Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 102 trang )

Header Page 1 of 16.

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN ĐỨC NHÂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN ĐỨC NHÂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.31.01.02

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: TS NGỌ VĂN DUY

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 3 of 16.

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Chương trình Thành ủy

CTr/TU

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia


Nxb CTQG

Nghị quyết Trung ương

NQ/TU

Quyết định Thủ tướng

QĐ – TTg

Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – UBND

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Ủy ban nhân dân

UBND


Header Page 4 of 16.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
N

1.1

NH N N N HI

Ở TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH

Quan niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

1.2

10
10

Quan niệm; nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh

Chương 2

THỰC TRẠN
N

NH N N

V NHỮN


2.1

20
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
N HI

Ở TH NH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN

IẢI QUYẾT

Tổng quan ngành nông nghiệp và cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

2.2

34
34

Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3

QUAN ĐIỂM V

IẢI




DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N

39

ĐẨY NHANH CHUYỂN
NH N N

N HI P Ở

TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN TỚI
3.1.

Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới

3.2.

59
59

Những giải pháp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới

68

KẾT LUẬN


87

DANH MỤC T I LI U THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC

93

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

3
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong
những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Việc
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phát huy tiềm năng, thế
mạnh của nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thu hẹp và tiến tới xoá đói,
giảm nghèo. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế
quốc dân và là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển
nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn
chú trọng khai thác thế mạnh về nông nghiệp với rất nhiều chương trình trọng

điểm khác nhau.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế,
chính trị và đầu mối giao lưu quốc tế có vị trí quan trọng của vùng kinh tế
trong điểm phía Nam và cả nước. Những năm vừa qua, nhờ có sự quan tâm
của chính quyền Thành phố và Trung ương, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng có những thay đổi và đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
ngành nông nghiệp của Thành phố đang đứng trước những thách thức
mới: Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh nông sản
hàng hóa; đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, manh mún và suy
thoái nghiêm; tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp còn thấp, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, chưa hợp lý. Sự lạc hậu của cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng đang là một
trong những cản trở lớn đối với sự phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

4
Do vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thành
phố nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, đóng góp tích
cực vào CNH, HĐH của Thành phố là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là khâu then chốt trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn thạc
sỹ kinh tế chính trị.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài đã có nhiều công trình được công bố nghiên cứu
dưới các góc độ tiếp cận khác nhau:
Đề tài, “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin
chung” của PGS,TS Bùi Tất Thắng, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2009.
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành, những tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tác giả
đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời kỳ thực hiện
chính sách đổi mới nền kinh tế, bao gồm cả chuyển dịch cơ cấu giữa các
ngành và trong nội bộ các ngành. Phân tích, khái quát tác động của những
nhân tố mới cả trên thế giới và trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng
điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam, sách do Nxb Khoa học - xã
hội, Hà Nội, 1996. Ở công trình này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận
chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế, trên cơ sở đó
xem xét, đánh giá nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu
ngành kinh tế với cơ cấu vùng kinh tế, gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

5
với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
“Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” của PGS, TS Bùi Tất Thắng, sách
do Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội 1997. Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu
các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến nhân tố khoa học - công nghệ.
Đề tài, “Nghiên cứu, đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001 –
2004” - Đề tài khoa học của Cục thống kê Thanh Hoá năm 2005. Trên cơ sở
số liệu thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề tài tập trung
nghiên cứu làm rõ tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2001 2004. Trong đó, tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, bao gồm cả
sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và chuyển dịch trong nội bộ ngành. Đề
tài tập trung phân tích rõ những ưu điểm, hạn chế của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị giải
pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong công nghiệp hoá, hiện đại
hoá khu vực miền núi Thanh Hoá hiện nay”, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính
trị của Phạm Hữu Hùng, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, năm 2012.
Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành khu vực miền núi Thanh Hoá, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành khu vực miền núi Thanh Hoá những năm qua. Chỉ rõ những
nguyên nhân hạn chế và những mâu thuẫn đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, tác giả đã đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

