Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Trường An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.98 KB, 100 trang )

Header Page 1 of 258.

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ðặc ñiểm hoạt ñộng xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. ðặc ñiểm hoạt ñộng xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo cở sở vật chất cho
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng góp phần thức ñẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước. Thông thường, công tác XDCB do các ñơn vị xây lắp nhận thầu
tiến hành. Ngành xây lắp có các ñặc ñiểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… Có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính ñơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ chức quản lý
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Các chi phí dự toán và chi
phí phát sinh thực tế trong thi công thường có sự chênh lệch chính vì vậy mà yêu cầu
ñối với kế toán xây dựng phải theo dõi chi tiết, nắm ñược chi phí phát sinh thực sự gắn
với mỗi hoạt ñộng xây dựng.
- Sản phẩm xây lắp ñược tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
ñầu tư từ trước, do ñó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố ñịnh tại nơi sản xuất, còn các ñiều kiện sản xuất phải di
chuyển theo ñịa ñiểm ñặt sản phẩm.
- Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ ñầu
tư ñưa vào ñể lắp ñặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan ñến xây lắp công trình. Giá thành xây dựng và lắp ñặt kết cấu bao gồm giá trị
vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi
ấm, ñiều hoà nhiệt ñộ, thiết bị truyền dẫn...
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay phổ
biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
hoặc công việc cho các ñơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (ñội, xí nghiệp…). Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có ñủ các chi phí về vật liệu, công cụ,


dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
- Một ñặc trưng khác của ngành xây dựng là chất lượng sản phẩm sau khi ñã bàn
giao ñưa vào sử dụng ñều phát sinh chi phí bảo hành công trình. Khoản chi phí này
cũng cần phải ñược kế toán cân nhắc và phân bổ hợp lý trong giá dự toán của công
trình.
Footer Page 1 of 258.

1


Header Page 2 of 258.

Những ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh, ñặc ñiểm sản phẩm, ñặc ñiểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp, dẫn ñến những khác biệt nhất ñịnh. Tuy nhiên về cơ bản, kế toán các
phần hành cụ thể (TSCð, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp
xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao ñộng
sống, lao ñộng vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra ñể
sản xuất sản phẩm ñược xác ñịnh trong một thời kỳ nhất ñịnh.
Những hao phí này ñược thể hiện dưới hình thái giá trị thì ñó là chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục ñích khác
nhau song chung quy gồm có chi phí về lao ñộng sống như chi phí về tiền lương và
các khoản trích theo lương; chi phí về lao ñộng vật hoá như vật liệu, khấu hao về
TSCð…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do ñó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. ðể có thể giám sát
và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình theo từng thời ñiểm nhất ñịnh. Trong doanh nghiệp xây lắp
chi phí ñược phân loại như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân
loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế ñược sắp xếp chung vào một yếu tố
không phân biệt chi phí sản xuất ñược phát sinh ở ñâu hay dùng vào mục ñích gì trong
sản xuất nhằm tổng hợp và cân ñối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ ñối với doanh nghiệp xây lắp ñược chia thành các
yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng cho sản xuất thi
công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân
viên trong doanh nghiệp xây lắp và tiền công lao ñộng thuê ngoài.

Footer Page 2 of 258.

2

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

Chi phí khấu hao TSCð: Là toàn bộ số khấu hao TSCð của tất cả các TSCð sử
dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp như tiền ñiện, nước, ñiện thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các
yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, …
Phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ cung cấp thông tin một cách ñầy ñủ, chi
tiết phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí. ðây là cơ sở ñể tập
hợp chi phí sản xuất theo nội dung chi phí, giám sát tình hình thực hiện dự toán chi
phí, ñáp ứng những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản
xuất tối ưu cho phép tiết kiệm chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Việc phân loại chi phí theo khoản mục giá thành giúp cho doanh nghiệp tính
ñược các loại giá thành sản phẩm, ñồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và ñịa ñiểm
phát sinh chi phí ñể giúp ta phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm nhằm
khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp ñể hạ thấp giá thành, chi phí
ñược phân theo khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp ñược chia làm bốn khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất ñể cấu thành nên thực thể của công trình xây dựng như
gạch, cát, vôi, xi măng, sắt, thép, bê tông...
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp,
tiền thưởng … của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí mà ñơn vị xây lắp bỏ ra có
liên quan trực tiếp ñến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp ñặt các
công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của ñơn vị hay thuê
ngoài) như chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
ñiều khiển máy thi công, khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất
của ñội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể ….của công
trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương bộ phận quản lý ñội xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCð, BHTN theo tỷ lệ quy ñịnh cho toàn bộ ñội xây
dựng, chi phí khấu hao TSCð dùng cho quản lý ñội, chi phí dịch vụ mua ngoài…

ðể tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất
còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai loại chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Footer Page 3 of 258.

