Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty lắp máy điện nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 150 trang )

1

1

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển, đặc biệt kể từ khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã
mở ra cho nền kinh tế nước nhà những hướng đi mới kèm theo đó là những thách
thức, khó khăn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào ngành
xây dựng của nước ta hiện đang tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây, nền kinh tế thị
trường với định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông vận
tải, công trình nhiệt điện, thủy điện, công trình dân sinh, dân dụng được Nhà nước
chú trọng, đặt lên hàng đầu. Điều này nghĩa là khối lượng công việc ngành XDCB
đang gia tăng kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp xây lắp với
nguồn vốn đầu tư phong phú làm tăng tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong
nước. Yêu cầu đặt ra là làm sao để quản lí, sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu
quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn, thời gian thi công kéo dài đồng thời
giảm thiểu các chi phí không cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất
lượng công trình.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, một trong những biện pháp được nhà quản lý
quan tâm là công tác kế toán. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
được coi là khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra một hướng đi hết sức đúng
đắn cho doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thế cạnh tranh


luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm trở thành vấn
đề ảnh hưởng quan trọng nhất đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán
chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành là vấn đề hết sức quan
trọng được các nhà quản lý quan tâm.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


2

2

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được vấn đề, cùng với những kiến thức đã học và qua thời gian
thực tập tại công ty Lắp máy điện nước (WEMICO) – tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Lắp máy
điện nước”.
2. Mục đích nghiên cứu
 Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các

doanh nghiệp xây lắp.
 Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế
toán chi phí, giá thành tại công ty Lắp máy điện nước.
Từ đó đề xuất 1 số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập được trong năm 2013 tại Công ty
Lắp máy điện nước.
4.

Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình kế toán và một số sách
chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ kế toán
-

hiện hành.
Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập.
Tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm phục

-

phụ cho phân tích đánh giá.
Phân tích số liệu sổ sách ghi chép của công ty ( Sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng

-

hợp, báo cáo tài chính).
Phỏng vấn lãnh đạo công ty…

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08



3

3

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kế cấu bài luận văn

Kết cấu Luận văn của em ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận” gồm có 3 phần:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Lắp máy điện nước.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Lắp máy điện nước.
Sau một thời gian thực tập, luận văn của em đã được hoàn thành. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu
Hoài, các cán bộ kế toán phòng kế toán – tài chính công ty Lắp máy điện nước.
Do thời gian thực tập không nhiều nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ các thầy cô để Luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Anh


SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


4

4

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công
nghiệp có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh
tế và quốc phòng của đất nước, hơn thế nữa đầu tư XDCB còn gắn liền với việc ứng
dụng máy móc công nghệ hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đối với các ngành sản xuất vật chất khác trong toàn bộ nền kinh tế. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
Hoạt động của ngành XDCB bắt đầu từ khi xây dựng kế hoạch, tìm phương
hướng đầu tư, thăm dò khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tư, xin
giấy phép sử dụng đất đến thi công và hoàn thành công trình, đưa vào khai thác sử

dụng. Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm cơ bản sau:
-

Là một khâu trong quy trình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB để tạo ra

sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Đây là khâu thi công công
trình, được thực hiện sau các khâu thăm dò, khảo sát, thiết kế, lập dự toán.
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp được thực hiện trên cơ sở các hợp

đồng đã kí kết giữa DNXL với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ
định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán,
hình thức thanh toán sản phẩm xây lắp và các điều kiện khác do vậy tính chất hàng
hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thông thường nghiệp vụ bàn
giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm
dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình bán sản phẩm xây lắp. Trường

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


5

5

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã hoàn
thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy
bằng phương pháp quy định được gọi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Trong hoạt động xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy mà DNXL
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công xây dựng để thường kéo dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điểu kiện cần thiết cho
sản xuất như: các loại xe máy, thiết bị, vật liệu, nhân công … phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình.
- Các công việc xây dựng chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của các yếu tố tự nhiên, khách quan như địa chất công trình, điều kiện khí
hậu, thời tiết…của địa phương nơi có địa điểm thi công.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau như khoán gọn công trình (khoán toàn bộ
chi phí) hay khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên hình thành quan hệ bên
giao khoán, bên nhân khoán và giá khoán.
Những đặc điểm nêu trên của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1.Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp CQ48/21.08


