Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.89 KB, 11 trang )

Sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng
Trờng thpt lê ích mộc

Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết kế bài giảng dạy nghề tin học văn phòng
theo phơng pháp tích cực

Ngời viết: Nguyễn

Đăng Hiệp


Hải Phòng, ngày 16 tháng 03 năm 2009
A. Đặt vấn đề
1. Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm:
- Đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc triển khai và thực hiện trên tất cả
các cấp các ngành giáo dục. Qúa trình đổi mới là cải tiến phơng pháp, sắp xếp
nội dung nhằm nâng cao chất lợng đào tạo trong quá trình dạy học. Nghị quyết
Trung ơng 2 (khoá VIII) của Đảng đã chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện nếp t duy
sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng phơng pháp tiên tiến và phơng pháp
hiện đại vào quá trình dạy học "
- Với mục tiêu của môn học Nghề Tin học văn phòng là sau khi học xong
học sinh không những đợc trang bị những kiến thức chung về tin học mà còn
phải làm đợc một số công việc nh: Soạn thảo văn bản, lập các bảng tính, lấy các
tài liệu ở trên mạng.Chính vì vậy việc truyền đạt theo ph ơng pháp thầy cung
cấp nội dung, trò thụ động lĩnh hội kiến thức không còn phù hợp với đặc thù của
môn học. Hơn nữa việc đổi mới phơng pháp đang đợc thực hiện ở mọi cấp học,
mọi môn học. Công việc đổi mới phơng pháp dạy học chủ yếu là phải đổi mới
cách thiết kế bài giảng để tiết dạy đạt đợc hiệu quả nhất.
- Muốn phong trào đổi mới phơng pháp dạy học có kết quả, ngoài sự nỗ


lực không ngừng của mỗi giáo viên thì rất cần có sự quan tâm giúp đỡ của Ban
giám hiệu trong việc tạo điều kiện sinh hoạt, giảng dạy cho giáo viên, cần tổ
chức các giờ dạy theo phơng pháp mới để đông đảo giáo viên tham dự và rút
kinh nghiệm thờng xuyên.
Kết luận: Với những lý do đã nêu ở trên, tôi mạnh dạn viết vài sáng kiến
nhỏ về thiết kế bài giảng dạy nghề Tin học văn phòng theo hớng thầy chủ động,
học sinh tích cực.

2. Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm
Đổi mới phơng pháp dạy nghề phổ thông:

2


- Các môn nghề nói chung và nghề tin học văn phòng nói riêng đợc xây
dựng theo quy định.
- Lý thuyết và thực hành nghề.
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 Quốc hội khoá 10 về đổi mới
chơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông lần này là "Xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp
giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp
cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu vực và trên thế
giới" (N/Q 40)
Căn cứ vào quy luật sự phát triển nhận thức và hình thái các đặc điểm tâm
lý thì từ những lớp cuối cấp của cấp trung học, cơ sở, học sinh đã bộc lộ thiên hớng sở trờng và hứng thú đối với những lĩnh vực kiến thức, kỹ năng nhất định.

B. Phần nội dung
1. Các đặc điểm cơ bản thiết kế bài học theo phơng pháp tích cực.

- Khi soạn bài theo phơng pháp học tập tích cực những dự kiến của giáo
viên tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh. Quan sát vật mẫu hoặc
tiến hành trình diễn thao tác mẫu để tự lực rút ra nhận xét điền vào các phiếu
hoạt động, học tập, bài tập. Tranh luận để tìm kiếm kiến thức mới. Giáo viên
cũng hình dung cụ thể mình sẽ tổ chức, hớng dẫn các hoạt động của học sinh nh
thế nào.
- Trong cách dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên phải suy nghĩ
một cách công phu về những khả năng diễn biến các hoạt động của học sinh
cùng với những giải pháp điều chỉnh để phòng bị "cháy" giáo án mà lại huy
động tối đa sự làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Trong cách dạy học tích cực, giao tiếp thờng xuyên qua lại giữa thầy với
trò, giữa trò với trò. Bài học đợc xây dựng từ những đóng góp của các học sinh
thông qua các hoạt động học tập do thầy tổ chức và hớng dẫn, nhờ đó học sinh
vừa nắm đợc kiến thức vừa nắm đợc phơng pháp đi tới kiến thức.
3


