Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH hưng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.84 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thì
không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động
nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản
xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động
hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn
hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử
dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hưng Long em nhâậnthấy đây là
một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu
động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Th.S Đinh Thị Thanh Nga cùng
cán bộ nhân viên phòng tài chính của Công ty, em xin chọn đề tài: "Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Hưng Long" làm đề tài của mình.
Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH
Hưng Long.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tại Công ty TNHH Hưng Long.
Do thời gian nghiên cứu ở Công ty TNHH Hưng Long và những hạn
chế về trình độ nhận thức về VLĐ, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo, cùng các
nội dung nghiên cứu này có thể hoàn thiện hơn.


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Th.S Đinh Thị Thanh Nga,


cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hưng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.


CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố người lao động, tư
liệu lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối
tượng lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế... đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến
hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang
được chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của
doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn
bộ tư liệu lao động đã chuyển hóa thành sản phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm
nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương
công nhân và các khoản phải thu phải trả khác.... Toàn bộ thành phẩm chờ
tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm (hình thái hiện vật) được gọi
là tài sản lưu động trong lưu thông, xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, để hình thành nên tài sản lưu động doanh nghiệp
cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng

trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của vốn lưu động


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động, vốn lưu động
có hai đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển
hết một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm và
được hoàn lại khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ thu được tiền về. Nếu
trên thực tế công ty bán hàng hóa dịch vụ mà chưa thu được tiền về thì sẽ
thiếu VLĐ cho chu kỳ kinh doanh sau, do đó ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty.
Thứ hai: Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
kỳ tái sản xuất VLĐ đã hoàn thành một vòng chu chuyển. Điều này tạo nên
quá trình vận động của vốn kinh doanh.
Vốn bằng tiền

Mua vật tư

Vốn dự trữ sản


Sản xuất

Vốn trong sản

hàng hóa

xuất

sản phẩm

xuất

Tiêu thụ sản phẩm
3. Phân loại vốn lưu động


Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý.
3.1. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân
thành 3 loại:
3.1.1. Vốn lưu động trong khâu dự trữ
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực

hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
3.1.2. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.


- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ảnh giá
trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua
những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối
cùng (thành phẩm)
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm
của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật,
chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn
giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản....
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục,
hợp lý.
3.1.3. Vốn lưu động trong khâu lưu thông

- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khonả đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn.... Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng
thanh toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu
tư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoanr tạm
ứng... Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách
hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn


này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp,
một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa
doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá
trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện
pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện

3.2.1. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN dễ dàng
chuyển đổi thành tài sản khác hoặc dùng để trả nợ. Vì vậy, trong kinh doanh
đòi hỏi DN phải có một lượng tiền mặt nhất định.
3.2.2. Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách
hàng thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ theo hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm DN thường phải ứng trước tiền mua
hàng cho nhà cung cấp, do đó hình thành nên khoản tạm ứng.
3.2.3. Hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể bao gồm:
- Vốn sản phẩm dở dang
- Vốn công cụ, dụng cụ.
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn sản phẩm đang chế biến
- Vốn thành phẩm


- Vốn vật tư dự trữ
- Vốn nhiên liệu
Đối với các DN sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản
xuất - lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc
nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất
và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho DN tự bảo vệ trước
những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản
phẩm của DN. Bên cạnh đó có thể phát huy chức năng của các thành phần
vốn và biết được kết cấu VLĐ để định hướng điều chỉnh hợp lý và có hiệu

quả.
3.3. Căn cứ theo quan hệ sở hữu
3.3.1. Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
DN, DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà VCSH có nội
dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ DN tư
nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong DN, vốn góp từ các thành viên trong DN
liên kết, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận DN.
3.3.2. Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, DN chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành
bằng vốn của bản thân DN hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động, quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo nguồn tài chính
trong sử dụng vốn của DN.
3.4. Phân loại theo nguồn hình thành


Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ khi bổ sung trong quá trình
SXKD của DN.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá
trình SXKD được lấy từ lợi nhuận DN hàng năm để tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia DN liên doanh, vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư hàng hóa.... theo thỏa thuận của các
bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ

chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành trái
phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp các DN thấy được cơ
cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ
quản lý tài chính, mọi nguồn đều có chi phí sử dụng riêng của nó, do đó DN
cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
3.5. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Theo cách này VLĐ được chia thành VLĐ tạm thời và VLĐ thường
xuyên
3.5.1. VLĐ tạm thời: Là vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của
các DN mang tính chất thời vụ. Vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ tín dụng khác.
3.5.2. VLĐ thường xuyên: Là vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết.
Công thức xác định"


=

-

Trong đó:
+ Nguồn vốn thường xuyên của DN = Nguồn VCSH + Nợ dài hạn
+ Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao lũy kế TSCĐ
Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại VLĐ như trên giúp cho người qunả lý xem xét huy động
VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và

sử dụng VLĐ trong công ty mình. Ngoài ra, nó còn giúp các nhà quản lý lập
các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về khai thác nguồn VLĐ
trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa
chọn nguồn VLĐ nào mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
3.6. Bảo toàn vốn lưu động
3.6.1. Khái niệm bảo toàn VLĐ
Bảo toàn VLĐ trong các công ty là hiện đại hóa giá trị VLĐ theo tỷ lệ
lạm phát hiện hành.
● Sự cần thiết phải bảo toàn VLĐ
- Do hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất, không phù hợp với thị hiếu nên
không tiêu thụ được.
- Do rủi ro trong kinh doanh như: rủi ro thị trường, thiên tai, địch họa,
thua lỗ kéo dài dẫn đến không bù đắp đủ chi phí.
- Do VLĐ trong kinh doanh lại bị chiếm dụng kéo dài, số lượng lớn
trong khi đồng tiền ngày càng mất giá.
● Phương pháp bảo toàn VLĐ
- Tính vào chi phí SXKD theo tỷ lệ lạm phát hiện hành.
- Nâng cao công suất sử dụng các loại vốn.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, lượng hàng tồn kho, các loại chi
phí..
● Sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ


- Cần xác định (ước lượng) số VLĐ cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ VLĐ cần thiết cho quá trình SXKD được tiến
hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi vay) thúc đẩy tốc
độ luân chuyển dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ VLĐ, trước hết về trình tự khai thác
vốn.
- Phải luôn có các giải pháp bảo toàn và phát triển VLĐ. Điều này thể

hiện qua việc mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toán của công ty trong quá
trình SXKD.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông
qua các chỉ tiêu tài chính như: Vòng quay VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, hệ
số nợ.... Nhờ đó mà người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp thời các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
4. Giải pháp huy động VLĐ
Hiện nay hầu hết các công ty Việt Nam đều trong tình trạng thiếu
nguồn vốn kinh doanh nhất là các công ty vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra phải làm
thế nào cho công ty có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động
SXKD của mình. Trên thực tế có rất nhiều giải pháp để huy động được nguồn
vốn ngắn hạn và dài hạn.
● Các hình thức huy động VLĐ ngắn hạn
Tùy vào các điều kiện cụ thể của từng công ty mà lựa chọn các biện
pháp huy động VLĐ ngắn hạn như: vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, vây cán bộ công nhân viên, hưởng tín dụng của nhà cung cấp và tận
dụng các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
● Các hình thức Huy động VLĐ dài hạn
VLĐ dài hạn có thể do nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông
đóng góp. Trong hoạt động kinh doanh VLĐ dài hạn có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thay đổi các phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn vốn có thể huy