6
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khu vực miền núi Thanh Hoá.
“Chuyển ịch cơ cấu nông nghiệp ở Cộng h a


ân ch nhân ân

ào hiện nay”, luận án Tiến sĩ kinh tế chính trị của Hum Pheng Xay Na
Sin, bảo vệ năm 2001, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
nêu ra nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và những vẫn đề có
tính quy luật của quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của nước Lào,
đánh giá thực trạng những năm qua đến năm 2000, từ đó đề xuất một số
giải pháp chính sách phù hợp để thúc đẩy nông nghiệp theo hướng tiến bộ.
“ ảng Cộng ản ãnh đạo chuyển ịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1996 - 2006”, luận án tiến sĩ lịch s của Đặng Kim
2011, Học viện Khoa học

anh, bảo vệ năm

ã hội và Nhân văn. Nghiên cứu chỉ đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 199 đến năm 200 về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, tổng kết các kết quả đạt được của ngành nông
nghiệp trong 20 năm và rút ra bài học kinh nghiệp của Đảng trong quá
trình lãnh đạo.
“Những phương hướng và giải pháp ch yếu nh m chuyển chuyển
cơ cấu kinh tế nông - âm nghiệp tỉnh H a ình”, Luận án Phó tiến sĩ kinh
tế của Nguyễn Ngọc Hồng, bảo vệ năm 199 . Luận án trình bày cơ sở lý
luận về chuyển cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và nội bộ ngành nông
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch nông - lâm nghiệp,
đánh giá thực trạng từ năm 1990 đến năm 1994 và đề xuất giải pháp
chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp của tỉnh đến năm 2000.
Dưới dạng các bài báo khoa học, có các công trình:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực trạng và những vấn đề đặt ra” của

TS Trần Anh Phương, Tạp chí Cộng sản, số 1(1 9), năm 2009. Tác giả cho
rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường nhanh chóng đưa nước ta ra
khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, đồng thời khái quát nội dung chuyển

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

7
dịch cơ cấu kinh tế, kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi
mới, chỉ rõ những mâu thuẫn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó đề xuất
và kiến nghị năm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời
kỳ mới.“Cơ cấu ngành kinh tế: mục tiêu, tiến độ và cảnh báo”, của tác giả
Đào Ngọc Lâm, Tạp chí Cộng sản, số 1 năm 2005. Tác giả đã tập trung
nghiên cứu về cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thời
kỳ đổi mới. Khái quát tính tất yếu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Trên
cơ sở đó đề xuất những mục tiêu đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và chỉ tiêu cụ thể đối với các ngành kinh tế. “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
của tác giả Phan Ngọc Mai Hương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5, năm
2006. Tác giả tập trung trình bày về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, phân tích những ưu, khuyết điểm của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất các
quan điểm có tính chất định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh
Thái Nguyên. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Gia
ai” của tác giả Hải Thu, Tạp chí Ngoại thương, số 34 năm 2004. Theo tác
giả, Gia Lai là một tỉnh miền núi, có điều kiện tự nhiên, khí hậu rất thuận lợi
cho việc phát triển nông, lâm nghiệp. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tác giả khẳng định vai trò của ngành

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lai. Vì vậy, tác giả đã luận giả và
đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Gia Lai, từ
đó đề xuất những định hướng nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Các công trình khoa học trên đây đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng; những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn ở nhiều địa

Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

8
phương và một số nước mà tác giả có thể kế thừa một cách có chọn lọc... Tuy
nhiên, việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp ở thành
phố Hồ Chí Minh dưới góc độ là một luận văn Kinh tế chính trị thì chưa có
tác giả nào đề cập nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Luận giải cơ sở lý luận và thực trạng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số quan điểm và
giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
Thành phố thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
ở thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển

dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp dưới góc độ kinh tế
chính trị
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu, khảo sát số
liệu, tư liệu từ năm 2011 đến nay.

Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

9

5. hương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn s dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - Lênin , tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài s dụng các phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp với
một số phương pháp khác như: Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và
khảo sát thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp của các tác giả trong nước, vận dụng vào điều kiện

cụ thể của thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, dựa vào các Nghị quyết của
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh qua các kỳ Đại hội, Báo cáo sơ, tổng kết, số
liệu thống kê kinh tế của UBND, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thành phố đã được công bố từ năm 2005 đến nay.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của công trình có thể là cơ sở cho việc hoạch định
các chính sách, chủ trương của lãnh đạo, chính quyền và các cơ quan chức
năng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác, góp phần
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu của luận văn cũng có thể được s dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy bộ môn kinh tế chính trị liên quan đến vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

10

Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

11
Chương 1

CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
N

NH N N

N HI P Ở TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH

1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế
* Cơ cấu kinh tế
Lịch s phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, khi lực
lượng sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển.
Theo đó, nền sản xuất xã hội được phân chia thành các ngành, các lĩnh vực
khác nhau; khi đó tất yếu đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa chúng với
nhau. Chính sự phân công lao động xã hội và mối quan hệ tương tác giữa các
ngành, các lĩnh vực là cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu
hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng, phản ánh tính
chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công lao động xã hội
trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Khi nghiên cứu quá trình phân công lao động xã hội, trong tác phẩm
“Góp phần phê phán kinh tế chính trị học”, C.Mác viết: Cơ cấu kinh tế xã hội
là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất vật chất. Theo C.Mác đó là: Sự phân chia về chất
lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình xã hội. Tính thống nhất
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong khái niệm cơ cấu kinh tế
cũng được C.Mác chỉ ra một lần nữa khi Người khẳng định rằng: Do tổ chức

quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ cho nên làm đảo

Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

12
lộn kết cấu kinh tế của xã hội.
Cho đến nay, ở nước ta có nhiều quan niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế
với những cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành. Như vậy, nói đến cơ cấu kinh tế là nói đến sự phân chia các ngành, các
lĩnh vực, các bộ phận và mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế.
Theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể
hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau trong những không gian và thời gian, những điều kiện kinh tế
- xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số
lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Cũng có quan niệm: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều
yếu tố của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tác
động qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động và hướng vào những mục tiêu nhất
định. Hiểu một cách đầy đủ là một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian
và thời gian nhất định, trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được thể
hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phục
hợp với những mục tiêu được xác định của nền kinh tế
Mặc dù tiếp cận dưới các góc độ khác nhau, song nhìn chung các quan

niệm cơ cấu kinh tế đều được biểu hiện như là sự tập hợp những mối liên hệ,
liên kết hữu cơ giữa các bộ phận, các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Theo đó, cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những mối quan hệ tương
tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện

Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

13
kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm trên đây, có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế
à tổng thể các ngành, ĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành.
Với những biến động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, mỗi khu vực hay từng địa phương đòi hỏi cơ cấu kinh tế không phải
là một hệ thống tĩnh, bất biến, mà phải luôn vận động chuyển dịch cần thiết và
thích hợp. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh chóng của cơ cấu
kinh tế mà không tính đến sự tương thích với những biến đổi của điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế.
Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu, mà chỉ là
phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế vận
động chuyển dịch nhanh hay chậm không chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
mà còn phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi, sự vận động
và phát triển của lực lượng sản xuất, các mục tiêu kinh tế - xã hội. Sự biến đổi
của cơ cấu kinh tế chính là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội,
nó phản ánh mối quan hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của nền kinh
tế. Vì vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, chúng ta cần tiếp cận trên cả hai

góc độ đó là vật chất - kỹ thuật và kinh tế - xã hội.
Một à, ưới góc độ vật chất - kỹ thuật thì bao gồm:
Cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực kinh tế: Nó phản ánh số lượng, vị trí, tỷ
trọng các ngành nghề, lĩnh vực bộ phận cấu thành nền kinh tế; trình độ lực lượng
sản xuất hiện có. Trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội sẽ hình thành cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực tương ứng.
Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất: Nó phản ánh chất lượng của các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu
thành nền kinh tế.

Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

14
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Nó phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng, phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Hai à, ưới góc độ kinh tế - xã hội, bao gồm:
Cơ cấu thành phần kinh tế: Phản ánh khả năng khai thác, năng lực tổ
chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội. Biểu hiện mối
quan hệ giữa các bộ phận, thành phần kinh tế dựa trên chế độ, hình thức sở
hữu khác nhau. Mặt kinh tế - xã hội của cơ cấu kinh tế thể hiện trình độ phát
triển xã hội, mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình phát
triển; trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất của nền kinh tế.
Khi nghiên cứu cơ cấu kinh tế, bao gồm những đặc trưng chủ yếu sau:
Tính khoa học, điều đó có nghĩa nó phản ánh đúng các quy luật khách
quan, nhất là quy luật kinh tế.
Cơ cấu kinh tế phải bảo đảm mối quan hệ cân đối và đồng bộ giữa các

bộ phận kinh tế nằm trong một tổng thể. Nói cách khác, nó mang tính hệ thống.
Cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động, biến đổi vì nó gắn với sự biến đổi,
phát triển không ngừng của những mối quan hệ giữa chúng.
Cơ cấu kinh tế không "khép kín" mà mang tính "mở" cả trong nước và
ngoài nước.
Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều cơ cấu bộ phận khác nhau, có cơ cấu bộ
phận kinh tế chủ yếu, có cơ cấu bộ phận kinh tế thứ yếu, sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên khác nhau, tùy theo vị trí của chúng. Trong toàn bộ hệ thống cơ cấu
kinh tế thì cơ cấu ngành: Công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ là bộ phận có
tầm quan trọng "bộ xương" của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ văn minh
của mỗi nước.
Trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường, cơ cấu
kinh tế được hoàn thiện trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh theo cơ chế thị

Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

15
trường có sự quản lý của Nhà nước. Các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các
thành phần kinh tế trong quá trình phát triển phải lựa chọn cho mình cơ cấu
kinh tế hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong quá trình đó các ngành kinh
tế, các vùng kinh tế vừa hợp tác với nhau trên nhiều mặt như:

ây dựng cơ

cấu hạ tầng, bố trí sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm… đồng thời cũng vừa cạnh tranh với nhau trong việc bố trí sản
xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao.

* Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể
nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là sự biểu hiện trung thành của phân công
lao động xã hội trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học
và công nghệ của một quốc gia. Cơ cấu ngành kinh tế là một chỉnh thể liên
kết chặt chẽ nhau như một kiểu cấu trúc mà mọi bộ phận cấu thành (các
ngành kinh tế) có thuộc tính riêng, đặc trưng riêng nhưng cùng tồn tại và phát
triển, tuỳ thuộc vào nhau.
Khi nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia, người ta
thường phân tích 3 nhóm ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
(ngành cấp I). Tuỳ theo mục đích, tính chất, mức độ nghiên cứu mà có thể
chia ra các phân ngành (ngành cấp II) như: Trồng trọt, chăn nuôi… trong
nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng … trong công nghiệp; ngành cấp
III (lúa, màu…) trong trồng trọt .v.v… cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận
cơ bản cấu thành cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Nó là một phạm trù trừu
tượng, có quan hệ phức tạp với các bộ phận kinh tế khác,...
1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất lâu đời nhất của nhân loại trong
hệ thống ngành kinh tế quốc dân, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