- Từ những đặc điểm trên việc thiết kế bài học theo phơng pháp tích cực
cần đợc cải tiến và thực hiện theo các nội dung sau:

2. Thay đổi cách viết mục tiêu bài học:
Trong cách dạy học tập trung vào giáo viên trớc đây, nhiều giáo viên vẫn
giữ thói quen viết mục tiêu bài học chủ yếu nghĩ đến cái đích phải đạt đợc trong
hoạt động dạy. Đôi khi mục tiêu bài học thể hiện một cách chung chung, điều lệ
hình thức. Ngày nay, khi soạn giáo án xu hớng thay mục tiêu giảng dạy bằng
mục tiêu học tập theo quan điểm "dạy học hớng học sinh làm trung tâm" phát
huy vai trò chủ thể tích cực chủ động của ngời học. Việc xác định mục tiêu có
trúng , có cụ thể thì mỗi việc căn cứ để đánh giá chất lợng, hiệu quả sản xuất.
Ngay khi xác định mục tiêu phải nghĩ đến việc đánh giá. Viết mục tiêu hay, thật
cao nhng không thực hiện đợc hoặc thực hiện xong không đánh giá đợc thì

không có ích gì. Vì vậy khi viết đợc mục tiêu của bài học nên vận dụng một số
quy tắc sau:
a. Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc học tập của học
sinh: Thay cho việc "Trong bài này, giáo viên làm những việc gì?" là "Học xong
bài này, học sinh phải đạt đợc cái gì?". Nắm đợc kiến thức, kỹ năng gì hình
thành thái độ gì, ở mức độ nh thế nào, tỷ lệ học sinh nắm đợc bao nhiêu. Chẳng
hạn trong Tin học ứng dụng chung khi dạy bài "Tạo và xử lý bảng", không nên
viết mục tiêu nh sau: "Cấu trúc, tạo và xử lý dữ liệu trong bảng". Nên viết lại:
"Học xong bài này học sinh hiểu rõ cấu trúc, tổ chức dữ liệu bảng, kỹ năng tạo
Bảng và tính toán, xử lý dữ liệu trong bảng".
b. Mục tiêu không phải đơn thuần là chủ đề của bài học mà là cái đích bài
học phải đạt tới. Ví dụ khi dạy bài: "Định dạng văn bản", nếu viết mục tiêu của
bài là: "Định dạng các loại văn bản thì không có ích gì với giáo viên và học
sinh". Nên viết: "Học xong bài này học sinh hiểu rõ khái niệm của định dạng
văn bản về hoàn thiện kỹ năng để định dạng với văn bản".
c. Mục tiêu phải nêu rõ "đầu ra" của bài học chứ không phải mô tả nội
dung, tiến trình bài học.
4


d. Nếu bài học có nhiều mục tiêu mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một đầu
ra để thuận tiện cho việc đánh giá kết quả bài học.
e. Mỗi đầu ra trong mục tiêu nên đợc diễn đạt bằng một động từ hành động.
- Các động từ về mục tiêu kiến thức: định nghĩa, giải thích, phân biệt, tóm
tắt so sánh, kết luận.
- Các động từ về mục tiêu kỹ năng: đo, vẽ, nhận biết, tạo lập, phân loại,
thu thập, tính toán ..
- Các động từ về mục tiêu thái độ: Hình thành, chấp nhận, hởng ứng, tự
nguyện tham gia
- Dạy nghề Tin học văn phòng đợc tiến hành ở khối lớp 11 với thời lợng là

105 tiết . Nh vậy theo phân bố chơng trình giáo dục nghề Tin học văn phòng lớp
11 thì mỗi bài dạy 3 tiết trong đó có 1 tiết lý thuyết và 2 tiết thực hành. Tiết dạy
lý thuyết chính là các kiến thức, nội dung để áp dụng vào các bài thực hành
trong 2 tiết thực hành còn lại. Vì vậy để học sinh làm đợc các bài thực hành
ngoài việc cung cấp cho học sinh các thao tác (thầy hớng dẫn, mô phỏng) thầy
còn phải xây dựng đợc hệ thống các câu hỏi về mặt kiến thức cũng nh kỹ năng
để học sinh năm đợc nội dung của tiết học ngay trên lớp.