3


Header Page 4 of 258.

Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo ñịnh
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo ñể lập ñịnh mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Xuất phát từ ñặc ñiểm của sản phẩm xây
lắp là chi phí sản xuất ñược tập hợp theo từng ñối tượng xây lắp nên phương pháp
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trở thành phương pháp ñược sử dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhưng hai cách phân loại trên ñược sử
dụng phổ biến hơn cả vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản xuất ñược
phân loại theo nội dung tính chất kinh tế hoặc theo từng khoản mục.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp ñến giai
ñoạn quy ước ñã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và ñược chấp nhận thanh toán.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành CT hay HMCT hoàn thành.
Do ñặc ñiểm của ngành xây lắp là xây dựng các công trình, hạng mục công trình
có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài, kết câu phức tạp mang tính ñơn chiếc nên

giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: giá thành công trình hoàn thành và giá thành
khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giá thành công trình hoàn thành là giá thành công trình, hạng mục công trình ñã
hoàn thành, ñảm bảo ñúng quy trình, thiết kế, chất lượng như hợp ñồng và ñược chủ
ñầu tư và chấp nhận thanh toán.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là giá thành cho khối lượng công việc
xây lắp ñược hoàn thành tại một ñiểm dừng kỹ thuật nhất ñịnh và ñạt ñược những tiêu
chí sau:
- ðạt ñược ñiểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Nằm trong bản vẽ thiết kế và ñạt giá trị sử dụng.
- ðược xây dựng cụ thế và ñược chủ ñầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành ñược chia thành nhiều loại khác nhau
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Theo ñặc thù của ngành sản xuất nói chung
và ngành xây lắp nói riêng, giá thành ñược phân loại như sau:

Footer Page 4 of 258.

4

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời ñiểm tính toán : chỉ tiêu giá thành ñược
chia thành 3 loại như sau:
Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán ñể hoàn thành một khối
lượng xây lắp. Giá thành dự toán ñược lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các
ñịnh mức thiết kế ñược duyệt và ñơn giá xây dựng cơ bản hiện hành theo từng vùng

lãnh thổ.
Giá thành dự toán

=

Chi phí trực tiếp

+

Chi phí chung

Căn cứ vào giá thành dự toán, ta có thể xác ñịnh ñược giá trị dự toán của sản phẩm
xây lắp theo công thức:
Giá trị dự toán sản phẩm

=

xây lắp

Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp

+

Lãi ñịnh
mức

Trong ñó: Lãi ñịnh mức trong XDCB ñược nhà nước quy ñịnh trong từng thời
kỳ. Giá trị dự toán xây lắp ñược xác ñịnh dựa vào ñịnh mức ñánh giá của các cơ quan
có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.

Giá thành kế hoạch: Là giá thành ñược xác ñịnh xuất phát từ những ñiều kiện cụ
thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất ñịnh trên cơ sở biện pháp thi công, các ñịnh mức
và ñơn giá áp dụng trong doanh nghiệp, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch
là cơ sở ñể phấn ñấu hạ giá thành trong giai ñoạn thi công công trình. Mức hạ giá
thành kế hoạch thể hiện trình ñộ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối
liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

Mức hạ giá thành dự
toán

Giá thành thực tế: ðược xác ñịnh dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
ñể hoàn thành khối lượng xây lắp nhất ñịnh và ñược tính trên cơ sở số liệu kế toán. Giá
thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế ñể hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà
ñơn vị ñã nhận thầu. Giá thành thực tế ñược xác ñịnh sau khi kết thúc quá trình thi
công công trình.
Giá thành thực tế cho phép ñánh giá trình ñộ quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. ðồng thời việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch có thể ñánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong ñiều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình ñộ quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Muốn ñánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất thi công ñòi hỏi doanh nghiệp phải so
sánh các loại giá thành trên với nhau.
So sánh các loại giá thành này phải ñảm bảo sự thống nhất về thời ñiểm và dựa
trên cùng ñối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối

Footer Page 5 of 258.