6

6

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo
ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Sự tiêu hao các
yếu tố này trong sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các chi phí này phát sinh thường xuyên và thay đổi trong
quá trình tái sản xuất. Chính bời vậy nắm vững bản chất từng loại chi phí phát sinh
trong doanh nghiệp sẽ giúp cho việc quản lý chi phí hiệu quả
1.1.1.2.Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra để hoàn thành những khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp, giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tính đúng đắn của các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm mục
tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỉ suất lợi nhuận.
1.1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một
quá trình. Thực chất thì chi phí là sự dịch chuyển vốn vào đối tượng tính giá thành

cụ thể. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất ở chỗ chúng đều
biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kì nhất định còn giá thành
sản phẩm là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến các sản phẩm hoàn thành bàn giao
trong kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Ngược
lại giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


7

7

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kỳ và chi phí sản xuất sản phẩm hỏng nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm
dở dang kỳ trước chuyển sang.
1.1.2.Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Do ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng nên việc quản lý trong
các doanh nghiệp xây lắp thường phức tạp và gặp nhiều khó khăn hơn các ngành
khác. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã ban
hành các quy chế, điểu lệ quản lý về XDCB. Theo đó, trong quá trình đầu tư,

XDCB phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-

Công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ được
xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và phải đáp ứng được mục tiêu

-

phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh

-

tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng

-

như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Khai thác nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm

-

phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mỹ, công
nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lí và thực
hiện bảo hành công trình.
( Theo điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP
ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03})
Ở nước ta trong thời gian dài việc quản lý vốn đầu tư xây dựng chưa thật sự

chặt chẽ làm thất thoát vốn đầu tư của nhà nước. Từ thực trạng đó, Nhà nước đã
thực hiện việc quản lý xây dựng thông qua ban hành chính sách, chế độ về giá, các
nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ làm định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá xây lắp cơ bản để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và
dự toán cho từng hạng mục công trình. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


8

8

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tăng cường quản lý kinh tế mà trước
hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp dựa trên các nguyên
tắc phân loại chi phí.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế

hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những
ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý, đúng đắn, chính xác giá thành các sản phẩm, lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng CT,
HMCT, đề ra khả năng và các biện pháp nhằm hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu
quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây dựng đã
hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng CT, HMCT,
từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất…trong từn g thời kỳ nhất định, kịp thời lập
báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành CT xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


9

9

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác
nhau, phát sinh ở nhiều khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý đối với từng loại là khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý,
hạch toán, kiểm tra chi phí, phục vụ cho việc ra các quyết định, chi phí sản xuất
kinh doanh trong DNXL cần phải được phân loại cụ thể theo những tiêu thứ phù
hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế (phân loại chi phí theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm
các loại chi phí có cùng mục đích và công dụng. Theo đó chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị các loại NVL chính,
vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp
(Không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
CPNVLTT còn bao gồm chi phí cốp pha, đà giáo, CCDC được sử dụng nhiều lần.
Chi phí này cũng không bao gồm giá trị thiết bị do chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển vật
liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp công trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp CT, HMCT. Khoản mục này bao gồm tiền lương cho công nhân
điều khiển máy, nhiên liệu chạy máy, khấu hao máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan đến các tổ, đội xây lắp
tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Khoản mục chi phí này bao gồm: Chi phí
nhân viên quản lý đội, quản lý CT (Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp,


SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


10

10

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công nhân sử dụng máy thi công), chi phí về KHTSCĐ sử dụng ở các đội, chi phí
vật liệu phụ, CCDC dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác phục vụ sản xuất chung của đội.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại chi phí theo yếu tố)
-

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ (như gạch, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép....), phụ tùng thay thế, công cụ

-

dụng cụ...sử dụng vào hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công: : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích

-


theo lương của người lao động theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu hao cho

-

tất cả các loại máy móc, thiết bị tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch
vụ mua từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, … phục vụ hoạt

-

động xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các yếu tố chi phí
đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
Tác dụng của cách phân loại này đó là: Cho biết nội dung, kết cấu, tỉ trọng của từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng
các kế hoạch về vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích
tình hình thực hiên dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo
cáo tài chính…
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng, mức độ hoạt động chi phí của
DNXL được chia thành 3 loại:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08