3. Xây dựng trình độ câu hỏi về mặt nhận thức:
Câu hỏi đợc giáo viên sử dụng với mục đích khác nhau ở những khâu khác
nhau của quá trình dạy học nhng quan trọng nhất và cũng khó sử dụng nhất là
khâu nghiên cứu tài liệu mới. Trong khâu dạy bài mới, câu hỏi đợc sử dụng trong
phơng pháp khác nhau, nhng phổ biến và quan trọng những phơng pháp vấn đáp.
Các câu hỏi vấn đáp đợc phân biệt: Vấn đáp gợi mở, vấn đáp tổng kết, vấn đáp
củng cố, vấn đáp kiểm tra - Hoặc căn cứ vào tính chất nhận thức của ngời học
câu hỏi vấn đáp đợc phân biệt: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích, minh hoạ,
vấn đáp phát hiện. Trong xu hớng dạy học theo phơng pháp tích cực thì vấn đáp
phát hiện là phơng pháp cần đợc phát triển rộng rãi.
Xét về chất lợng câu hỏi yêu cầu năng lực nhận thức có thể phân biệt theo
2 loại:
+ Câu hỏi có yêu cầu thấp: Loại này đòi hỏi tái hiện kiến thức nhớ và trình
bày một cách có chọn lựa, có hệ thống. ở loại câu hỏi này đợc sử dụng khi học
5


sinh sắp sửa giới thiệu tri thức mới, tài liệu mới, luyện tập thực hành, ôn tập kiến
thức đã học.
+ Câu hỏi có yêu cầu cao: Đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích tổng hợp, khái
quát hoá, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức ở loại này sử dụng trong các trờng
hợp: học sinh đã có thông tin cơ bản, tham gia giải quyết một vấn đề đặt ra, cuốn

hút vào cuộc thảo luận sáng tạo.
Trong dạy học phát triển trí thông minh, giáo viên nên chú trọng loại câu
hỏi thứ 2 song cũng không xem thờng loại câu hỏi thứ nhất, không có tích luỹ sự
kiện đến một mức độ nhất định thì khó mà t duy sáng tạo.
Vẽ trình độ trí tuệ của câu hỏi có thể phân theo 6 mức lĩnh hội:
+ Biết: Câu hỏi yêu cầu học sinh nhắc lại một kiến thức đã biết. Học sinh
dựa vào trí nhớ và trả lời.
+ Hiểu: Câu hỏi yêu cầu học sinh tổ chức, sắp xếp kiến thức đã học và
diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình
+ áp dụng: Câu hỏi yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học vào tình
huống mới khác với trong bài học.
+ Phân tích: Câu hỏi yêu cầu học sinh phân tích nguyên nhân hay kết quả
của một hiện tợng tìm kiếm lý lẽ cho một luận điểm.
+ Tổng hợp: Câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng phối hợp các kiến thức đã
có để giải quyết một vấn đề khái quát hơn bằng suy nghĩ sáng tạo của bản thân.
+ Đánh giá: Câu hỏi yêu cầu học sinh nhận định, phán đoán về ý nghĩa
các kiến thức, giá trị của một ý tởng, giá trị các cách giải quyết một vấn đề mới
đặt ra trong chơng trình học tập.
Với sáu mức câu hỏi vận dụng vào dạy nghề phổ thông, phần lớn các câu
hỏi nên sử dụng ở mức Biết, Hiểu và áp dụng bởi vì trong dạy nghề phổ thông
chơng trình đặt ra yêu cầu đạt đợc với học sinh với mức Biết, Hiểu và áp dụng
vào tình huống mới, trờng hợp mới. Tuy nhiên đôi khi cũng cần sử dụng các câu
hỏi ở mức phân tích, tổng hợp để phát hiện, tìm ra những học sinh giỏi, xuất sắc.
Ví dụ trong Tin học ứng dụng khi dạy về các hàm trong Excel. Với hàm If của
Excel tìm ra kết quả từ một trong hai khả năng: Trong yêu cầu bài tập, giáo viên
có thể đặt ra nhiều khả năng và yêu cầu học sinh tìm ra các khả năng. Nh vậy
6


học sinh có thể từ những kiến thức đã biết phân tích câu hỏi của giáo viên. Tổng

hợp các hàm If lồng nhau loại trừ từng khả năng để giải quyết vấn đề giáo viên
đặt ra.

