác quản trị bán hàng lại chưa hiệu quả và còn khá nhiều tồn tại mà chủ yếu là ở

mạng lưới bán hàng. Chiến lược kinh doanh của công ty là chiến lược thâm nhập các thị trường
hiện tại và phát triển thêm các thị trường mới trên phạm vị rộng khắp cả nước. Với việc chất
lượng sản phẩm của công ty đã được kiểm định bởi các các tổ chức kiểm định chất lượng sản
phẩm uy tín và công khai thông báo trên các phương tiện truyền thông để tạo niềm tin cho người
tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty dần tổ chức được các điểm bán trên phạm vi rộng. Trên thị
trường Hà Nội, công ty căn cứ theo mục tiêu bán hàng tại thị trường và chiến lược kinh doanh
của công ty để tổ chức mạng lưới tương thích, phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổ chức
các điểm bán hàng và lực lượng bán hàng tại thị trường Hà Nội của công ty đang được thực hiện
theo chiều hướng là gia tăng các điểm bán và lực lực bán hàng của công ty để tạo sự cạnh tranh
bán mạnh hơn. Nhưng đồng thời kéo theo là chi phí bán hàng của công ty tại thị trường Hà Nội
khá cao do chi phí cố định và chi phí biến đổi tăng cao. Việc tổ chức mạng lưới bán hàng tại thị
trường Hà Nội của công ty được dựa trên ngân sách bán hàng mà công ty dành cho khu vực thị
trường này và các khoản chi phí khác mà công ty có thể trang trải.
Hiện nay, công ty đang đa dạng hóa các hình thức bán hàng của mình nhưng chủ yếu vẫn
là tổ chức các điểm bán hàng thuộc sỡ hữu của công ty và cung cấp hàng hóa cho các đại lý bán
buôn nên chi phí bán hàng của công ty là các chí phí thuê địa điểm, chi phí cho lực lượng bán
hàng, chi phi để duy trì mối quan hệ với các đại lý, chi phí dành cho xúc tiến bán,… Riêng tại thị
trường Hà Nội, nơi đặt trụ sở kinh doanh,công ty không chọn một nhà phân phối độc quyền nào
mà công ty cung cấp cho nhiều đại lý khác nhau để nhằm mở rộng sự bao phủ của của các điểm
bán trên thị trường Hà Nội, tuy nhiên công tác khuyến mãi và hỗ trợ các đại lý bán hàng cho
công ty lại chưa tốt. Với quy mô vốn điều lệ kinh doanh là 3,4 tỷ đồng, do đặc thù của thị trường
Hà Nội nên chi phí dành cho tổ chức mạng lưới bán hàng tại khu vực thị trường này cũng khá
cao so với tổng ngân sách bán hàng của công ty khiến công ty thực hiện chưa tốt nhiệm vụ này.
Như vậy, qua kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp như trên ta thấy trong công tác
quản trị tác nghiệp còn những vấn đề tồn tại chủ yếu ở công tác quản trị bán hàng mà tập trung là
công tác tổ chức mạng lưới bán hàng. Tại thị trường Hà Nội mạng lưới bán hàng hẹp, mức độ
11





Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

bao phủ thị trường của các điểm bán chưa cao, sự biết đến của người tiêu dùng đối với sản phẩm
dược phẩm Nhân Hòa còn ít và doanh số tiêu thụ đối với mặt hàng này chưa cao. Ngoài những
mặt hạn chế trên còn có thêm một hạn chế nữa là chi phí bán hàng cao nhưng khả năng cạnh
tranh của mạng lưới bán hàng so với đối thủ còn thấp.
2.4 Công tác quản trị nhân lực của Công ty CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty tác giả thấy rằng công tác quản trị nhân lực
tại công ty đã được chú trọng. Từ việc tuyển dụng nhân sự đến bố trí hay đào tạo đều được công
ty thực hiện khá hiệu quả. Hiện tại đội ngũ nhân viên của công ty được đánh giá khá cao. Tuy
nhiên, công tác đãi ngộ của Công ty còn khá khiều tồn tại cần được giải quyết. Điều này thể hiện
thông qua những con số thống kê như sau:
Bảng 6: Số nhân viên tăng giảm trong Công ty CPĐTTM Nhân Hòa
(Đv: người)
Năm

2009

2010

12
3
9

13
5
8


2011

Chỉ tiêu
Tuyển dụng
Sa thải
Số nhân viên tăng

13
6
7
( Nguồn: Phòng Nhân sự)

Qua bảng trên cho thấy hằng năm số nhân viên bị sa thải rất cao và còn có xu hướng tăng
dần theo từng năm. Theo tài liệu của phòng nhân sự thì 80% là do các nhân viên tự viết đơn xin
nghỉ việc. Như vậy, nguyên nhân sa thải không phải do họ không đảm bảo được chỉ tiêu bán
hàng của công ty mà do họ tự thôi việc, mà lý do thôi việc là do chính sách đãi ngộ của công ty
chưa tốt nên không giữ chân được nhân viên của mình. Tài liệu của công ty liên quan đến những
chính sách đãi ngộ nhân sự có thống kê rằng công ty rất ít tổ chức những buổi gặp mặt nhân
viên, hay các buổi giao lưu giữa cán bộ với nhân viên cấp dưới. Công ty chỉ chú trọng vào việc
đái ngộ tài chính chứ không chú trọng đến đãi ngộ phi tài chính. Những cá nhân làm việc hiệu
quả vượt chỉ tiêu thì đơn giản chỉ là nhận lương hưởng thêm theo doanh số chứ không có khen
thưởng, chứng nhận... mặt khác, công ty không có lộ trình công danh rõ ràng, cụ thể cho nhân
viên phấn đấu. Trong khi đó các công ty cùng ngành lại có những chính sách đãi ngộ rất tốt. Vì
vậy, việc nhân viên nghỉ việc cũng là điều dễ hiểu.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quản trị nhân lực của công ty cho thấy:
 Có 71,4% ý kiến cho rằng công tác quản trị nhân lực của Công ty đã được coi trọng.
 Về các công tác trong quản trị nhân lực của công ty (BH6):