11

11

Học viện tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
khối lượng hoạt động của DN. Chi phí này bao gồm một số loại như chi phí về
nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn

-

vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động. Ví dụ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm 2 loại sau:
Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một CT, HM
CT, hoặc một địa điểm nhất định và có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho CT,
HMCT, hoạt động hay địa điểm đó.
Chi phí gián tiếp là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều CT, HMCT, hoạt
động hay địa điểm nên không thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
mà phải phân bổ gián tiếp để tính toán chi phí cho các đối tượng liên quan.

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính
giá thành sản phẩm.
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản
phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
- kỹ thuật và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do Nhà nước ban
hành.
Giá thành dự
toán của CT,
HMCT

=

Khối lượng
dự toán xây
lắp của công
trình, HMCT

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

x

Đơn giá dự
toán
của+ +
công trình,
HMCT

Chi phí
chung


Lớp CQ48/21.08


12

12

Học viện tài chính
Giá trị dự toán
của từng CT,
HMCT

Luận văn tốt nghiệp

=

Giá thành dự
toán của từng
CT HMCT

+

Thu nhập
chịu thuế tính
+
trước

+


Thuế
GTGT
đầu ra

Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế tính trước trong XDCB được Nhà nước quy định trong
từng thời kỳ.
- Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành dự toán công tác xây lắp được căn cứ vào
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp XDCB, của công trường trong một thời kỳ
kế hoạch nhất định với các định mức đơn giá, biện pháp thi công vì vậy giá thành kế
hoạch phải nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT

=

Giá thành dự
toán của CT,
HMCT

-

Mức hạ giá
thành kế
hoạch

- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp. Giá thành thực tế là chỉ

tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và áp dụng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Mối quan hệ giữa các loại giá thành trên:

Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi tính giá thành
-

Giá thành sản xuất: Gồm CPNVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí SXC tính cho từng CT, HMCT hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


13

13

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của sản phẩm xây lắp sử dụng ghi sổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành hoặc bàn
-

giao cho khách hàng. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán.

Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp tiêu thụ: Gồm chi phí sản xuất và chi phí quản
lý doanh nghiệp tính cho CT, HMCT, lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ để tính lợi
nhuận trước thuế.
Ngoài ra giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá
thành của khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành
quy ước.
- Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, HMCT đã
hoàn thành, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế theo hợp đồng đã
được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Là giá thành của các khối lượng
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: Phải nằm trong thiết kế, đảm bảo chất lượng quy
định, đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn mà chi phí phát
sinh được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí
(tổ, đội, xí nghiệp....) hoặc nơi gánh chịu chi phí như CT, HMCT, KLXL, đơn đặt
hàng..... Do đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp là sản xuất đơn chiếc nên nơi phát
sinh chi phí trùng với đối tượng gánh chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí.
Với đặc thù nghành sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm
xây lắp mang tính chất đơn chiếc, có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08



14

14

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thành nhiều bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán,
thiết kế riêng nên tùy thuộc vào tình hình thực thế cũng như trình độ quản lý của
mỗi doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng
mục công trình, hay các đơn đặt hàng...
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp này áp dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến một đối tượng tập hợp chi phí, chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tượng
tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối
tượng đó. Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng.
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này
cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo nội dung
và địa điểm phát sinh. Sau đó phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ
chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức:


Trong đó:
-

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng phân bổ

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


15

15

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá

thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
công trình xây lắp như xi măng, gạch, đá, cát, sỏi, sắt, thép, cốp pha, đà giáo..... Chi
phí vật liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
và cho phục vụ quản lý đội công trình.
 Chứng từ: Hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm vật tư,

hàng hóa, phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ dụng cụ....
 Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu sử dụng TK
621 – “Chi phí NVL trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu
dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng đơn vị thi công. CP NVLTT còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo,
CCDC được sử dụng nhiều lần. Đối với công trình lắp máy các thiết bị do chủ đầu
tư bàn giao không phản ánh ở TK này.
 Trình tự kế toán:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


16

16

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621 (Chi tiết CT, HMCT)

Xuất kho NVL dùng cho sản xuất


TK 154

NVL sử dụng không hết
nhập lại kho

TK 111,112,331….