4. Phát triển phiếu học tập
- Một trong các yếu tố không thể thiếu khi thiết kế bài giảng theo phơng
pháp tích cực đó là sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học. Các phiếu học
tập có thể do các chuyên gia biên soạn nhằm tăng cờng hoạt động độc lập của
học sinh trong chơng trình môn học hoặc giáo viên cũng tự biên soạn có thể đáp
ứng trúng nhu cầu và sát với trình độ học sinh của mình hơn. Mỗi phiếu học tập
có thể giao cho học sinh một hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt
một kiến thức và tập dợt một kỹ năng, rèn luyện một thao tác t duy hoặc thăm dò
thái độ trớc một vấn đề.
Một số dạng phiếu học tập nhằm phát triển t duy tích cực:
+ Phát triển kỹ năng quan sát.
+ Phát triển kỹ năng phân tích.
+ Phát triển kỹ năng so sánh.
+ Phát triển kỹ năng quy nạp, khái quát hoá
+ Phát triển kỹ năng suy đoán, đề xuất giải quyết
+ áp dụng kiến thức đã học.
Ví dụ: Sau khi dạy bài giảng lý thuyết về "Tạo và làm việc với bảng" của
tin học văn phòng, có thể sử dụng phiếu học tập phát triển kỹ năng so sánh bằng:
Hãy cho biết các lệnh nào trong các lĩnh vực sau là bệnh tạo bảng trên Menu:
INSERT TABLE

SELECT TABLE

DELETE TABLE

SPLIT TABLE


Hoặc sau khi học "Định dạng văn bản" sử dụng phiếu học tập áp dụng với
các mẫu ký tự, đoạn văn bản yêu cầu học sinh định dạng theo mẫu.
Trên đây là một số gợi ý khi giáo viên quan tâm thì có thể sáng tạo nhiều
phiếu học tập đáp ứng yêu cầu s phạm khác nhau.

5. Biên soạn các Video quay phim màn hình khi thực hiện các thao tác
- Bằng phần mềm quay phim màn hình(ScreenFlash 2.0) giáo viên chuẩn bị trớc một vài các thao tác của tiết học để học sinh trình bày xem đó là thao tác để
7


làm gì. Từ đó học sinh có thể áp dụng để làm các bài tập thực hành. Trong 2 tiết
thực hành nội dung thực hành sẽ bán vào sách giáo khoa, nhng về trình tự thự
hiện là thầy phải cung cấp cho học sinh theo các bớc. Sau mỗi bài tập thầy sẽ
kiểm tra xem học sinh đã làm đúng hay cha đồng thời đánh giá, nhận xét kết quả
học tập của học sinh.

6. Đánh giá kết quả học tập
Trớc đây quan niệm đánh giá còn phiến diện. Giáo viên giữ độc quyền về
đánh giá. Học sinh là đối tợng đợc đánh giá. Ngày nay trong phơng pháp tích
cực việc coi trọng vai trò chủ thể của ngời việc rèn luyện phơng pháp học để
chuẩn bị khả năng tự học liên tục suốt đời trở thành mục tiêu dạy học. Theo tinh
thần đó giáo viên phải hớng dẫn học sinh phát triển khả năng tự đánh giá để điều
chỉnh cách học.
- Theo hớng phát triển các phơng pháp dạy học tích cực để đào tạo những
con ngời năng động, sáng tạo sớm thích ứng với thế giới lao động, hoà nhập vào
cộng đồng. Việc kiểm tra đánh giá học sinh không thể dùng lại ở yêu cầu tái
hiện một số kiến thức, rèn luyện một số kỹ năng đã học mà phải khuyến khích t
duy năng động sáng tạo phát hiện sự chuyển biến về thái độ và xu hớng hành vi
của các học sinh trớc những vấn đề của đời sống, bản thân, gia đình và cộng
đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong

những tình huống thực tế. Với sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật, phổ biến trong
nhà trờng. Giáo viên không những nắm vững các phơng pháp kiểm tra đánh giá
truyền thông mà phải vận dụng một số phơng pháp hiện đại nh nh thiết kế các
trắc nghiệm, phần mềm kiểm tra trên máy tính để đổi mới việc đánh giá kết quả
học sinh với mục đích:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt đợc và cha đạt về mục tiêu dạy học, tình trạng
kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh đối chiếu yêu cầu của bài giảng tìm ra
nguyên nhân sai sót giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học.
- Công khai nhận định về năng lực và kết quả học tập của học sinh và tập
thể lớp tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy học tập.

