Lời Mở đầu
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện bằng các hình thức khác
nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nớc quản lý kinh tế
chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhng lại không chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các
đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh
tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào?
Cho ai ? đều do Nhà nớc quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế thị trờng ,
các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề
này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp
vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã
bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ đợc hàng hoá của
mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng
lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế
thị trờng đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với t cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn
cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Cụng ty C phn qung cỏo ụng Nam đợc sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo hớng dẫn cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong
phòng Kế toán công ty ,em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với
đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bỏn hng tại
công ty C phn qung cỏo ụng Nam . Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
phn:
Phn I:Khỏi quỏt chung v cụng ty C Phn qung cỏo ụng Nam
Phn II:Thc trng nghip v k toỏn bỏn hng v xỏc nh k qu
bỏn hang ti cụng ty C phn qung cỏo ụng Nam .
Phn III: Mt s ý kin nhn xột v hon thin nghip v k toỏn bỏn
hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti Cụng ty C phn qung cỏo ụng
Nam .
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót và khiếm khuyết . Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
ĐÔNG NAM Á
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần quảng cáo Đông Nam Á
- Giám đốc: Lê Anh Hà
- Kế toán trưởng của doanh nghiệp:
- Địa chỉ: số 661 Đường Bưởi, Ba Đình , Hà Nội, Việt Nam.
- Email:
- Mã số thuế: 0101500030
- Điện thoại: 0904987777- 0912121990
- Doanh nghiệp thành lập năm 2004
- Chức năng của doanh nghiệp
Công ty cổ phần quảng cáo Đông Nam Á hoạt động chính trong lĩnh
vực thiết kế và in ấn bao gồm dịch vụ in ấn và thiết kế sau:
+ In lịch tết độc quyền
+ In tờ rơi, tờ gấp
+ In kẹp file, Catalogue
+ In túi giấy, hộp giấy
+ In tem, nhãn mác
+ In phong bì, tiêu đề thư
+ In sổ sách, hóa đơn
- Nhiệm vụ
Qua 10 năm xây dựng và phát triển nhiệm vụ chính của công ty Cổ
phần quảng cáo Đông Nam Á là chuyên in ấn các sản phẩm lịch tết, thư, túi
giấy…
Ngoài nhiệm vụ chính là in ấn, công ty còn có nhiệm vụ khác như:
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ phát triển tài nguyên môi trường.
+Thực hiện tốt công tác nghênn cứu, xây dựng và lựa chọn phương
án kinh doanh tối ưu, xây các chính sách về giá cả hợp lý, vừa tạo được sự
cạnh tranh vừa mang lại lợi nhuận cho công ty.
+Xây dựng phát triển quy hoạch công ty cho phù hợp với chiến lược
quy hoạch phát triển của công ty và phạm vi, chức năng của công ty.
+Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật giá và chính sách
giá theo quy định của Nhà nước.
+Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý trong quá
trình xây dựng và quản lý công ty.
+Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật và chế độ tài chính.chăm lo, nâng cao đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực sản xuất bồi dưỡng đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật.
- Lịch sử hình thành phát triển của công ty
Công ty cổ phần quảng cáo Đông Nam Á được thành lập vào năm
2004, là công ty chuyên về dịch vụ và kỹ thuật in ấn. Ngay từ khi thành lập
ngành ngề in ấn vẫn chưa được phát triển rộng,và là ngành nghề có tiềm
năng phát triển. Nhưng đến vài năm trở lại đây với sự phát triển vượt bậc
của công nghệ, đã có nhiều tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực này
tạo nên sức cạnh tranh lớn đối với doanh nghiệp.
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động công ty không ngừng cố
gắng phát triển cả về quy mô và chất lượng..Với sự cố gắng, lỗ lực Công
ty Cổ phần quảng cáo Đông Nam Á đã tích lũy được những kinh
nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, có nền tảng vững chắc để
sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng về mặt tiến độ
cũng như chất lượng, kỹ-mĩ thuật:các sản phẩm in ấn.Được trang bị
máy móc hiện đại, đầy đủ, với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, công
nhân viên lành nghề,Công ty cổ phần quảng cáo Đông Nam Á luôn
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đáp ứng nhu cầu
khách hàng .Chính vì vậy, sau 10 năm hoạt động chính thức, Công ty đã
và đang từng bước khẳng định chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đủ
sức cạnh tranh với các công ty khác.
