Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện chính sách marketing tại công ty TNHH vương thịnh WT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.08 KB, 33 trang )

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


1

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước chuyển biến rõ rệt và
đạt được những thành tựu phát triển khá nhanh về kinh tế. Cơ chế thị trường mở của
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện hiện của nhiều Doanh Nghiệp với hàng
loạt mặt hàng thời trang đa dạng, phong phú. Đời sống của người Việt Nam đang
ngày một nâng cao, dẫn đến sự lựa chọn sản phẩm - dịch vụ ngày càng khắt khe.
Cạnh tranh thị trường ngày càng trở lên khốc liệt trong khi nhu cầu của thị trường
luôn biến động không ngừng. Đây chính là yếu tố làm cho nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển không phải là
một điều dễ dàng đối với bất kì Doanh Nghiệp nào. Doanh nghiệp thành công là
những doanh nghiệp thích ứng được với những sự thay đổi của thị trường, có những
phương pháp nghiên cứu và những giải pháp marketing tốt nhất nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu của người tiêu dùng. Các lĩnh vực chức năng khác trong doanh nghiệp
chỉ có thể phát huy sức mạnh qua các hoạt động marketing, nhờ đó doanh nghiệp
đạt được các mục tiêu kinh doanh trên thị trường. Marketing là sự kết hợp giữa con
người và tổ chức, giữa khoa học và kỹ thuật, giữa các quyết định quan trọng của
doanh nghiệp và thời cơ thị trường. Đây thực sự là một lĩnh vực phức tạp, đầy thách
thức đòi hỏi phải có sự nhạy bén và sáng tạo trong các chính sách Marketing của
công ty.


Với phương châm luôn lấy khách hàng làm trung tâm. Công Ty TNHH Vương
Thịnh đã từng bước thu được những thành công và khẳng định thương hiệu WT trên
thị trường. Được thành lập từ năm 2001, với mục sản xuất các sản phẩm từ da động
vật như Ví, Dây Lưng, Giầy dép,…nhằm phục vụ người tiêu dùng. Công Ty đã tạo
dựng lên thương hiệu WT có uy tín và xứng đáng là một thương hiệu chất lượng
cao trong ngành thời trang Việt Nam.
Những phương pháp nghiên cứu cơ hội marketing từ khi thiết kế sản phẩm
đến khi tung ra thị trường là những đòi hỏi không thể thiếu trong bộ máy quản lý
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

2

marketing để xây dựng thương hiệu, sản phẩm của mình ngày càng phát triển vững
mạnh. Do vậy mà việc đưa ra các chính sách marketing càng hiệu quả thì càng góp
phần đưa doanh nghiệp phát triển, khẳng định được chỗ đứng của thương hiệu mình
trên thị trường. Chính vì lý do đó mà em đã chọn chuyên đề sau làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện chính sách Marketing tại Công Ty TNHH Vương
Thịnh - WT”.
Nội dung của bài chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Vương Thịnh - WT
Chương 2: Thực trạng Marketing tại Công Ty TNHH Vương Thịnh - WT
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing tại Công Ty TNHH
Vương Thịnh - WT
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Vương Thịnh – WT, em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Giám Đốc, Ban Lãnh Đạo, các Cán bộ công nhân

viên của Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo của Ths. Ngô Thị Việt Nga đã
giúp em hoàn thành bản Báo cáo chuyên đề thực tập.

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


3

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH - WT
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Tổng quan về Công ty
 TÊN VÀ ĐỊA CHỈ CỦA Công Ty TNHH VƯƠNG THỊNH - WT
Phòng 906 – A5, Làng Quốc Tế Thăng Long, Cầu Giấy,
CÔNG TY
Hà Nội.
 NGÀY THÀNH LẬP
01/04/2001
 TỔNG

SỐ

NGƯỜI 100

TRONG CÔNG TY
 DOANH SỐ 1 NĂM
(USD)

 ĐỊA CHỈ EMAIL

1 triệu USD


 SỐ ĐIỆN THOẠI

043-7569673 (0913221820)

 FAX

043-7569674

 WEBSITE

www.wtco.com.vn

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
 Năm 1998, là một cửa hàng bán đồ da nhỏ ở 191 - Phố Tôn Đức Thắng với
3 nhân viên bán hàng. Sau 3 năm hoạt động, cửa hàng đã mang lại nhiều thuận lợi
cho sự phát triển của nhãn hiệu.
 Năm 2001, các nhà lãnh đạo đã quyết định thành lập công ty với tên đầy
đủ: Công Ty TNHH Vương Thịnh – WT. Công ty đã mở rộng thêm 2 gian hàng
trên Trung tâm thương mại Tràng Tiền Plaza với doanh số tương đương nhau.
Trong thời gian này, những mặt hàng đồ da vẫn còn hiếm. Đây là mốc thời gian
đánh dấu sự khởi đầu thuận lợi cửa thương hiệu WT.
 Từ 2002 - 2005, Công ty mở rộng thị trường thêm 2 địa điểm ở TTTM
BigC và TTTM ViNaTex (25 Bà Triệu). Chiến lược dài hạn của Công ty được đề ra
lúc này là sẽ mở rộng thương hiệu WT trên toàn quốc.


Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

4

 Từ 2006 – 2008, WT đã xuất hiện tại nhiều TTTM ở Miền Bắc như Tp.
Bắc Giang, Tp. Hải Phòng, Tp. Hà Đông, Tp. Vinh, Tp. Thanh Hóa và đặc biệt là sự
có mặt tại TTTM VinCom – Hà Nội, nơi hội tụ nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế
giới như Valentino, Adidas và Giovanni.
 Từ 2008 – 2009: Công Ty mở rộng vào các TTTM ở Miền Trung và Miền
Nam như Tp. Đà Nẵng, Tp. Huế và Tp Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh các sản phẩm da như
Giầy da, Thắt Lưng da, Ví da,…từ da bò, da trâu. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp 1
số loại da đặc biệt mà các Doanh Nghiệp khác không có như Da Cá Sấu, Da Đà
Điểu, Da Cá Đuối,…
Công ty TNHH Vương Thịnh đã chọn cho mình lối đi riêng khác hẳn với các
Doanh Nghiệp kinh doanh đồ da khác, đó là bắt đầu đi từ thương mại. Đến năm
2003, Công ty đã xây dựng 1 xưởng sản xuất với đầy đủ trang thiết bị và những
nhân công có tay nghề cao. Trong tài liệu của Công ty, chủ yếu Vốn của Công ty
đều là Vốn tự có. Theo Bà Bùi Thị Tuyết Lan-Giám Đốc của Công ty, nguồn vốn
đầu tiên của Công ty là từ việc bán căn hộ đang ở duy nhất với giá 200 triệu đồng.
2. Cơ cấu tổ chức trong Công Ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29



5

Chuyên đề thực tập

Với vị trí các phòng ban như trên, về cơ bản đây là mô hình trực tuyến chức
năng. Mỗi phòng ban thực hiện những nhiệm vụ khác nhau, song về cơ bản vẫn có
liên quan tác động lẫn nhau.
Phòng ban
Quản lý nhân lực



Chức năng và nhiệm vụ
Số người
Đảm bảo cho các bộ phận, 4

cá nhân trong Công Ty thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, đạt hiệu
quả trong công việc.

Tham mưu cho Ban điều
hành trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo,
bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân
lực trên toàn hệ thống.
Nghiên cứu và Phát 
Nghiên cứu xây dựng định 4
triển


hướng, chiến lược, kế hoạch phát
triển.

Theo dõi, tổng kết, phân tích
tình hình thực hiện trong Công Ty.

Phân tích thị trường, tìm

Sản xuất

hiểu đối thủ cạnh tranh.

Tổ chức sản xuất từ chế biến 1 Quản Lý, 3
Nguyên Vật Liệu đến khi ra thành Tổ Trưởng, 2
phẩm. Chia làm 3 tổ: Tổ Giầy, Tổ Thủ Kho và

Hệ Thống Bán Hàng

Ví và Tổ Thắt Lưng.
30 công nhân.

Quản lí sản phẩm và tư vấn 1 Quản Lý và
bán hàng tại 18 cửa hàng trên toàn 54 nhân viên
quốc. Mỗi cửa hàng hầu hết được bán hàng
bổ nhiệm 3 nhân viên.

Thống kê và gửi doanh số

Kế Toán


sau mỗi ngày cho Quản Lý.

Lập dự toán, tổ chức công 2
tác kế toán, báo cáo quyết toán các

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

6

nguồn kinh phí, thực hiện công tác
tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài
chính theo thời gian quy định.

Thực hiện việc chi trả tiền
lương, các khoản phụ cấp và các
chế độ khác cho cán bộ, viên chức,
hợp đồng lao động
3. Tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
3.1. Tình hình tiêu thụ của Công ty:
Với hệ thống 18 cửa hàng trên cả nước, đã đem lại cho Công ty 1 khoản lợi
nhuận đáng kể và đem lại uy tín cho thương hiệu. Do có hệ thống cửa hàng rộng
khắp trên cả nước nên Công ty đã xây dựng cách quản lí riêng cho mình. Sau mỗi
tháng, mỗi cửa hàng phải kiểm kê sản phẩm 1 lần.

(Sơ đồ 2: Thể hiện tình hình tiêu thụ của 1 số địa điểm trên toàn hệ thống)
Theo báo cáo của Công ty năm 2008, trong đó tập hợp hơn 1 nửa số của hàng

lớn của WT, Hà Nội chiếm 53% /tổng doanh số. Trong khi đó Tp. Hồ Chí Minh chỉ
chiếm 7% /tổng doanh số, mặc dù là thành phố lớn nhất Việt Nam. Lý do là Công ty
mới mở thêm 2 cửa hàng của mình tại Tp. HCM và cũng chưa có nhiều đánh giá về
cách tiêu dùng của người Miền Nam. Các mặt hàng của Công ty được phân bố theo
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

7

tùy theo từng đặc điểm của cửa hàng. Ví dụ: Tại VinCom – Hà Nội, là nơi tập trung
các mặt hàng chất lượng tốt, mẫu mã phong phú và giá cao. Mặt khác tại BigC – Hà
Nội: lại tập trung những mặt hàng rẻ hơn, nhưng mẫu mã vẫn phong phú và đa
dạng. Năm 2010, Công ty sẽ tiếp tục mở rộng vào Miền Nam.

(Sơ đồ 3: Mô tả sản lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2008)

(Sơ đồ 4: Tỉ lệ doanh số của 3 loại sản phẩm năm 2008)
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


8

Chuyên đề thực tập

Hiện tại trên thị trường đối thủ cạnh tranh về dây lưng còn ít so với giầy và ví.
Bên cạnh đó Công ty có rất nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau về dây lưng. Mặt

khác giá cả lại phải chăng nên dây lưng là sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh
với các thương hiệu khác.
Giầy có sản lượng tiêu thụ thấp nhất là do thị trường giầy ở Việt Nam rất sôi
động và khó cạnh tranh được với các thương hiệu giầy nước ngoài.
Ví cũng là sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Do có
đặc điểm khác với những sản phẩm ví của đối thủ cạnh tranh đó là để được bằng lái
xe nên chiếm 32% tổng sản lượng tiêu thụ.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Doanh số