TK 154

Mua NVL dùng ngay cho sản xuất
TK 133

Kết chuyển CP NVLTT để tính
giá thành sản phẩm
TK 632

Thuế GTGT

TK 141 Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận
khoán về KL XL hoàn thành

Chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường

1.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi

mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài, không hạch
toán vào CPNCTT các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên quỹ
lương nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp mà hạch toán vào chi phí SXC.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được ghi nhận
vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ

tiền lương và các khoản trích theo lương, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản
phẩm hay công việc hoàn thành....
 Tài khoản sử dụng:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


17

17

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân
công trực tiếp”. TK này được dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp.
 Trình tự kế toán:


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622 (chi tiết CT, HMCT)

Tiền lương, tiền công phải trả cho

TK 154

Kết chuyển CP NCTT

công nhân trực tiếp xây lắp
TK 141

TK 632

Quyết toán tạm ứng về giá trị KLXL
hoàn thành bàn giao được duyệt

Chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:

Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu....) được
sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy cẩu, máy xúc, máy ủi,
máy trộn bê tông, xe ô tô vận chuyển vật liệu, đất đá....
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân

công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành
2 loại:
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi
công như: Khấu hao máy móc, lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu sử dụng
để chạy máy… Những chi phí này được tính thẳng vào giá thành của ca máy.
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến sửa chữa lớn, tháo lắp
máy, chạy thử vận chuyển máy thi công, chi phí xây dựng, tháo dỡ những công

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


18

18

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình tạm thời loại nhỏ như lều, lán… Chi phí này được phân bổ dần trong thời gian
sử dụng máy thi công.
Các hình thức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp:
-

Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: Doanh nghiệp phải hạch

toán toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công.
• Nếu doanh nghiệp có tổ chức tổ đội thi công cơ giới chuyên trách thì tùy thuộc đội

thi công cơ giới có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi
công được hạch toán phù hợp.

Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội thi công cơ giới mà giao máy thi công cho
các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán
-

vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Đơn vị thi công đi thuê máy: Thuê máy theo khối lượng công việc, khi khối lượng
công việc hoàn thành doanh nghiệp phải trả cho bên thuê theo đúng hợp đồng khoán
và hạch toán khoản thuê máy đó vào CPSDMTC.
Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không được ghi nhận
vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Chứng từ sử dụng:

Nhật trình sử dụng xe máy thi công, thẻ tài sản, bảng trích và phân bổ khấu hao
xe máy thi công, hóa đơn mua hàng, bảng chấm công…
 Tài khoản sử dụng: TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”

Tài khoản này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Kế toán cũng không
hạch toán TK 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên lương
phải trả công nhân điều khiển xe, máy thi công.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08



19

19

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 6231: Chi phí nhân công sử điều khiển máy,TK 6232: Chi phí vật liệu,TK 6233:
Chi phí công cụ sản xuất, TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công, TK 6237: Chi
phí dịch vụ mua ngoài, TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.


Trình tự kế toán:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh
nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
TK 334

TK 623 (chi tiết CT, HMCT)

Tiền lương phải trả CN điều khiển máy

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển CP SDMTC

TK 152,153,111,331…

Xuất kho VL, CCDC hoặc mua
ngoài phục vụ cho máy thi công
Thuế GTGT

TK 133

TK 214
Chi phí KH máy thi công

TK 632
Chi phí SDMTC vượt trên
mức bình thường

TK 111,112
Chi phí khác bằng tiền
TK 141
Quyết toán tạm ứng về giá trị KLXL
các công trình hoàn thành bàn giao
được duyệt

TK 111, 152
Các khoản ghi giảm CP SDMTC

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh
nghiệp có đội máy thi công riêng biệt , đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08



20

20

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong trường hợp này đội máy thi công được coi như một bộ phận sản xuất
phụ thực hiện cung cấp lao vụ máy thi công cho các đơn vị xây lắp khi có nhu cầu
thi công bằng máy.