Đến nay doanh nghiệp đã phát triển rộng bao gồm có tất cả công
nhân viên, vốn điều lệ lên đến
Điều này cho thấy doanh nghiệp ngay có những bước đi vững
chác trong nền kinh tế thị trường, có chiến lược phát triển đúng đắn, và
đội ngũ công nhân viên tâm huyết với nghề.
1.2 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Là công ty chuyên về in ấn nên công ty chủ động tìm kiếm đơn
đặt hàng sau đó tổ chức mua nguyên liệu đầu vào phục vụ quá
trình in ấn như giấy,mực in… sau đó sẽ tiến hành in ấn thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Quy trình sản xuất kinh doanh
Hiện nay công ty tiến hành sản xuất in số mặt hàng chủ yếu như lịch,
in bao bì, in hộp thuốc ….
* Quá trình in lịch:
Nguyên vật liệu đưa vào máy in in đóng quyển
* Quy trình in hộp giấy:
Nguyên vật liệu phun màu hoặc in sản phẩm
Nguyên vật liệu thường là giấy và mẫu có sắn theo yêu cầu của khách
hàng, hoặc công ty tự thiết kế các bản mẫu theo yêu cầu, sau đó tiến hành
in ấn,đóng gói thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.
Chỉ tiêu
Đơn
2009
1.Tổng
vốn
kinh
doanh
2. Tổng chi phí sản
2010
Năm
2011
2012
2013
xuất kinh doanh
3. Tổng số lượng lao
động bình quân
4. Sản lượng
sản
phẩm, dịch vụ cung
cấp hàng năm
5.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
7.Lợi nhuận khác
8. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
9. Thuế
thu
nhập
doanh nghiệp
10.Thu nhập
bình
quân người lao động
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1) Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
Giám đốc
Phó GĐ
kinh doanh
Phòng
tài vụ
Phòng
kế hoạch
Phó GĐ kỹ
thuật
Bộ phận
vận tải
Quản
đốc
Bộ phận
kho
Phân
xưởng SX
Kế toán
trưởng
Tổ láng
Tổ dập
Tổ in
Tổ xén
khuôn
Tổ dán
Tổ
phun
Đây là một doanh nghiệp tư nhân có kết cấu đơn giản, quy mô lãnh
đạo phù hợp với tỷ lệ % nhân viên văn phòng. Căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình.
- Giám đốc:là người đứng đầu công ty có vai trò quan sát lãnh đạo
toàn bộ công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như trưởng
phòng,quản đốc,tổ trưởng...Ngoài ra giám đốc còn phụ trách các hợp
đồng và chịu trách nhiệm ký các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc kinh doanh:chịu trách nhiệm về quản lý,giám sát
phòng tài vụ,phòng kế hoạch.phòng tài chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật,máy móc,thiết
bị tại phân xưởng và giám sát phân xưởng thông qua quán đốc.
- Phòng kế hoạch:chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra các mẫu
mã,bao bì,in ấn ngoài ra còn thiết lập các kế hoạch sản xuất kinh
doanh hoạt động cho doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương
lai.
- Bộ phận kho:có nhiêm vụ kiểm kê,lưu giữ số lượng giá trị nguyên
vật liệu,hàng hoá,nhập xuất kho.
- Bộ phận vận tải: đóng vai trò luân chuyển hàng hoá,vật tư,nguyên
vật liệu theo yêu cầu của quản lý.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
KT trưởng
KT vật tư
KT hàng hoá
KT thuế
+ Kế toán trưởng : có trách nhiệm , quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ
chịu trách nhiệm báo cáo các tình hình sổ sách kinh doanh lên Giám đốc
vào thời kỳ (tháng, quý, năm) và là người tổn kết , tổng hợp sổ sách báo
cáo tài chính , báo cáo thuế vào cuối niên độ.
+ Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm về các loại vật tư, nguyên vật liệu của
doanh nghiệp mua về nhập kho hay xuất kho cho phân xưởng
+ Kế toán hàng hoá: chịu trách nhiệm về các loại hàng hoá, xuất bán , hàng
hoá mua vào, nắm bắt tình hình thành phẩm trong hệ thống sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Kế toán thuế: có nhiệm vụ theo dõi báo cáo thuế cho Giám đốc, cơ quan
chức năng của nhà nước, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi
trong quỹ và tài khoản tạiChứng
ngân hàng.
từ kế toán
-Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ quỹ
Sơ đồ:
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế
Sæ,
thÎ kÕ
toán
to¸n chi
tiết
tiÕt
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
CHỨNG TỪTỪ
GHIGHI
SỔ SỔ
CHỨNG
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
PHN II : THC TRNG K TON BN HNG V XC NH
KT QU BN HNG TI CễNG TY C PHN QUNG CO
ễNG NAM .