Chế độ đãi ngộ được đánh giá với 28.6% ý kiến khá và có tới 57.1% ý kiến cho rằng còn

nhiều thiếu sót và 14.3% ý kiến cho rằng chưa thực hiện được. Công tác tuyển dụng với 42.9% ý
12


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

kiến đánh giá tốt, 57.1% ý kiến đánh giá khá. Chính sách ĐT & PT nhân viên với 14.3% ý kiến
đánh giá tốt, 57.1% ý kiến đánh giá khá và 28.6% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót. Công tác
bố trí và sử dụng được đánh giá với 57.1% ý kiến tốt và 42.9% ý kiến đánh giá khá.
BH6: Đánh giá công tác QT nhân lực

Kết quả điều tra cho thấy trong các công tác quản trị nhân lực thì công tác bố trí và sử
dụng nhân sự được đánh giá cao nhất. Và thấp nhất là công tác đãi ngộ của công ty.
Như vậy, tổng hợp cả kết quả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có thể thấy rằng những tồn tại
của công tác quản trị nhân lực chủ yếu nằm ở công tác đãi ngộ mà vấn để lớn nhất là đãi ngộ phi
tài chính của công ty chưa tốt. Vì vậy, công ty phải có những điều chỉnh nhất định để tạo động
lực cho nhân viên, để công ty luôn có số nhân viên chất lượng ổn định.
2.5. Công tác quản trị dự án của doanh nghiệp.
Công tác quản trị theo từng dự án tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa chưa
được thực hiện nhiều. Theo dữ liệu thứ cấp tại Công ty, Công tác quản lý của Công ty vẫn thực
hiện một cách đơn giản theo từng bộ phận chức năng. Ví dụ, Phòng sản xuất chịu trách nhiệm
sản xuất các sản phẩm chức năng, phòng kinh doanh chịu trách nhiệm mua hàng, dự trữ, phân
phối hàng hóa, phòng marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu,
sản phẩm của Công ty rộng khắp tới người tiêu dùng,...Đây cũng là một điểm còn hạn chế trong
công tác quản trị của Công ty. Do vậy mà mỗi nhánh sản phẩm của Công ty chưa có chiến lược
phát triển riêng biệt, chưa được quản lý và chịu trách nhiệm bới một người nhất định nên sự

phát triển cũng như danh tiếng của mỗi dòng sản phẩm của Công ty chưa có sự nổi bật.
3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội, tiến
hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp và tổng hợp phân tích để làm rõ những vấn đề tồn tại cần
giải quyết trong công ty, tác giả xin đề xuất hướng đề tài tài khóa luận như sau:

Đề tài 1: Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội của Công ty
CPĐTTM Nhân Hòa Hà Nội.
Theo những phân tích như trên, công tác quản trị chiến lược của công ty đã được chú
trọng, đặc biệt công ty đã có sự hoạch định chiến lược rất rõ ràng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
chiến lược lại gặp nhiều khó khăn và trở ngại, và trong công tác thực thi chiến lược còn những
tồn tại nhất định làm cho chiến lược trở nên không hiệu quả và dẫn đến công ty không hoàn
thành mục tiêu tăng trưởng trong năm. Trước thực trạng đó, công ty phải có sự điều chỉnh khắc
13


Báo cáo thực tập tổng hợp



Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp

phục những tồn tại trên để hoàn thiện công tác thực thi chiến lược nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh của công ty và giúp chiến lược của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
Đề tài 2: Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại Công ty CPĐTTM Nhân Hòa
Hà Nội.
Với chiến lược thâm nhập các thị trường hiện tại và phát triển thêm các thị trường mới
trên phạm vị rộng khắp cả nước thì công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty đóng vai trò
hết sức quan trọng. Tuy nhiên, công tác này lại thực hiện chưa tốt dẫn đến hiệu quả bán hàng
chưa cao và sự biết đến sản phẩm của công ty với người tiêu dùng còn ít. Vì vậy, công ty phải có

những chính sách nhất định để hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng để đạt hiệu quả
nhất.
Đề tài 3: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư thương mại
Nhân Hòa Hà Nội.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đặc biệt khi đã tuyển dụng họ
vào công ty và có những chương trình đào tạo thích hợp thì công ty cần phải tìm cách để họ là
những nhân viên trung thành với công ty. Tuy nhiên, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nhân
Hòa Hà Nội đã chưa làm được điều này, dẫn đến tình trạng nhân viên thôi việc với xu hướng
ngày càng gia tăng. Qua kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đã nhận thấy nguyên nhân của tình
trạng trên là do đãi ngộ của công ty chưa tốt. Vì vậy, để có được lực lượng nhân viên cống hiến
lâu dài vì thành công của công ty thì phải có những điều chỉnh để hoàn thiện chính sách đãi ngộ
nhân sự hợp lý nhất.

14



×