8


- Giúp cho giáo viên có cơ sở nhận ra điểm mạnh, yếu tự điều chỉnh, tự
hoàn thiện hoạt động dạy học, không ngừng nâng cao chất lợng và hiệu quả dạy học.

9


C. Kết quả thiết kế bài giảng theo phơng pháp tích cực
Từ phần nội dung đề cập trên, áp dụng vào thiết kế bài giảng theo phơng
pháp tích cực có thể đa đến những kết quả sau:
- Từ soạn bài theo phơng pháp học tập thụ động chuyển sang soạn bài theo
phơng pháp học tập tích cực. Giáo viên đã từng bớc chuyển đổi, dự kiến chủ yếu
những hoạt động lên lớp của chính mình (thuyết tình, giảng giải, viết bảng, vẽ sơ
đồ ) sang dự kiến tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh nh quan
sát mẫu, tiến hành thực hành, điền vào phiếu học tập .
- Trong bài giảng theo phơng pháp thụ động, giáo viên chuẩn bị nội dung,

phơng pháp và đồ dùng và dự kiến các hoạt động để hoàn thành toàn bộ phần nội
dung bài giảng ít quan tâm mức độ nhận thức của học sinh. Khi thiết kế bài
giảng theo phơng pháp tích cực, giáo viên phải suy nghĩ nhiều về khả năng diễn
biến các hoạt động của học sinh. Xây dựng hệ thống các câu hỏi, xác định mức
độ phân loại nhận thức của học sinh trên cơ sở hệ thống câu hỏi biên soạn từ đó
xác định mức độ hiểu, nắm kiến thức tiếp thu từ học sinh.
- Sử dụng và biên soạn phiếu học tập giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá
mức độ nhận thức trong quá trình dạy học nhất là quá trình trang bị kiến thức
mới, kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh quy nạp
- Đổi mới đánh giá kết quả giúp cho giáo viên không đơn thuần là sự ghi
nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng.
Đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận thức thực trạng và định hớng
điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và định hớng điều chỉnh hoạt động dạy của thày.

10


D. Kết luận và kiến nghị
Để nâng cao chất lợng đào tạo của giáo viên, chúng ta cần phải quan tâm
đến việc cải tiến nội dung và cải tiến phơng pháp. Cải tiến nội dung là cải tiến sự
lựa chọn, sắp xếp nội dung. Về thực chất nó cũng không thuộc phạm trù phơng
pháp vì phơng pháp là sự vận động của nội dung. Do đó có thể nói "xét cho cùng
khoa học giáo dục là khoa học về phơng pháp sáng tạo về phơng pháp giáo
dục".
Hiện nay, cuộc cách mạng về phơng pháp giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ
trên phạm vi toàn thế giới, bao gồm các phơng pháp lựa chọn nội dung, phơng
pháp dạy học, phơng pháp sử dụng khoa học kỹ thuật hiện đại. Chính cuộc cách
mạng về phơng pháp này sẽ mang bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục thời
đại mới. Toàn bộ những vấn đề phơng pháp là những vấn đề trọng đại đòi hỏi

phải có cuộc cách mạng thực sự. Lâu nay chúng ta cha có một sự quan tâm thích
đáng đến công việc này. Đó là thiếu sót của mỗi thầy giáo không hẳn là do điều
kiện khách quan.
Muốn phong trào đổi mới phơng pháp dạy học có kết quả, ngoài nỗ lực
không ngừng của mỗi giáo viên, rất cần có sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trong việc tạo điều kiện sinh hoạt, giảng dạy cho giáo viên cần tổ chức các
giờ dạy theo phơng pháp một cách chu đáo để đông đảo giáo viên tham dự và rút
kinh nghiệm một cách thờng xuyên. Cần có chế độ bồi dỡng thoả đáng đối với
những tiết dạy thử nghiệm theo phơng pháp mới, có những biện pháp khảo sát
đánh giá kết quả dạy theo phơng pháp mới từ phía giáo viên và học sinh.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và học môn
học nghề tin học văn phòng. Qua việc thực hiện giảng dạy môn học không tránh
khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp.
Ngày 16 tháng 3 năm 2009
Ngời viết

Nguyễn Đăng Hiệp
11



×