2.1
c im hng húa v t chc bỏn hng ti cụng ty
2.1.1 c im hng húa kinh doanh ti cụng ty
Cụng ty hot ng kinh doanh lnh vc in n tt c cỏc sn phm bao
bỡ bao gm: in lch, in v thuc, in kp file,in t ri, in s sỏch húa n, in
phong bỡ, tiờu thi...Cỏc mt hng ca cụng ty l cỏc sn phm in n ng
thi thit k mu in cho khỏch hng.
Cụng ty s dng phng phỏp nhp trc- xut trc tớnh giỏ hng
húa xut kho: theo phng phỏp ny , k toỏn gi nh lụ hng no nhp
trc thỡ c xut kho trc ly n giỏ xut bng n giỏ nhp, hng tn
kho cũn li cui k l hng c nhp sau cựng.
u im ca phng phỏp ny s cho kt qu tớnh toỏn tng i
hp lý. Tuy vy cú hn ch l khi lng tớnh toỏn nhiu v khi giỏ c bin
ng thỡ kh nng bo tn vn thp.
2.1.2 c im t chc bỏn hng ti cụng ty
*Bán buôn
Đặc trng của bán buôn là bán với số lợng lớn, nhng hàng hoá đợc bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh
tức là khi hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã đợc ký
kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn đợc lập thành
ba liên: liên 1lu tại gốc, liên 2 giao cho ngời mua, liên 3 dùng để thanh
toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng đợc lập
thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu đợc tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn
GTGT đợc dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó
để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu
cầu cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3
liên phiếu thu sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện
việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phơng thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho
do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho ngời
mua. Hàng hoá đựoc coi là tiêu thụ khi ngời mua đã nhận và ký xác nhận
trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng
tiền mặt hoặc tiền gửi.
* Bán lẻ lớn
Phơng thức bán lẻ lớn thì cũng tơng tự giống nh phơng hức bán buôn tuy
nhiên bán với số lợng ít hơn bán buôn, khách hàng không thờng xuyên nh
bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của ngời mua, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT,
hoá đơn GTGT đợc viết thành 3 liên: liên1 lu tại gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa
vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá
đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phơng thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
* Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ đợc áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến
trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phơng
thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế
toán lập hoá đơn GTGT. Trờng hợp bán lẻ nhng khách hàng yêu cầu đa
hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao
cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân
viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá
đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
* Bán hàng đờng phố
Bán hàng đờng phố là phơng thức bán hàng mà nhân viên bán hàng đến
các cửa hàng, các đại lý trên các đờng phố để chào hàng. Nếu việc chào
hàng đợc chấp nhận, khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa
vào đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT đợc
viết thành 3 liên, liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng để họ giao cho khách
hàng. Sau khi giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách
nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán.
* Bán hàng cho siêu thị
Dựa trên hợp đồng ký kết giữa công ty và siêu thị, 1 tuần 2 lần phòng kế
toán lập hoá đơn GTGT (3 liên) : Liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng siêu
thị, liên
xanh dùng để thanh toán. Sau khi đã giao đủ hàng và thu tiền xong nhân
viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng kèm theo hoá đơn
GTGT( liên3- Liên xanh)
2.2 K toỏn quỏ trỡnh bỏn hng
2.2.1Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hoá
Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành nh:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
2.2.2 K ton chi tit quỏ trỡnh bỏn hng
Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá tại Công ty.
Đối với hạch toán chi tiết , công ty sử dụng phơng pháp sổ số d.
- Tại kho: Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi
vào sổ kho( thẻ kho) theo số lợng hàng đợc nhập vào, bán ra( Biểu 2, 3, 4).
Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào
sổ kho. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối
chiếu với phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
kế toán nhập vào bảng kê bán , bảng kê nhập theo mã của từng vật t hàng
hoá để theo dõi hàng hoá về số lợng và giá trị. Từ bảng kê này, kế toán lọc
ra đợc sổ chi tiết vật t hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu(
báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng .( Biểu số 5, 6)
Biểu số 2: Phiếu nhập kho
Công ty phn qung cỏo ụng
Nam
Mu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số:
1141TC/QĐ/CĐKT
Phiếu nhập kho
ngày 1/11/
của Bộ tài chính
Số:
Ngày 10/10/2013
Họ tên ngời giao hàng
Công ty Rohto VN
Theo hoá đơn số
000176
Nhập tại kho
Phú thị Gia lâm
Ngày:10/10/2013
Tên, nhãn hiệu, quy Đơn vị Mã số Số lợng Đơn giá
cách hàng hoá
Thành tiền
tính
Mc in
Hp
512421
2000
16800
33,600,000
Giy in
Tp
512432
1500
20800
31,200,000
can
Tp
512426
1000
25600
25,600,000
Mc mu
Hp
512429
100
48245
4,824,500
Tổng tiền
Thuế GTGT
95,224,500
10%
9,522,450
Tổng số tiền phải thanh toán
104,746,95
0
Thủ trởng đơn vị
Kế toán
Thủ kho
Ngời giao hàng
Biểu số 3: Hoá đơn GTGT ( Kiêm phiếu xuất kho)
Hoá đơn
Mộu số: 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng
HL/2013B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003151
Ngày 10 tháng 10 năm
CễNG TY CP QUNG CO ễNG
NAM
2013
661 ng Bi,Ba ỡnh ,H Ni
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100368686-1
Họ và tên ngời mua
hàng
Chị Lan
Tên đơn vị
Công ty DP Ba Đình
Địa chỉ
22/C9 Ngọc Khánh
Số tài khoản
Hình thức thanh toán:
TM
MS:0100596869-1
ST
Đơn vị
T Tên hàng hoá, dịch vụ
tính
A
Số lợng
Đơn giá
1
Thành tiền
B
C
2 3=1*2
Lch vn niờn
Thựng
30
16,800
251,640
Lch quyn
Thựng
30
25,600
288,000
Lch t
Thựng
6
80,182
107,273
-
-
-
-
-
-
Cộng tiên hàng
1,753,092
Tiền thuế GTGT 10%
175,309
Tổng cộng tiền thanh
toán:
1,928,401
Số tiền viết bằng chữ:
Một triệu chín trăm hai mơi tám ngàn bốn trăm linh một
đồng.
Ngời mua hàng
Ngời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu sổ 4: Thẻ kho
Thẻ kho
Cụng ty CP Qung cỏo ụng Nam
Tên hàng hoá: Lch
quyn
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính: tp
NT
1/10
Chứng từ
Nhậ Xuất
Diễn giải
Tháng 9
Nhập
Số lợng
Xuất
G
Tồn
2.000
hi
3/10
Xuất bán Lan 2 H.Đ-
21/10
3/10
2/10
..
..
Nhập mua
...
Xuất bán Tiến H.Dơng
0
1.500
10.000
505/1
30/10
500
ờng
Tổng
43.800
11.500
.
.
300
800
...
45.000 800
Biểu số 5: Sổ chi tiết hàng hoá
Công ty CP Qung cỏo ụng Nam
Sổ chi tiết hàng
hoá
Tên hàng hoá: Lch quyn
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính:
tp,1000đồng
Chứng từ
Số
Diễn giải
TK
Đơn
đ/
giá
N
Nhập
SL
T
Tồn đầu kỳ
21/
3/
10
10
2/1
3/
0
10
..
Xuất bán
Xuất
TT
SL
TT
16.000
63
Tồn
SL
TT
2.000 32.000
16.000
500 8.000
2
Nhập mua
33
16.000
10.000
160.000
1
.
. .. . .
.
.
.
.
.
43.800
700.800 45.
720.0 800
Cộng
12.800
000 00
Biểu số 6: Báo cáo doanh thu
Công ty CP Qung cỏo ụng Nam
Sổ chi tiết tài khoản doanh
thu bán hàng
Tên hàng hoỏ: Lch vn niờn
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính: Tp
Chứng từ
Tên vật t,
Đơn giá
Số l-
Doanh thu
Thuế
Tổng thanh
ợng
cha thuế
10%
toán
Ngày
Số
hàng hoá
1/10
15125
Lch
25,600
300
7,680,000 768,000
8,448,000
1/10
15126
Lch
25,600
50
1,280,000 128,000
1,408,000
. .
..
. ..
.
18/10
15621
Lch
25,600
100
2,560,000 256,000
2,816,000
18/10
15624
Lch
25,600
120
3,072,000 307,200
3,379,200
18/10
15625
Lch
25,600
60
1,536,000 153,600
1,689,600
18/10
15626
Lch
25,600
30
19/10
15630
Lch
25,600
150
.
..
Lch
25,600
60
.
.
..
. ..
28/10
2022
. ..
Cộng
768,000
76,800
3,840,000 384,000
..
4,224,000
.
1,536,000 153,600
..