TK liên quan
TK 621, 622, 627
152, 153, 334, 111… (CT đội máy thi công)

TK 154
(CT đội máy thi công)

CP liên quan đến HĐ Cuối kỳ kc chi phí để
của đội máy thi công tính giá thành 1 ca máy
TK 3331

TK 623
(CT, HMCT)

Ghi nhận CP SDMTC
TK 632
TH ghi nhận giá vốn

nội bộ
TK 133

Thuế GTGT
TK 512
Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


21

21

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh
nghiệp có tổ chức đội máy thi công, đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng
 Kế toán ở đội máy thi công:

TK liên quan

TK 621,622,627

TK 154


Các chi phí liên quan HĐ Cuối kỳ kc tính
của đội máy thi công
GT 1 ca máy
1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 512

TK 632

KC tổng gt thực tế của
số ca máy đã cung cấp

TK 136 (111,112)
Khi được thanh toán

TK 3331

 Kế toán ở đơn vị xây lắp:

TK 336(111,112)

TK 623

Nhận số ca máy hay khối lượng
máy thi công đã hoàn thành

TK 154
Cuối kỳ kc CP SDMTC cho
đối tượng tập hợp chi phí
TK 632
Phần CP SDMTC

vượt mức bình thường

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


22

22

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung: CPSXC của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan đến việc quản

lý trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm: tiền lương nhân viên
quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp), công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công,
KHTSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí chung khác…
CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp đội CT
thi công nhiều CT, HMCT thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ nhất định (Như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung dự toán…). Nếu doanh nghiệp có nhiều tổ đội thì phải mở sổ chi tiết
để tập hợp theo từng tổ đội.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn


GTGT, bảng phân bổ KH TSCĐ, phiếu chi…
 Tài khoản sử dụng: TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”
TK này dùng để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo
nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển CP SXC vào các đối tượng xây lắp
có liên quan. TK 627 không có số dư và có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí KH TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


23

23

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Trình tự kế toán:
 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung

TK 334


TK 627

TK 154

Tiền lương phải trả CNV
TK 338

Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

bổ chi phí SXC

TK 152,153,…
Chi phí vật liệu, CCDC

TK 632
CP SXC không được
phân bổ ghi nhận vào CP

TK 214

SXKD trong kỳ

KH TSCĐ sử dụng ở các đội
TK 111,112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác
1.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường

được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ
sở các bảng tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi
phí đã được xác định. Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và
tính phân bổ cho từng đối tượng có liên quan.
 TK sử dụng : TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) phát sinh trong quá

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


24

24

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình thi công sẽ được kết chuyển sang TK 154. TK này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CT, HMCT…) và chi tiết theo khoản mục vào
bên nợ TK 154.
 Trình tự kế toán:

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

Kết chuyển chi phí NVL TT

TK 154

TK 152,111
Các khoản làm giảm chi phí

TK 622
Kết chuyển chi phí NC TT

TK 632
Tiêu thụ

TK 623
Kết chuyển chi phí SDMTC

Giá thành
thực tế

TK 155
Nhập kho

TK 627
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở
Kết chuyển chi phí SXC

1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng đã xác định
có liên quan đến CT, HMCT, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành hay chưa
hoàn thành. Để có những thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm

hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán
phải xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra liên quan đến CT, HMCT chưa hoàn
thành là bao nhiêu. Đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh
giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


25

25

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà
DNXL đã xác định.
-

Trường hợp quy định thanh toán khi công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ và
DNXL xác định đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành:
Trong trường hợp này đối tượng tính giá là CT, HMCT hoàn thành vì thế khi
CT, HMCT chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi bắt
đầu khởi công đến thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang đều được coi là chi phí dở
dang.

-


Trường hợp quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có giá trị dự toán riêng hoàn thành và DNXL
xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đật
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì những giai
đoạn dở dang chưa bàn giao, thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ sẽ được phân bổ một phần cho sản phẩm DDCK như sau:

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
CP thực tế của KLXL
Chi phí thực tế của KLXL DDCK

Chi phí theo dự toán của KLXL DDCK tính theo mức
CP thựcDDCK
tế của KLXL phát sinh trong kì

+

=

x

CP theo dự toán của KLXL
CPhoàn
theothành
dự toán
bàncủa
giao
KLXL
trong

DDCK
kỳ tính theo mức độ thi công

+

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp CQ48/21.08


×