5


Header Page 6 of 258.

lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục ñích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận và ñể ñạt ñược mục ñích ñó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải ñảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành sản phẩm xây lắp ñược chia thành
2 loại:
Giá thành sản xuất : phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan ñến công
tác sản xuất SPXL trong phạm vi ñơn vị thi công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ SPXL : phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan ñến việc
sản xuất tiêu thi SPXL cộng them chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñã
ñược phân bổ cho SPXL.
Giá thành toàn
bộ SPXL

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí bán
hàng


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết ñược kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thi công. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất ñịnh khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này
chưa ñược sử dụng rộng rãi, còn mang tính lý thuyết, nghiên cứu.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một
quá trình.
Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình
sản xuất. Chúng ñều bao gồm các chi phí vè lao ñộng sống và lao ñộng vật hóa mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá tình thi công xây lắp. Tuy nhiên do bộ phận CPSX
giữa các kỳ khác nhau là khác nhau nên CPSX và giá thành không giống nhau về
lượng. CPSX trong kỳ không liên quan ñến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
mà còn liên quan ñến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm
cũng không chỉ bao gồm CPSX phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị SPDD
ñầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối liên hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá ñược thể
hiện bằng công thức:
Giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành

Footer Page 6 of 258.


=

CPSX dở
dang ñầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

6

Thang Long University Library

-

CPSX dở
dang cuối kỳ


Header Page 7 of 258.

Như vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.1.5. Yêu cầu, sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.1.5.1. Yêu cầu và sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng xây lắp có những ñặc trưng riêng biệt nên việc quản
lý vốn ñầu tư cũng như thiết kế, thi công các công trình là một quá trình phức tạp,

trong ñó việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn ñề quan tâm hàng ñầu của
các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu áp dụng
cơ chế ñấu thầu và giao nhận thầu xây dựng. Do ñó ñể trúng thầu thi công một công
trình, doanh nghiệp xây dựng phải ñược giá thầu hợp lý trên cơ sở các ñịnh mức và
ñơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy ñịnh, giá cả thị trường và khả năng của bản
thân chính doanh nghiệp mà còn phải ñảm bảo kinh doanh có lãi. ðể thực hiện các yêu
cầu trên, ñòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung,
quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong ñó công tác quản lý chi phí và giá thành giữ
vai trò trọng tâm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố biến ñộng như giá cả thị trường, nhu cầu xây dựng cơ bản…Thông
qua chỉ tiêu giá thành, các doanh nghiệp xây lắp không chỉ xác ñịnh ñược kết quả của
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà còn có cơ sở ñể phân tích tình hình thực hiện các kế
hoạch sản xuất ñề ra, từ ñó những biện pháp ñiều chỉnh kịp thời nếu gặp sự cố và có
phương hướng cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Mặt khác
thông qua chỉ tiêu ñánh giá sản phẩm, cũng có thể ñánh giá ñược trình ñộ kỹ thuật thi
công, trình ñộ tổ chức thi công, tình hình sử dụng lao ñộng, tình hình khai thác nguyên
vật liệu, sử dụng vốn ñầu tư, sử dụng máy móc thiết bị và việc chấp hành các chế ñộ,
chính sách, quy ñịnh của Nhà nước trong doanh nghiệp.
Vì vậy, việc không ngừng nghiên cứu ñể hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
hiệu quả của kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là công việc có ý
nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực xây lắp nói riêng.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ những yêu cầu nói trên, nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác ñịnh ñối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành phù hợp bởi ngành này mang tính ñơn chiếc và có giá trị lớn,
thời gian sản xuất kéo dài trong nhiều kỳ. Do ñó phải xác ñịnh phương pháp hạch toán
Footer Page 7 of 258.


7


Header Page 8 of 258.

chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp ñể tính ñúng, tính ñủ, kịp thời và chính xác
giá thành của từng sản phẩm xây lắp. ðồng thời thường xuyên so sánh, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và ñánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, ñầy ñủ toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
- Xác ñịnh ñúng ñối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù
hợp với ñặc ñiểm quy trình công nghệ và ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo ñúng ñối tượng sao cho phù
hợp với ñặc ñiểm của doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện ñịnh mức vật tư, chi
phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với ñịnh mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất ñể ñề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Xác ñịnh chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tính giá thành kịp thời, chính xác theo ñối tượng tính giá thành và phương
pháp tính giá thành hợp lý. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình vạch ra khả năng và các biện pháp
hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Thường xuyên cung cấp các báo cáo về công tác tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp cho ban lãnh ñạo ñể các nhà ñiều hành có thể dựa vào ñó phân
tích tình hình thực hiện ñịnh mức, dự toán CPSX, tình hình thực hiện kế hoạch, giá
thành nhằm ñưa ra các quyết ñịnh, chiến lược thích hợp cho sự phát triển của DN.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. ðối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1.1. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính ñơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên ñối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là ñơn ñặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai ñoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các ñơn vị xây lắp
thường tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo ñúng ñối tượng có ý nghĩa ñối với việc
hạch toán chính xác, ñầy ñủ các khoản mục chi phí và phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm ñược kịp thời.
Footer Page 8 of 258.