844,800
1,689,600
2.203.421.600
Ngày, tháng,
năm
Ngời lập sổ
Kế toán trởng
2.2.3 K toỏn tng hp quỏ trỡnh bỏn hng cụng ty C phn qung cỏo
ụng Nam
Kế toán giá vốn hàng hóa tại công ty C phn qung cỏo ụng Nam
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên
bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng
đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính theo phơng pháp
nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, hàng hóa nào nhập trớc thì cho xuất trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số
hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm
giá để tính gía thực tế của hàng xuất trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng đợc tính vào giá vốn hàng bán. Giá
vốn của hàng đã tiêu thụ đợc dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế
toán sau:
- TK 156: Hàng hoá
- TK 632: Giá vốn hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK
632
Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:
Biểu số 8
Công ty CP Qung cỏo ụng Nam
Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1
Số:36
Ngày 08/10/2014
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Giá vốn hàng bán
Tài khoản
Nợ
632
Số tiền
Có
156
Nợ
2.130.564
Có
2.130.564
cho cty CPTM
Ngày , tháng ,
năm
Ngời lập sổ
Kế toán trởng
Biểu số 9:
Công ty CP qung cỏo ụng Nam
Bộ phận kinh doanh số 1
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Ngày
Diễn giải
Số
TK
đ/
Số tiền
Nợ
3/10/2013
1500 Lan 2 H.Đờng
156
4 516 700
3/10/2013
1501 1 Hàng Cá
156
1 539 042
Có
6/10/2013
1530 Cty CPTM BHoà
156
..
.
ST Sao trả lại hàng
156
31/10/2013
2 130 564
1300 000
nhập kho
31/10/2013 1822 Giá vốn hàng bán
156
31/10/2013
911
K/C giá vốn hàng
5 643891
5216443500
bán
Cộng số phát sinh
5219700000
Số d cuối kỳ
0
5219700000
Lập, Ngày tháng
năm
Ngời lập sổ
Kế toán trởng
.\Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty C Phn qung cỏo ụng Nam
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định đợc doanh thu thì để
phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế tóan sử dụng TK511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài
khoản doanh thu , sổ cái tài khoản doanh thu.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng), kế
toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào
chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ cái.
Trích số liệu tháng 10/2013 tại công ty C phn qung cỏo ụng Nam
.
Biểu số 11:
Công ty CP qung cỏo ụng nam
Bộ phận kinh doanh số 1
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính:
đồng
Chứng từ
Số
Tên khách hàng
đ/
Ngày
1505
3/10/2013
1506
3/10/2013
1515
1516
TK
Lan 2 H Đờng
Số phát sinh
PS nợ
PS có
131
4.832.800
1 Hàng Cá
131
1.646.800
4/10/2013
ST Marko
131
1.871.500
4/10/2013
Chị Hoa43
131
5.325.600
Chùa Bộc
1527
5/10/2013
Cty Phú Thành
131
36.754.000
1528
5/10/2013
Siêu thị Intimex
131
6.750.000
1529
5/10/2013
Anh Thắng- số 5
131
6.512.000
Nam Bộ
1530
6/10/2013
Cty cổ phần TM
131
2.258.000
đầu t Long Biên
1531
6/10/2013
Bắc Kạn
131
28.807.000
1532
6/10/2013
ST Marko
131
4.037.800
1533
6/10/2013
Anh Trung- 43
131
2.400.000
131
28.807.400
131
36.926.500
tràng thi
1534
6/10/2013
1826
30/10/2013 Hạ Long
.
Bắc kạn
.
..
Cộng phát sinh
5508554000
Số d cuối tháng
0
5508554000
Lập, Ngày.tháng
năm
Ngời lập sổ
Kế toán trởng
Đồng thời với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ
ghi sổ:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 06/10/2013, công ty bán hàng công nợ
cho công ty cổ phần thơng mại đầu t Long Biên, giá bán là 2 130 564đ, kế
toán ghi:
Biểu số 10
Công ty CP qung cỏo ụng nam
Bộ phận kinh doanh số 1
Chứng từ ghi sổ
Số :36B
Ngày 06/10/2013
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phản ánh doanh 131
Nợ
2 130 564
Có
thu bán hàng
Phản ánh thuế
511
2 130 564
3331
213 056
GTGT phải nộp
Ngày,
tháng, năm
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Biểu số 11:
Công ty CP qung cỏo ụng nam
Bộ phận kinh doanh số 1
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/10/2013 đến ngày
31/10/2013
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi
Diễn giải
sổ
Số
TK
Số tiền
đ/
Ngày
Nợ
31/10/04 Tổng hợp số liệu
131
5508554000
từ sổ chi tiết TK
511
31/10/04 Kết chuyển chiết
khấu thơng mại
5211
Có
166.868.950