7 tỉ

11 tỉ

13 tỉ

11 tỉ


15 tỉ

0.7 tỉ

1.1 tỉ

1.3 tỉ

1 tỉ

1.5 tỉ

Chi phí

2.5 tỉ

5.5 tỉ

6 tỉ

6 tỉ

5.5 tỉ

Lợi nhuận

3.8 tỉ

4.4 tỉ


5.7 tỉ

3 tỉ

8 tỉ

Nộp ngân
sách

Qua số liệu trên có thể thấy tình hình kinh doanh của Công ty khá ổn định. Chỉ
có năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhu cầu thời trang và tiêu dùng
giảm sút khiến cho lợi nhuận giảm đáng kể xuống còn 3 tỉ đồng.
Năm 2009, Công ty cũng đã có các biện pháp tích cực để chống lại các tác
động kinh tế bên ngoài đưa Công ty trở lại tình hình kinh doanh ổn định.
4. Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ) và thị trường của Công ty
• Sản phẩm của Công ty đều được làm từ da động vật như da bò, da trâu và các
loại da quý hiếm khác,…nhưng chủ yếu chia làm 3 loại sản phẩm chính: Giầy, Ví
và Thắt Lưng.
• Công ty cung cấp sản phẩm theo phong cách thời trang công sở. Đối tượng
phục vụ chính của sản phẩm WT là nam giới từ 25 - 50 tuồi, có thu nhập hàng tháng
từ 5 – 15 triệu đồng/tháng như Giầy, Thắt lưng, Ví. Thị trường chính của Công ty là
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

9

các thành phố, tỉnh lớn trên toàn quốc. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm là đáp ứng

được nhu cầu tiêu dùng, mẫu mã phong phú nhưng đơn giản về chi tiết. Các sản
phẩm mang tính chắc chắn đem lại uy tín chất lượng cho người tiêu dùng.
• Chủ yếu các sản phẩm từ da bò chiếm 80% trên tổng số các sản phẩm. Do
đặc thù bề mặt của da bò đơn giản nên có thể tạo ra nhiều mẫu mã khác nhau. Trái
lại các sản phẩm từ da cá sấu, cá đuối, đà điểu,.. chỉ chiếm 20% trên tổng số sản
phẩm. Một phần do nguyên liệu đầu vào từ các động vật này còn hiếm và giá thành
của các sản phẩm này thường rất cao.
5. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty
• Văn phòng và xưởng sản xuất đều là đất chủ sở hữu với:
Diện tích văn phòng là 100m2 với 5 bộ bàn ghế làm việc, 5 máy tính, 1 máy
fax, 1 máy photocopy, tủ lưu trữ tài liệu
Diện tích xưởng sản xuất là 600m2 bao gồm:
Sân để xe và chơi thể thao, 3 tầng sản xuất chia làm giành cho tổ giầy, tổ ví, tổ
giầy lưng. Mỗi phòng có 1 bàn làm việc giành cho người quản lí và thiết kế.
1 phòng họp rộng 40m2 bao gồm 1 bàn họp, 1 máy fax, 1 máy photocopy, 1
máy tính
• Các loại máy móc thiết bị, phục vụ cho sản xuất:
Ví và thắt lưng: máy chặt, máy xẻ, máy dẫy, máy may, máy cắt, máy bôi, máy mài.
Giầy: máy khò,…
Máy móc đều được cung cấp bởi Hãng Sunstar – Hàn Quốc, năm 2003
• Các địa điểm kinh doanh trên hệ thống, đều chịu giá thuê được đề ra từ các
TTTM, nên mỗi của hàng có giá thuê khác nhau tuy theo từng địa điểm và vị trí của
TTTM.
Ví dụ:
TTTM VinCom – Hà Nội: 31m2 – 50 triệu đồng/tháng.
TTTM Vinaconex – Tp. Thanh Hoá: 80m2 – 25 triệu đồng/tháng,…

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29



Chuyên đề thực tập

10

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH - WT
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách Marketing của Công ty
1.1. Các yếu tố môi trường
Đây là những yếu tố luôn tác động tới Công ty gây ra những thuận lợi khó
khăn mà Công ty chỉ có thể chấp nhận chứ không tác động lại được.
o Môi trường văn hóa:
Ngày nay những giá trị chuẩn mực đang đi vào từng ngõ ngách của hoạt động
kinh doanh. Đối với đặc điểm sản phẩm của Công ty, môi trường văn hóa có tầm
ảnh hưởng rất quan trọng: nó ảnh hưởng trong sản phẩm, trong hình thức, trong
mẫu mã, chất lượng sản phẩm và cả trong hình thức giao dịch buôn bán,…
o Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2009 đã dần đi vào ổn định. Và việc gia nhập
các hiệp hội kinh tế, kí kết hiệp định thương mại đã ảnh hưởng đến Công ty nhiều
khó khăn hơn thuận lợi. Đầu tiên là việc các thương hiệu nước ngoài ồ ạt xâm nhập
vào Việt Nam gây nên một thị trường cạnh tranh gay gắt và tạo ra một xu hướng
“xính ngoại” cho người tiêu dùng Việt Nam. Tiếp đó là những ảnh hưởng của việc
khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nền công nghiệp thời trang, đồng
tiền Việt Nam mất giá cũng ảnh hưởng phần nào đến việc mua nguyên vật liệu.
o Môi trường chính trị, pháp luật:
Các yếu tố môi trường này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty
dưới biểu hiện của các chính sách, các khuôn khổ pháp luật, các điều chỉnh có tính
chất vĩ mô, ví dụ như thuế,...Việc hiểu rõ luật pháp cũng là một điều kiện để đưa ra
những chính sách Marketing hợp lí.

o Môi trường công nghệ:
Ngày nay, không còn ai có thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ trong
mọi lĩnh vực của đời sống. Vốn và kĩ thuật công nghệ đã trở thành yếu tố cạnh tranh
và thúc đẩy cạnh tranh. Điều này khiến Công ty phải tìm cách đổi mới công nghệ,