16
xã hội loài người, là tổng hợp các ngành sản xuất của cải vật chất mà còn
người phải dựa vào các quá trình, quy luật sinh học (đối tượng sản xuất là
những cơ thể sống) để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nó là ngành sản xuất

khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người.
Nói cách khác nông nghiệp là một hệ thống phức hợp của đời sống kinh
tế - xã hội gắn bó chặt chẽ với kinh tế nông thôn và nông dân, là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế; việc sản xuất ra các sản phẩm không chỉ gắn liền
với quá trình kinh tế mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất;
nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
thủy sản.
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu
theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế
– xã hội có liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian và
không gian nhất định.
Ngành trong nông nhiệp theo nghĩa rộng đó là tổ hợp các ngành gắn
liền với các quá trình sinh học gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do
sự phát triển của công lao động xã hội, nên các ngành này tương đối đốc lập
nhau, nhưng lại gắn bó mật thiết nhau trên địa bàn nông thôn.
Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi
Trong trồng trọt được phân ra: Cây lương thực, cây hoa màu, cây công
nghiệp, cây ăn trái; Chăn nuôi có: Gia súc, gia cầm,…
Ngành lâm nghiệp: Trồng và bảo vệ rừng, cây lấy gỗ, cây lấy củi,…
Ngành thủy sản: Nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy - hải sản.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng,

Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.


17
tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh
tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Chúng ta thấy rằng quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội tất yếu dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của nền
kinh tế. Cơ cấu kinh tế ngành luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi
các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế luôn vận động, phát triển. Sự thay đổi đó
bao gồm cả về số lượng và về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành. Vì vậy, Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành à ự thay đổi về số ượng, vị trí, tỷ trọng và mối
quan hệ tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế cho phù hợp với sự phát
triển c a lực ượng sản xuất và phân công ao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vừa là thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ
trọng và mối quan hệ giữa các ngành; vừa là sự thay đổi về lượng và chất
trong nội bộ các ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành làm cho cơ cấu cũ,
lạc hậu, không phù hợp thành cơ cấu mới hoàn thiện và phù hợp hơn. Như
vậy, thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự điều chỉnh mối quan hệ,
tỷ trọng giữa các ngành cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác
định cho từng thời kỳ phát triển.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp:
Ngành là tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt động nhất
định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân biệt theo
tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất
ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Vì vậy, có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp à
quá trình àm thay đổi các quan hệ số ượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ
tương tác c a các ngành kinh tế trong nông nghiệp phù hợp với sự tiến bộ

Footer Page 19 of 16.



Header Page 20 of 16.

18
c a khoa học, công nghệ, nhu cầu thị trường nh m sử dụng có hiệu quả mọi
yếu tố nguồn lực c a đất nước.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nó thể hiện ở việc
đa đạng hóa, tập trung hóa các ngành sản xuất của nông nghiệp một cách toàn
diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên của xã cả về chất lượng
và số lượng, phát triển các ngành s

dụng nguyên liệu đầu vào từ nông

nghiệp, tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập của người
nông dân.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp có những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chịu sự tác
động to lớn, mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những đối tượng sống và môi
trường của chúng, những tiến bộ khoa học và công nghệ trực tiếp tác động
vào các ngành của nông nghiệp, giải quyết các luật sinh trưởng của sinh vật,
biến đổi đặc tính của vật nuôi, cây trồng, điều kiện môi trường giúp nâng
cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành
sản xuất, rút ngắn chu kỳ sinh học, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ
lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm, … theo thời gian vai trò của khoa học kỹ thuật - công nghệ càng trở lên quan trọng, nhất là trong những giai đoạn
khủng hoảng và sự phục hồi chậm của kinh tế gần đây khiến mức đầu tư vào
nông nghiệp bị sụt giảm, eo hẹp; sự giảm xuống tương đối và tuyệt đối của
lao động nông nghiệp trong tiến trình phát triển chung. Những công nghệ

trọng điểm của thời đại như: Công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ thủy canh, công nghệ nhà
có mái che, công nghệ sau thu hoạch, cơ khí hoá dụng cụ nông nghiệp, ứng
dụng quy trình nông nghiệp tốt VietGAP... đã làm thay đổi phương thức sản

Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

19
xuất nông nghiệp, phát huy lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mỗi tiểu
ngành trong nông nghiệp, khai thác hiệu quả các lợi thế tự nhiên, hình thành
các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa, chuyển đổi từ nền sản xuất nhỏ lẻ
lên phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp xanh, nông
nghiệp đô thị, từng bước hiện đại mang lại sự tối ưu hóa năng xuất và lợi
nhuận, điều này không chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh
tốc độ của một số ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong tổng thể mà còn
tạo ra một số tiểu ngành mới trong nông nghiệp. Làm chủ được những ứng
dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp sẽ đóng
góp vô cùng quan trọng vào sự thành công của chuyển dịch kinh tế ngành
nông nghiệp.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phụ thuộc hết
sức chặt chẽ vào điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất
định cũng như sự thay đổi của nó.
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ
sở điều kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác cải thiện điều kiện tự
nhiên (độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa… tức là những nguồn lực của đầu vào
được cung cấp bởi tạo hoá) nhằm khai thác tối ưu và cải thiện điều kiện tự
nhiên để có lợi cho con người nhất. Việc xác lập và biến đổi chuyển dịch cơ

cấu kinh tế ngành nông nghiệp như thế nào là phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội, những điều kiện và hoàn cảnh tự nhiên nhất định chứ không
phụ thuộc vào ý kiến chủ quan. Con người chỉ có thể nhận thức để tác động
thúc đẩy hoặc hạn chế vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp này
theo hướng ngày càng có hiệu quả cao theo mục tiêu đã xác định. Vì vậy, tuỳ
theo điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cụ thể cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan, bởi nó
hình thành do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động chi

Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

20
phối. Nó phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế xã hội
nhưng ở mỗi vùng, địa phương lại có một cơ cấu khác nhau, do đó ta thấy cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp mang tính “vùng, khu vực” rõ rệt. Xuất phát từ
việc tôn trọng đặc điểm cơ bản này để xây dựng cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp, nhất thiết không thể theo một khuôn mẫu chung mà phải có tính linh
hoạt, mềm dẻo, phù hợp với không gian và thời gian thì mới đảm bảo được
hiệu quả kinh tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp không bó hẹp
trong một không gian lãnh thổ, mà luôn gắn liền với quá trình phân công lao
động và hợp tác với bên ngoài.
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động trong nông
nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với địa bàn nông thôn,
hay một lãnh thổ nào đó. Tuy nhiên chuyển dịch cơ kinh tế ngành nông
nghiệp không bó hẹp, gói gọn, độc lập ở địa bàn nông thôn hay một địa

phương nào đó. Mà hoạt động của nó luôn gắn liền với khu vực bên ngoài,
đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa cùng với đó
là quá trình phân công lao động trong nước và quốc tế ngày càng chuyên
sâu. Việc chuyển dịch kinh tế ngành nông nghiệp tại Thành phố theo hướng
trồng cây gì, nuôi con gì, thu hẹp diện tích ở đâu, mở rộng thêm khu vực
nào… chịu sự chi phối mạnh mẽ trong quy hoạch tổng thể của Thành phố,
các tỉnh lân cận, cả nước và thị trường xuất khẩu. Sự thay đổi trong nhu cầu
tiêu dùng nông sản trên địa bàn, các tỉnh khác và nước ngoài là cơ sở cho
định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo đúng nhu
cầu của thị trường. Phân công lao động trong nước và quốc tế làm thay đổi
lực lượng tham gia vào sản xuất nông nghiệp cùng với thay đổi tỷ trọng giữa
các nhóm ngành trong nông nghiệp của Thành phố theo hướng tăng dần

Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

21
những nhóm ngành hàm lượng chất xám cao, s dụng ít diện tích, bảo vệ
môi trường sinh thái...
1.2. Quan niệm; nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh
Cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng
không phải là bất biến mà sẽ vận động, phát triển và chuyển hóa từ cơ cấu
kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới. Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời
gian và phải trải qua những bậc thang nhất định của sự phát triển.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
đang đặt ra cho Thành phố những cơ hội và thách thức mới. Sự xuất hiện các
ngành nghề mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự thay đổi về tỷ
trọng giữa các ngành đang trở thành xu hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở quan niệm
chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đã trình bày ở trên,
vận dụng vào thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh có thể hiểu:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh à hoạt động ch động c a các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế
nh m thay đổi số ượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác c a các
ngành kinh tế trong nông nghiệp phù hợp với xu thế chung c a sự phát triển.
Quan niệm trên đây cho thấy:
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh là tạo ra một hệ thống các tiểu ngành, nghề mới trong ngành
nông nghiệp phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng trong
Thành phố, chuyển từ sản xuất nông nghiệp manh mún, sức cạnh tranh thấp

Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

22
sang nền nông nghiệp đô thị, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hợp lý cơ cấu
giữa các ngành trong nông nghiệp. Từ đó để xây dựng một nền nông nghiệp đô
thị hiện đại, bền vững, có hàm lượng chất xám cao, công nghệ hiện đại, được
đầu tư toàn diện và đồng bộ, mang lại năng xuất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, phù hợp đặc thù nông nghiệp của một đô thị lớn.
Chủ thể của quá trình này: Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí
Minh là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, định hướng; xây dựng kế hoạch, cơ chế,

chính sách, xác định phương thức cho phù hợp đồng thời là người cùng trực
tiếp tham gia vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn.
Đối tượng: Người nông dân vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, là
lực lượng trực tiếp tham gia, lực lượng quyết định đến kết quả của quá trình
này.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh là quá trình phát triển, tổ chức sản xuất dẫn đến sự tăng trưởng khác
nhau giữa các ngành nông nghiệp và làm thay đổi quan hệ tương quan giữa
chúng so với một thời điểm trước đấy. Nói các khác đó là sự thay đổi cả về
mặt tương đối và tuyệt đối giữa các ngành và các bộ phận trong ngành nông
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh nhằm giải phóng sức sản xuất, khơi dậy và
khai thác mọi tiềm năng của địa phương, của các thành phần kinh tế, để đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân, góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh
tế - xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh làm xuất phát điểm, là bộ phận quan trọng trong chuyển chuyển cơ cấu
nông nghiệp và cơ cấu kinh tế của Thành phố và cả nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giúp đảm bảo cho việc

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

23
khai thác hợp lí mọi tiềm năng, lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh để sản
xuất hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp rất cần các yếu tố nguồn lực: Đất đai, lao động, vốn, khoa học - kĩ

thuật… để duy trì các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường; việc sản xuất
hàng hoá gắn với việc tập trung ruộng đất quy mô lớn đòi hỏi trình độ lao
động có tay nghề kĩ năng sản xuất hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến,
tính chuyên môn hóa cao… Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp sẽ giúp giảm giá thành, tăng giá trị nông sản và từ đó nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh là chuyển từ sản xuất nông nghiệp manh mún, sức cạnh tranh thấp sang
nền nông nghiệp đô thị, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hợp lý cơ cấu giữa
các ngành trong nông nghiệp. Cụ thể trên các nội dung sau:
Thứ nhất, chuyển ịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh à bảo đảm quan hệ chuyển dịch giữa nông nghiệp với âm
nghiệp, ngư nghiệp.
Nông nghiệp một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đóng góp trực tiếp
vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh (GDP). Nông nghiệp vẫn
là nguồn việc làm và thu nhập chính của cư dân nông thôn của thành phố Hồ
Chí Minh, là nhân tố kinh tế chi phối các hoạt động sản xuất, đời sống, việc
làm, văn hoá - xã hội của nhân dân nông thôn ngoại thành. Cơ cấu ngành
trong nông nghiệp là nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành
của nông nghiệp và là hạt nhân của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Việc xác lập
cơ cấu ngành hợp lí, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi ngành.

Footer Page 25 of 16.


×