động trong nội bộ, công ty có thể huy động nguồn vốn này từ các nguồn như:
phát hành cổ phiếu, phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi, phát hành trái
phiếu công ty, vay vốn dài hạn và vốn trong hạn của ngân hàng, sử dụng máy
móc thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua, liên kết đầu tư với các
công ty trong và ngoài nước để phát triển công ty.
II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử

dụng VLĐ trong công ty
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi công ty phải linh
hoạt thích ứng với cơ chế mới mới có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia một hoạt động theo mục đích
nhất định của con người, về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử
dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế để xem xét hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu quả sử
dụng ở góc độ nào đó. Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan
hệ giữa kết quả hoạt động SXKD với số VLĐ đầu tư cho hoạt động kinh
doanh của công ty trong một kỳ nhất định.
=
Tóm lại, hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện qua việc tăng nhanh sự vận
động của vốn để với một số VLĐ nhất định có thể đạt được mức doanh thu
cao hơn. Cũng có thể nói hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện qua việc mức doanh


thu tăng mà không cần tăng thêm VLĐ, có nghĩa là tiết kiệm được vốn và chi
phí sử dụng vốn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn

lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự
trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất - kinh
doanh cao hay thấp .... Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn
lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, VLĐ luân chuyển càng nhanh thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn).
- Số lần luân chuyển VLĐ (L) phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong thời kỳ nhất định (thường la 1 năm). Công thức tính:
L

M
VLĐ bình quân

Trong đó:
● M: Doanh thu của DN trong kỳ
● VLĐ bình quân: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản án số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện trong một thời kỳ. Số vòng luân chuyển càng nhanh thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển VLĐ (K) phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
VLĐ thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
VLĐ trong kỳ


K =


hoặc

K

=

Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ tính chẵn: 1 năm là 360 ngày, 1 quý 90 ngày, 1
tháng 30 ngày.
Chỉ tiêu này cho ta thấy độ dài thời gian của một vòng quay càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
Để bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua 2 chỉ tiêu
vòng quay VLĐ và chu kỳ VLĐ ta xem xét mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
do tác động của vòng quay hay rút ngắn chu kỳ quay và ngược lại, chỉ tiêu
này được xác định qua công thức:

VTK± = x (K1 - K0)
VTK± : Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
M1: Mức luân chuyển VLĐ kỳ này
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước

Hoặc

VTK± =

VLĐ1 -

Trong đó: VLĐ1 : VLĐ bình quân kỳ này


: VLĐ kỳ trước tính theo DTT kỳ này
Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó
phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm (lãng phí) được do tốc độ lưu chuyển VLĐ
kỳ này so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.
2.2. Chỉ tiêu hoạt động của VLĐ
* Hệ số đảm nhiệm VLĐ


Hệ số này cho biết DN muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần phải
có bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
● Hệ số sinh lời VLĐ
Sức sản xuất của VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào SXKD trong kỳ
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
● Vòng quay vật tư hàng hóa.
Vòng quay vật tư, hàng hóa =
Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ vòng quay của VLĐ ở khâu dự trữ.
● Kỳ thu tiền trung bình
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà DN thu được tiền
về kể từ khi bán hàng hóa dịch vụ đi.
Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khonả phải thu.
Nó cho thấy kỳ thu tiền nhanh hay chậm. Kỳ thu tiền càng ngắn thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
2.3. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
2.3.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
(TSLĐ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản ĐTTC ngắn hạn, các khonả phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác).
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị TSLĐ hiện có DN có đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu hệ số này lớn hoặc
bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của DN tốt, có khả năng trang trải các
khoản nợ, tình hình tài chính ổn định. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức


là tình hình tài chính của DN không tốt, đang gặp khó khăn, cần biện pháp
khắc phục.
2.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
mà không tính đến yếu tố hàng tồn kho. Nếu hệ số này quá cao, kéo dài cũng
không tốt có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Nếu hệ số này thấp quá
0,75 thì càng không tốt vì có thể có dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này nói lên khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền
để trả nợ ngắn hạn trong DN. Hệ số này cao chứng tỏ tiền trong DN có đủ khả
năng để trả các khoản nợ ngắn hạn. DN có thể tự chủ về mặt tài chính trong
việc trả nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá thấp (nhỏ hơn 0,5) chứng tỏ lượng
tiền trong DN quá thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, DN có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
2.4. Chỉ tiêu hệ số sinh lời VLĐ
* Hệ số sinh lời trên vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lời trên VLĐbq =
Hệ số sinh lời phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà DN đạt được