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

11

đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư hệ thống kho hàng, nhà xưởng.
1.2. Thị trường và khách hàng của Công ty
Hiện nay nghành Giầy – Da có vị trí xứng đáng trong công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng Việt Nam, thu hút số lượng lớn lực lượng lao động và thu hút nhiều
ngoại tệ cho ngân sách nhà nước. Song các Doanh nghiệp có thương hiệu trong
nước đang phải đương đầu với những thách thức to lớn là sự cạnh tranh với các
thương hiệu nước ngoài và các mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc.
Cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp để chiếm lĩnh thị trường đã làm phá vỡ sự
cân đối trong quy luật Cung – Cầu. Khách hàng và thị trường là hai yếu tố liên quan
chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công hay thất bại của
Công ty. Bởi khách hàng tạo nên thị trường và quy mô khách hàng tạo nên quy mô
thị trường. Bản thân nhu cầu của mỗi khách hàng lại khác nhau và thường xuyên
biến đổi. Ví dụ có người thích màu đen nhưng lai có người khác thích màu sắc sặc
sỡ; có người thích đi đế thấp, có người thích đi đế cao,…Nhu cầu của thị trường và
sự biến đổi của nó có tác động trực tiếp đến toàn bộ các quyết định Marketing của
Công ty. Vì vậy Công ty đã thường xuyên theo dõi và có những tiên đoán về tùng
loại khách hàng:

• Thị trường người tiêu dùng: Những khách hàng này mua sản phẩm của Công
ty với mục đích phục vụ chính nhu cầu của họ
• Thị trường Doanh Nghiệp: Các tổ chức, doanh nghiệp mua những sản phẩm
của Công ty để chế biến, thay đổi thành các sản phẩm mang đặc tính riêng của họ
• Thị trường mua bán trung gian: Mục đích của những khách hàng này là mua
đi bán lại với mục đích sinh lời
• Thị trường Quốc tế: Đây là những khách nước ngoài, mua với mục đích sử
dụng và làm quà tặng
1.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Nhìn chung mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều phải đối đầu với đối thủ cạnh tranh
khác nhau. Theo như tài liệu của Công ty, đối thủ cạnh tranh của Công ty chia làm
ba loại:
• Cạnh tranh kinh doanh cùng sản phẩm: Đó là những doanh nghiệp kinh
doanh cùng loại sản phẩm Dây lưng, Ví, Giầy,…
• Cạnh tranh giữa các thương hiệu: Bao gồm các thương hiệu thời trang trong
và ngoài nước tạo nên thị trường cạnh tranh gay gắt
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

12

• Cạnh tranh cùng loại khách hàng: Mỗi doanh nghiệp đều có thị phần riêng
của mình và đều muốn nó lớn lên
Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty:
• Thương hiệu nội địa: Vina Giầy, Bách Hóa Giầy,…
• Thương hiệu nước ngoài: Valentino, Flosheim, Giovanni, Bata,…
Các thương hiệu này cũng có mạng lưới phân phối nhiều, sản phẩm đa dạng

và cũng có mặt từ khá lâu trên thị trường Việt Nam.
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty đã và đang nghiên
cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn
của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ
có thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Công ty cũng đã chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có
thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó.
1.4. Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định
Marketing của Công ty. Sở dĩ sản phẩm là tạo nên nét đặc trưng của Công ty để
khách hàng dễ nhận ra và so sánh với các sản phẩm của Công ty khác.
• Sản phẩm thuộc vào nhóm hàng thời trang và chủ yếu dành cho đối tượng
công sở lại được phân phối rộng khắp cả nước. Chính đặc tính cầu về sản phẩm này
quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Sản phẩm được làm từ da động vật và kết hợp với một số phụ kiện bằng kim
loại nên rất dễ bám bụi và ảnh hưởng đến sản phẩm. Đặc điểm này tác động đến các
quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức hệ thống kênh
phân phối.
• Thời gian sản xuất sản phẩm, thường chỉ 1 – 2 ngày nên không có sản phẩm
dở dang. Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì sản phẩm tạo ra càng có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.
• Ngày nay nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng ngày càng cao nên đòi
hỏi Công ty phải liên tục thay đổi mẫu mã, kiểu dáng
Sản phẩm được ưa chuộng nhất và chiếm doanh số nhiều nhất là các sản phẩm
được làm từ da động vật quý hiếm, chủ yếu dành cho các đối tượng có thu nhập
trung bình trở lên.
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29



13

Chuyên đề thực tập

1.5.

Tình hình tài chính của Công ty

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Vốn chủ

2.5 tỉ

3.3 tỉ

4 tỉ

5 tỉ


5 tỉ

Vốn vay

0

1 tỉ

0.5 tỉ

0

0

Tổng vốn

2.5 tỉ

4.3 tỉ

4.5 tỉ

5 tỉ

5 tỉ

0

23.26


11.11

7 tỉ

11 tỉ

13 tỉ

11 tỉ

15 tỉ

0.7 tỉ

1.1 tỉ

1.3 tỉ

1 tỉ

1.5 tỉ

Chi phí

2.5 tỉ

5.5 tỉ

6 tỉ


6 tỉ

5.5 tỉ

Lợi nhuận

3.8 tỉ

4.4 tỉ

5.7 tỉ

3 tỉ

8 tỉ

Tỉ lệ Vốn
vay / Tổng
vốn (%)
Doanh số
Nộp ngân
sách

Nhìn bảng trên có thể thấy rõ được tình hình kinh doanh của Công ty cũng bị
ảnh hưởng của thị trường trong 5 năm trở lại đây.
Từ năm 2005 – 2007, doanh số tăng lên 6 tỉ tương đương 46.15%. Là do nhu
cầu thị trường thời trang và thu nhập của người tiêu dùng có xu hướng
bắt đầu tăng lên. Chi phí toàn bộ trong thời gian này vẫn còn ít, chỉ chiếm từ
1/3 đến 1/2 tổng doanh số.
Đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động

đến Việt Nam nên doanh số giảm xuống còn 10 tỉ. Trong năm này Công ty cũng
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


14

Chuyên đề thực tập

đầu tư vào sản xuất, không mở rộng thị trường nên ảnh hưởng phần nào đến lợi
nhuận của Công ty.
Năm 2009, Công ty đi vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ 1 cách ổn định, với
mức doanh số 15 tỉ.
1.6. Tình hình lao động của Công ty

Năm
2005
Nam
Nữ

Tỷ lệ

12
25
37

tăng

0



cấu
(%)
32.43
67.57

Năm
2006
15
34
49
32.43


cấu
(%)
30.61
69.39

Năm
2007
20
40
60
22.44


cấu
(%)
33.33

66.67

Năm
2008
30
50
80
33.33


cấu
(%)
37.5
62.5



Năm
2009
36
64
100

cấu
(%)
36
64

25


(%)
Số lao động của Công ty tăng tương đối đều trong vòng 5 năm trở lại đây và nhìn
chung có thể thấy rõ là Số lao động nữ trong Công ty nhiều hơn Số lao động nam.
Từ năm 2005 – 2009: Có xu hướng tăng 6 – 14 người/năm. Nam tăng 24
người, nữ tăng 39 người, thề hiện nhu cầu về nhân lực của Công ty ngày 1 tăng.
Tỉ lệ tương đối giữa Số lao động nam và nữ có sự khác nhau cơ bản, phản ánh
đúng thực trang của Công ty. Do là 1 Công ty kinh doanh, phải mở rộng các địa
điểm bán hàng, nên số lao động nữ nhiều hơn nam.
Ví dụ:
 Năm 2006: Nam giảm 32.43% – 30.61%, nữ tăng 67.57% - 69.39%. Do
năm 2006 Công ty mở rộng thêm nhiều địa điểm bán hàng, số công nhân nam ở
xưởng sản xuất cũng tăng nhưng không đáng kể.
 Năm 2008: Nam tăng 33.33% - 37.5%, Nữ giảm 66.67% - 62.5%. Do
năm 2008 là năm Lạm phát bùng nổ, Công ty không mở thêm địa điểm kinh doanh
nào mà quyết định đầu tư cho sản xuất.
Ngoài ra còn một đặc điểm nữa làm cho số lao động nữ nhiều hơn số lao động
nam là do quá trình may, khâu, và một số công đoạn cần đến sự khéo léo, cẩn thận.
Do Công ty mới thành lập chưa được 10 năm và mới đi vào sản xuất năm
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

15

2003 nên thâm niên của người lao động nhìn chung là còn thấp. Chính vì thế không
đủ để đảm bảo sản xuất, do đó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm
Ngoài ra, Công ty đang trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường nên
100 lao động vẫn thuộc loại ít so với thực trạng nhu cầu cùa Công ty.

Mặt khác, hầu hết các cán bộ lãnh đạo, quản lí, cán bộ kĩ thuật đều có trình độ đại
học, cao đẳng trở lên và một số cán bộ được đào tạo theo chương trình của nước ngoài.
1.7. Mục tiêu chiến lược của Công ty
Trong vòng 5 năm tới, Công ty đã đề ra kế hoạch phát triển như sau:
• Mở rộng của hàng vào các thành phố nhỏ như Tp. Nam Định, Tp. Hòa Bình,
Tp. Quy Nhơn, Tp. Bình Dương.
• Xâm nhập thị trường bán hàng online. Dự kiến Shop Online sẽ đi vào hoạt
động vào tháng 6/2010.
• Năm 2012, mở rộng quy mô xưởng sản xuất để phục vụ nhu cầu người tiêu
dùng. Ngoài ra tuyển thêm các lao động có tay nghề cao, các chức vụ quan trọng
trong bộ máy quản lí.
Nâng cao chất lượng công nhân sản xuất và đầu tư máy móc thiệt bị hiện đại,
nhằm đáp ứng những xu hướng của thị trường. Ví dụ như trong vòng 5 năm tới, tất
cả các khâu sản xuất đều được thực hiện bằng máy
2. Thực trạng Marketing tại Công ty
2.1. Kế hoạch Marketing của Công ty
Công ty với thương hiệu WT đang dẫn đầu trong các sản phẩm về Da. Công ty
sở hữu một hệ thống của hàng lớn, có mặt hầu hết trong các Trung Tâm Thương
Mại lớn trên toàn quốc và chiếm thị phần không nhỏ. Theo tài liệu của Công ty
chiếm khoảng 8%. Đây là một vị trí xứng đáng mà Công ty có được nhờ vào nỗ lực
cố gắng không ngừng và chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Để giữ ổn định tốc độ tăng trưởng của mình, Công ty luôn có biện pháp bảo vệ
thị phần của mình với phương châm “Chất lượng là số một”.
Mục tiêu được đặt ra năm đến năm 2011, Công ty sẽ phát triển thị trường nội
địa nhằm tăng 10% tổng sản lượng bán ra và tăng 20 – 25% doanh thu hàng năm,…
chiếm lĩnh 10% thị phần nội địa.
Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Công ty là ưu tiên việc giữ vững
thị trường hiện có, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường tiềm năng. Theo
nghiên cứu, Công ty phân ra làm 2 đoạn thị trường mục tiêu.
• Thị trường nội địa: Tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc với Hà Nội – Hải

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

16

Phòng, đó là thị trường rất quen thuộc của Công ty trong suốt thời gian qua và
không ngừng lớn mạnh. Đồng thời nỗ lực mở rộng thị trường khu vực Miền Nam
tập trung ở Tp Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
• Thị trường nước ngoài: Công ty từng bước thâm nhập thị trường tiềm năng
này, với chiến lược đầu tiên là Lào và Campuchia.
2.2. Chính sách Marketing của Công ty
Marketing – Mix là một trong những khái niệm rất cơ bản của lí thuyết chung
về marketing. Nó được hiểu như là một hệ thống hoặc một tập hợp các chính sách
marketing mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng trên thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể dựa vào đó để xây
dựng chiến lược, tìm ra những đối sách cạnh tranh cho mình.
Mô hình Marketing 4P truyền thống xuất phát từ 4 yếu tố cơ bản trong quản trị
Marketing. Từ ý tưởng cho ra đời Sản phẩm, tiếp theo là các giải pháp về Giá (từ
chi phí cho đến chiết khấu phân phối và giá tiêu dùng). Kế đến là các giải pháp về
Phân phối và bán hàng và sau cùng là các giải pháp Quảng bá thương hiệu sản
phẩm.
Ngày nay khi nhu cầu thị trường gia tăng đáng kể, người ta bắt đầu để ý đến
những giá trị tinh thần cơ bản, những triết lí, văn hóa trong Doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra thêm 3 yếu tố: Yếu tố Con người, Yếu tố Hệ Thống và Yếu tố Quá trình.
Trong chiến lược phát triển bền vững, mô hình Marketing 7P càng ngày càng
chứng minh hiệu quả của nó
(Sơ đồ 5: Thể hiện các chính sách Marketing)


Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

17

2.2.1. Chính sách sản phẩm của Công ty
Vào những năm đầu mới thành lập, Công ty bắt đầu kinh doanh bằng hình
thức thương mại. Nhưng các sản phẩm được chọn lựa rất kĩ càng và theo xu hướng
thời đó. Năm 2003, Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, nhân lực để tạo riêng
một xưởng sản xuất cho mình với mục đích nhàm cải tiến chất lượng, đa dạng hóa
sản phẩm. Đến nay, các chủng loại sản phẩm của Công ty khá đa dạng phong phú:
từ các phụ kiện mang phong cách công sở lịch lãm sang trọng đến phong cách bụi
bặm để thích nghi với nhu cầu của thị trường.
• Chủng loại và mẫu mã:
Sản phẩm thởi trang nói chung cũng như đồ da nói riêng đều có những tính
chất đặc thù riêng tuân theo thị hiếu của người tiêu dùng. Tính thời trang và chất
lượng cao của sản phẩm được Công ty chú trọng và có chính sách sản phẩm phù
hợp. Công ty luôn theo dõi tính thời trang, thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng ở
từng độ tuổi, giới tính hay theo từng khu vực để có những thông tin chính xác cung
cấp cho phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm . Từ đó đưa ra các biện pháp cải
tiến mẫu mã và cho ra đời những sản phẩm mới nhất, phù hợp với người tiêu dùng.
• Nhãn hiệu và bao bì:
Đối với hàng hóa, bao bì đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó cũng đóng góp
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29



Chuyên đề thực tập

18

một phần vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng luôn mong muốn phải
có được những sản phẩm đẹp, chất lượng nhưng túi và hộp đựng cũng phải đẹp, bắt
mắt. Bao gói đẹp khiến cho khách hàng cảm thấy sự tôn trọng và sự tự hào khi
mang sản phẩm WT trên tay. Công ty đã thiết kế kiểu túi và hộp đựng theo phong
cách, màu sắc riêng của Công ty và bìa cứng.
• Yêu cầu về chất lượng:
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề quan trọng mà Công ty luôn giành thời
gian theo dõi. Bởi theo các nhà lãnh đạo cấp cao thì chỉ có chất lượng sản phẩm mới
có thể cạnh tranh được với các thương hiệu khác. Ở mỗi tổ sản xuất và giai đoạn
của sản phẩm luôn có người kiểm tra chất lượng.
Công ty luôn tung ra những sản phẩm khác biệt, khai thác tối đa các mẫu mã
trong thời gian ngắn phù hợp với chu kì sống của sản phẩm. Các sản phẩm mang
thương hiệu WT đã được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá,
công nhận sản phẩm có uy tín và chất lượng.
2.2.2. Chính sách giá của Công ty
Giá cả sản phẩm là một phạm trù khó có thể đem ra cân đo đong đếm. Nó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trên thực tế có rất nhiều cách tính giá, không chỉ dựa
vào giá thành nguyên vật liệu, hào mòn máy móc, lương công nhân mà còn dựa vào
nhu cầu của người tiêu dùng, giá trị của thương hiệu và giá sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Một ví dụ điển hình, hiện nay trên thị trường giá của một đôi giầy
thương hiệu nội địa trung bình vào khoảng trên dưới 1 triệu, đối với thương hiệu
nước ngoài vào khoang trên dưới 5 triệu. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để
Công ty thâm nhập vào thị trường từ 2 triệu đến 4 triệu. Nhưng có thể căn cứ vào
mẫu mã, chất lượng mà người tiêu dùng sẽ trả với mức giá khác nhau.
• Công ty luôn đưa ra các sản phẩm mới, khác biệt có mức giá khác nhau để

người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn.
• Công ty thực hiện chính sách giá đồng nhất trên toàn quốc. Trên mỗi sản
phẩm đều có logo của Công ty và ghi rõ giá, chất liệu da, kích cỡ.
Công ty luôn chú trọng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm. Chính điều đó
luôn làm cơ sở để Công ty có thể định giá sản phẩm một cách phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

19

2.2.3. Chính sách phân phối của Công ty
Kênh phân phối được Công ty đặt vai trò là trọng tâm trong 7 yếu tố
Marketing - Mix. Theo phương hướng đó, Công ty luôn nỗ lực phát huy, xây dựng
cho mình một chiến lược kênh mạnh nhất, hiệu quả nhất để đem sản phẩm đến tận
tay người tiêu dùng một cách dễ dàng.
• Công ty đang cố gắng khai thác và mở rộng các showroom qua các Trung
Tâm Thương Mại và các tuyến phố lớn trên toàn quốc. Thị trường bán lẻ đang có xu
hướng tăng lên tạo điều kiện khuếch trương hình ảnh sản phẩm và tiêu thụ sản
phẩm của Công ty với người tiêu dùng. Qua các hệ thống của hàng, Công ty có thể
biết được mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến sản phẩm để đề ra các chính
sách hợp lí.
• Công ty có 18 hệ thống cửa hàng trên toàn quốc và được quản lí trực tiếp bởi
Công ty mà không thông qua hình thức trung gian hay đại lí nào.
Sở dĩ, Công ty không muốn sản phẩm của mình qua bất kì một trung gian nào
là do không tiếp cận được nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và những ảnh
hưởng xấu bị tác động từ những đại lí trung gian như: đưa những sản phẩm không

có nguồn gốc vào hệ thống, không hiểu rõ sản phẩm để tư vấn cho khách hàng,…

(Sơ đồ 6: Thể hiện kênh phân phối của Công ty)

Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

20

2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp của Công ty
Xúc tiến hỗn hợp là sự kết hợp những công cụ truyền thôn khác nhau để cung
cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ; về Công ty tới khách hàng tiềm năng.
Công ty đã sử dụng đa dạng các công cụ truyền thông cơ bản như: quảng cáo, xúc
tiến bán, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
• Hoạt động quảng cáo:
Theo chiến lược của Công ty, hiện tại vào thời điểm này chưa phải là lúc tốt
để Công ty quảng cáo rầm rộ. Chính sách được đề ra từ ban lãnh đạo của Công ty:
WT đến với khách hàng phải từ trong bật ra. Nghĩa là khách hàng có thể hiểu và
cảm nhận chất lượng trong từng sản phẩm, từ đó tin dùng và quảng cáo cho những
người xung quanh. Sắp tới Công ty sẽ quảng cáo trên thương hiệu trên báo điện tử
vnexpress.
• Hoạt động bán hàng trực tiếp:
Đội ngũ nhân viên bán hàng là lực lượng quyết định kết quả hoạt động bán
hàng. Nhân viên bán hàng là người trực tiếp đại diện cho Doanh nghiệp giao tiếp
với khách hàng, cung cấp thông tin hai chiều một cách hiệu quả nhất cho nên trình
độ nghiệp vụ của nhân viên bán hàng là rất quan trọng. Thị trường luôn thay đổi
nên người bán hàng trực tiếp phải hiểu biết kĩ thuật bán hàng, nắm rõ các sản phẩm

của Công ty trong showroom và cao hơn nữa là biết rõ sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh. Công ty luôn chú trọng tới yếu tố này ngay từ khâu tuyển dụng đến những kĩ
năng được bồi dưỡng sau này.
• Hoạt động xúc tiến bán:
Hiện nay Công ty đang chỉ dừng lại ở việc giảm giá, chiết khấu cho khách
hàng mua với số lượng lớn, giảm giá cho công nhân viên trong Công ty. Tiến tới
Công ty sẽ đưa ra chính sách, điều kiện để làm thẻ VIP cho khách hàng trung thành.
• Hoạt động quan hệ công chúng:
Triển lãm thương mại, hội chợ cũng là một công cụ mà Công ty luôn sử dụng.
Nhằm đến gần hơn với những khách hàng tiềm năng, triển vọng mà Công ty chưa
tiếp cận được.
Ngoài ra Công ty cũng có một số chương trình quyên góp, tuyên truyền vận
động ủng hộ cho đồng bào lũ lụt, từ thiện và các quỹ trẻ em, học sinh ở địa phương.
Qua đó nhằm nâng cao hình ảnh của Công ty và gây ấn tượng tốt với khách hàng.
2.2.5. Chính sách con người của Công ty
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

21

Con người là một yếu tố quan trọng đối với mọi Doanh nghiệp và quản trị con
người là yếu tố then chốt trong quản trị Doanh Nghiệp. Con người trở thành một bộ
phận làm tăng tính khác biệt hóa và tăng ưu thế cạnh tranh. Công ty hiểu rõ nhân tố con
người sẽ giúp vững vàng trong cạnh tranh, vượt qua những khó khăn để phát triển.
• Công ty đã định ra những bảng tiêu chuẩn để đánh giá nhân viên, cả nhân
viên bán hàng và công nhân sản xuất cũng như đội ngũ quản lí. Từ đó biết được
nhược điểm của mỗi người và có biện pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát huy

điểm mạnh của từng người. Công ty luôn chú trọng đến việc tự do sáng tạo, đưa ra
những ý tưởng mới từ mỗi nhân viên.
• Đối với những nhân viên bán hàng – là những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng và là bộ mặt của Công ty, Công ty luôn đòi hỏi khắt khe hơn. Ngay từ
khâu tuyển dụng đã được lựa chọn một cách kĩ càng những người có phẩm chất tốt,
hoạt bát. Sau đó sẽ đào tạo, bồi dưỡng mọi kĩ năng để trở thành nhân viên bán hàng
chuyên nghiệp.
• Có chế độ lương bổng, bảo hiểm, thưởng phạt phân minh tạo long tin cho
người lao động. Ngoài ra cũng tổ chức một số hoạt động ngoại khóa làm nâng cao,
kích thích tinh thần làm việc của người lao động.
2.2.6. Chính sách dịch vụ khách hàng, cơ sở hạ tầng của Công ty
Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về Công ty. Nó
được sử dụng như một vũ khí chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh khó có thể sao
chép, tạo ra sự khác biệt trong chiến lược định vị của Công ty. Thể hiện qua cơ sở
vật chất, qua tất cả những gì mà khách hàng có thể nhìn thấy để phân biệt và tác
động đến sức mua của khách hàng
• Công ty thiết kế showroom tại các Trung Tâm Thương Mại theo phong cách,
bản sắc riêng và luôn có logo ở mọi nơi trong showroom, tạo cho khách hàng có ấn
tượng về Công ty. Bố trí sản phẩm dễ nhìn, gọn gàng và sau một thời gian Công ty
luôn thay đổi cách bày trí tạo ra sự mới mẻ cho khách hàng.
• Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng trung thành, điều này phụ thuộc
nhiều vào cách cư xử và khả năng giao tiếp của nhân viên bán hàng.
• Đề ra các chính sách bảo hành một cách nhanh chóng, nhằm tạo niềm tin cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
2.2.7. Quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Công ty
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập


22

Quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Công ty bao gồm: phương tiện văn
phòng, kho bãi, quy trình sản xuất.
• Cung cấp hàng hóa mới và bổ xung hàng hóa đã bán một cách nhanh chóng
không tạo ra cảm giác hụt hẫng cho khách hàng khi mua hàng.
• Tạo ra một quy trình khép kín từ khâu mua nguyên liệu đến khi sản phẩm
đến tận tay người tiêu dùng.
3. Đánh giá hoạt động Marketing của Công ty
Marketing là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng và không thể
thiếu ở mỗi Doanh nghiệp. Đây là một vũ khí cạnh tranh mà Doanh nghiệp tạo ra để
chiếm lĩnh thị phần, thu được nhiều lợi nhuận. Về phía Công ty, cũng đã áp dụng
các chính sách Marketing theo cách riêng và gặt hái được nhiều thành tựu. Nhưng
bên cạnh đó vẫn còn một số nhược điểm, một số thiếu xót mà Công ty cần phải
nghiên cứu và đưa ra các chính sách hợp lí.
3.1. Ưu điểm và những thành tựu đạt được
• Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đem lại hiệu quả kinh tế ổn định,
luôn bảo toàn vốn và nộp đầy đủ ngân sách Nhà Nước.
• Đã có rất nhiều sản phẩm mang tính thời trang được tung ra thị trường với
nhiều mẫu mã, phong cách khác nhau. So với trước đây chỉ là những sản phẩm đáp
ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
• Từ khi đầu tư đi vào sản xuất toàn bộ các loại sản phẩm, Công ty đã thu được
nhiều lợi nhuận, tăng thêm tính chủ động.
• Chất lượng sản phẩm được nâng cao dần mang lại uy tín cho Công ty, thể
hiện qua doanh số tăng cao so với cùng kì các năm trước.
• Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động ngày càng hiệu quả. Đã tạo ra nhiều cơ
hội cho mỗi người, đem lại chất lượng trong công việc, phát huy hết khả năng, kinh
nghiệm của bản thân cho sự phát triển của Công ty
• Đội ngũ công nhân và nhân viên bán hàng đã không ngừng nâng cao trình độ

tay nghề, kĩ thuật.
• Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, cải tạo lại nhà
xưởng, kho bãi, phân công công việc một cách hợp lí đem lại hiệu quả công việc
cao.

• Công ty đã từng bước đem lại sự hài long cho khách hàng khi sử dụng sản

phẩm qua khâu giao dịch bảo hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp Công ty có thêm
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

23

nhiều mối quan hệ. Từ đó tăng doanh thu và tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động.
3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì Công ty vẫn còn những mặt hạn chế
trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cần phải nghiên cứu, giải quyết kịp
thời nhằm mở rộng thị trường và chiếm được nhiều thị phần.
• Số lượng tiêu thụ không ổn định trên các thị trường, có nơi doanh số cao
nhưng có nơi lại rất thấp, lí do còn phụ thuộc vào sự hút khách của các TTTM hoặc
do Công ty phân phối hàng hóa chưa hợp lí.
• Tay nghề công nhân chưa cao, ý thức kỉ luật chưa tốt. Công ty lại chưa có kế
hoạch cụ thể đào tạo đội ngũ công nhân viên.
• Trong chỉ đạo sản xuất vẫn chưa đồng bộ, còn nhiều lúng túng trong khâu
định giá và quản lí vật tư.

• Còn thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban, chưa tích cực triển khai sản xuất
nhanh mỗi khi có tác nghiệp.
• Chưa đầu tư nhiều vào quảng cáo sản phẩm và thương hiệu.
3.2.2. Nguyên nhân
Có được kết quả như trên, trước hết nhờ vào nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên của Công ty đã làm việc hết mình, khắc phục những khó
khăn nhưng lí do đầu tiên là do nguồn vốn còn hạn hẹp và chưa có kế hoạch sử
dụng vốn hợp lí.
Thứ hai là Công ty chưa có những ưu tiên đúng mức cho nghiên cứu thị
trường. Do đặc điểm hệ thống cửa hàng trải dài trên toàn quốc, nên việc tìm hiểu thị
hiếu, phong tục tập quán rất quan trọng. Nếu sự chú ý không đúng mức trong
nghiên cứu, xử lí thông tin sẽ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Thứ ba là, các chính sách Marketing của Công ty chưa được tiến hàng theo
một chiến lược xây dựng cụ thể, khoa học, do đó dẫn đến kết quả chưa cao, mang
lại nhiều khiếm khuyết.
Thứ tư là công tác quản lí của Công ty còn một số vấn đề cần khắc phục và
chưa định hình rõ.
Lê Doãn Việt
Lớp: QTKD Tổng hợp 29


Chuyên đề thực tập

24

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH
1. Định hướng phát triển của Công ty

Phát huy truyền thống và kết quả đã đạt được của Công ty TNHH Vương
Thịnh – WT trong những năm qua. Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong những năm tới Công ty xác định là sẽ có nhiều khó khăn, chịu ảnh
hưởng của sự cạnh tranh khốc liệt từ thị trường. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa triệt để các nguồn lực, đồng thời nghiên
cứu chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế. Một số phương hướng cơ bản của Công ty như sau:
• Hoàn thiện công tác sắp xếp đổi mới Công ty, cải tiến công tác tổ chức và
nâng cao mô hình quản lí để phát huy tốt tiềm năng của Công ty.
• Tăng cường tiếp thị, marketing để giữ vững và phát triển thị phần cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Phát huy thế mạnh các hệ thống cửa hàng và mở rộng thêm các
cửa hàng tại các thị trường mục tiêu.
• Phát triển nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp và
quản lý bán hàng. Nhằm nâng cao chính sách tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh hệ thống
kênh phân phối vững chắc.
• Triệt để tiết kiệm trong quy trình sản xuất kinh doanh, giảm tỉ lệ hao hụt
nguyên liệu, giảm số lượng phế phẩm. Đồng thời cải tiến đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm.
2. Hoàn thiện chính sách Marketing
2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Để củng cố và tăng cường vị thế của mình trên thị trường thì công ty phải tìm
mọi biện pháp để phát triển hơn nữa các dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, tạo ra những sản phẩm dịch vụ linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Điều cần làm tất yếu đối với Công ty lúc này là nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm.
Một số giải pháp được đưa ra như sau:
• Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
như: mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kĩ thuât mới, tổ chức các cuộc hội
thảo, rút kinh nghiệm trong phạm vi toàn Công ty; để công nhân tự phấn đấu học
Lê Doãn Việt

Lớp: QTKD Tổng hợp 29


×