trong kỳ với tổng số VLĐ bình quân trong kỳ. Hệ số sinh lời VLĐ cho biết
một đồng VLĐ bỏ ra DN thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế.
● Hệ số doanh lợi vốn lưu động
Doanh lợi Vốn lưu động =
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi
nhuận đạt trên một đồng vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại. Nếu doanh lợi cao hơn hệ số sinh lời VLĐ chứng tỏ DN sử dụng
khonả tiền vay có hiệu quả.


3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.1.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này,
doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định
tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động và
một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội
dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn
tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn
lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách quan,
gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
3.1.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh
nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm
bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình

công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự
trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn, số
vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai trò to lớn
như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
3.1.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự
trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng,
tiết kiệm lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà
vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh như cũ hoặc với quy mô
vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản
xuất. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối
với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ
vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế
cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả
nước.
3.1.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn
thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ
biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn

lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém và thậm
chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn lưu động
dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do
đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản
xuất kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém
trong quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng gây lãng
phí, thất thoát vốn, ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các


doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Xét từ
góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính
trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nội dung
quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nhằm giúp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn lưu
động nói riêng và trong quản lý tài chính nói chung nhằm đạt được mục tiêu
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, yêu cầu đối với
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh là:
- Doanh nghiệp hoạt động hướng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hóa giá trị
của doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng mục đích, đúng
phương hướng, kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
- Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nước về quản lý tài chính, kế toán thống kê....
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ

Hoạt động SXKD của DN chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiều nhân tố
khác nhau. Những nhân tố này gây ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả SXKD của DN nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng thì nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác
động tới quá trình SXKD của DN để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết
thực. Các nhân tố có thể xem xét dưới góc độ:
Nhân tố khách quan: Là những nhân tố do bên ngoài tác động và không
nằm trong khả năng kiểm soát của DN. DN không thể thay đổi chúng mà chỉ
có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình thích nghi với hoàn cảnh khách quan
như: lạm phát, biến động cung cầu, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biên độ


tài chính vĩ mô, rủi ro, thiên tai, các chính sách tài khoản vĩ mô của nhà
nước....
Nhân tố chủ quan: Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của DN
có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của DN bao
gồm: trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, biện
pháp quản lý VLĐ, kết quả hoạt động kinh doanh của DN...
Điều kiện sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của các DN sản xuất
như: trình độ trang thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến.
Các phương thức thanh toán trong bán hàng khác nhau dẫn đến các khoản
mục của các DN khác nhau.
Trình độ quản lý sản xuất, trình độ quản lý tài chính của các DN cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến kết cấu VLĐ.
Tính chất ngành nghề và quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu
cầu vốn khác nhau giữa các DN, thậm chí đó là các DN có cùng điều kiện sản
xuất và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật như nhau.


CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG
1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hưng Long
Tên giao dịch: Công ty TNHH Hưng Long
Địa chỉ giao dịch: Số 441 - Thị trấn Văn Giang - Hưng Yên
1.1.1. Khái quát lịch sử thành lập công ty
Công ty TNHH Hưng Long tiền thân là đội xây dựng tư nhân chuyên đi
xây dựng các công trình trong ngành quân đội.
Từ năm 1989 - 1991 tham gia vào đội xây dựng của Công ty xây dựng
nhà ở tại Hưng Yên và các tỉnh thành phố trên cả nước. Do yêu cầu quản lý
và phát triển đếnn ăm 1995 thành lập Công ty TNHH Hưng Long theo quyết
định số 204/QĐ-UB ngày 08/04/1995 của UBND tỉnh Hưng Yên. Chứng chỉ
hành nghề xây dựng số 84/Q:XD do Sở Xây dựng cấp.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Công ty TNHH Hưng Long đã
có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy
động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình
độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân.... chính nhờ có
đường lối đúng đắn đi đô ivới các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi
nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng được nâng cao. Đến nay, Công ty
đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế
thị trường đang phát triển mạnh.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế, thi công trang trí nội, ngoại
thất.


- Xây dựng quản lý bất động sản (Chỉ được phép hoạt động trong

khuôn khổ của Pháp luật).
- Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt đường dây điện và trạm điện.
- San ủi đào đắp đất công trình.
- Gia công và lắp đặt kết cấu kim loại dân dụng.
- Xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí và du
lịch.
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Tư vấn và đầu tư đấu thầu.
* Nhiệm vụ của công ty.
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó
sử dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển.
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công
trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình
tiêu chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng
vững chắc cho công ty trong công cuộc xây dựng Công ty.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý DN
đồ 2.1:
của Công
Long
BanSơ
Kiểm
soát Cơ cấu tổ chức
Hội đồng
quản ty
trị TNHH Hưng
Tổng

giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
vật tư

Phòng dự
án kỹ
thuật

Phòng tài
chính kế toán

Ban điều
hành thi
công


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban quản trị
+ Chức năng:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân dânh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.

+ Nhiệm vụ: Quyết định chiến lược phát triển, giải pháp thị trường,
công nghệ sản xuất của công ty.
Ban quản trị phê chuẩn các hợp đồng, vay cho vay và các hợp đồng có
giá trị lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ của công ty.
Ban quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định
mức lương của giám đốc, kế toán trưởng.
Ban quản trị có quyền mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán. Phê
duyệt các nội quy, quy chế và những vấn đề khác theo đề nghị của Giám đốc
công ty.
- Giám đốc:
+ Chức năng: Điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
trước ban quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Nhiệm vụ:


Quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
đúng nghị quyết và quyết định của ban quản trị.
Giám đốc quản lý và khai thác mọi nguồn lực của công ty như thị
trường, lao động, vốn, tài sản, đất đai theo phương án đã được phê duyệt để
đạt được hiệu quả cao.
Xây dựng và trình ban quản trị phê duyệt chiến lược phát triển trung và
dài hạn của công ty.
Hàng quý, năm hoặc bất thường phải báo cáo ban quản trị về kết quả
thực hiện, kế hoạch và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trình ban quản trị phê duyệt nội quy lao động, quy chế phân phối thu
nhập, quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất của công ty, theo dõi đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất.
- Phòng vật tư: Xe, máy chịu trách nhiệm phân công xe, máy cho các

công trình cho hợp lý, chịu trách nhiệm gọi thợ sửa chữa khi máy hỏng, cung
ứng vật tư thiết bị, cùngvới các phòng ban liên quan kiểm tra chất lượng, số
lượng hàng hóa nhập kho thanh quyết toán vật tư.
- Phòng dự án kỹ thuật xây dựng chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm
định dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý cấp tiền vốn cho
các xí nghiệp, tổ đội, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, phân tích tình hình tài chính của công ty, cung cấp những thông tin tài
chính cho giám đốc công ty có quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp lập
kế hoạch quỹ tiền lương, BHXH...
- Ban điều hành thi công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và
tiến độ thi công các công trình. Tuy là doanh nghiệp quy mô vừa nhưng công
ty đã chú trọng đến sự phát triển lâu dài.
Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức trên cơ sở các nguyên tắc:


+ Phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường.
+ Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
+ Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng
với nhau.
+ Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối, đồng thời có sự mềm dẻo
về tổ chức.
+ Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh của công ty.
2.3. Thực trạng và đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá chuyển đổi
của Ngân hàng tại các thời điểm.
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết

định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Hình thức kê khai nộp thuế: Sử dụng phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng kiêm
kế toán TSCĐ và kế toán
tổng hợp

Kế toán tiêu thụ và

Kế toán tiền lương,

thanh toán

BHXH, kế toán NVL


×