8

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng loại chi phí và ñiều kiện vận dụng cụ thể, kế toán có thể tập hợp
chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
-Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp ñến từng ñối tượng kế toán chi phí sản
xuất riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác kế toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khi lập chứng từ ban ñầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
kế toán theo ñúng các ñối tượng tập hợp CPSX ñã xác ñịnh. CPSX liên quan ñến CT,
HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT ñó.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan ñến nhiều ñối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức

ghi chép riêng cho từng ñối tượng ñược. Như vậy phải tập trung cho nhiều ñối tượng,
sau ñó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng ñối tượng thích hợp ñể phân bổ chi phí
này cho từng ñối tượng kế toán chi phí. Việc phan bổ ñược tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác ñịnh hệ số phân bổ
H = C/ T
Trong ñó:
-

H là hệ số phân bổ chi phí

-

C là tổng chi phí cần phân bổ cho các ñối tượng

-

T là tổng ñại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các ñối tượng cần phân bổ chi
phí

Bước 2: Xác ñịnh chi phí cần phân bổ cho từng ñối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
-

Ci là phần chi phí phân bổ từng ñối tượng i

-

Ti là ñại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng ñối tượng i cần phân bổ chi
phí


1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
ðối với doanh nghiệp xây lắp, do hoạt ñộng xây lắp thường xuyên diễn ra ở ngoài
trời, chịu tác ñộng trực tiếp của ñiều kiện thời tiết, lại thi công ở nhiều khu vực, ñịa
ñiểm khác nhau nên NVL rất dễ bị hư hỏng, mất mát, ñồng thời việc giám sát, kiểm tra
và bảo quản NVL gặp rất nhiều khó khanw. Ngoài ra, máy móc, thiết bị và nguyên vật
liệu phải tập kết ngay tại chân công trình, không có kho cố ñịnh như các ngành sản
xuất khác nên các DNXL sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên ñể hạch toán
hàng tồn kho, tránh xảy ra mất mát lớn về tài sản, ñồng thời ñảm bảo chi phí giá thành
ñược tính toán một cách chính xác, hợp lý.
Footer Page 9 of 258.

9


Header Page 10 of 258.

1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, các cấu kiên.. dùng trực tiếp cho việc lắp ñặt, xây dựng tại công trình, hạng mục
công trình. Nguyên liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình ñó.
- Chứng từ sử dụng: Hóa ñơn bán hàng, hóa ñơn giá trị gia tang, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, giấy ñề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa ñơn mua bán….
- Tài khoản sử dụng: ðể phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh
nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này ñược mở chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối lượng
xây lắp, các giai ñoạn ước ñạt ñiểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực - Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154

tiếp cho xây dựng công trình
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK632

Footer Page 10 of 258.

10

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

Sơ ñồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152, 153

TK 621

TK152

Xuất kho NVL dùng

Nhập lại kho NVL

trực tiếp cho sản xuất

sử dụng không hết


TK 111,112,331,141
TK154
Mua NVL dùng ngay
cho SX không qua
nhập kho

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

TK133
Thuế GTGT
TK632
TK 1413

Kết chuyển CPNVLTT

Quyết toán khối lượng XL
hoàn thành thuộc CPNVLTT

vượt mức bình thường

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng bao gồm:
- Tiền lương chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp ñặt
máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vận chuyển NVL trong thi
công.
- Tiền lương phụ khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại nơi thi công.
- Chứng từ sử dụng: Hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng giao khoán, bảng chấm công,

bảng thanh toán tiền lương,….
- Tài khoản sử dụng: ðể phản ánh chi phí lao ñộng trực tiếp tham gia vào quy trình
hoạt ñộng xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả
khoản phải trả cho lao ñộng trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao ñộng thuê
ngoài theo từng loại công việc.

Footer Page 11 of 258.

11


Header Page 12 of 258.

TK 622
Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá trình - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK
sản xuất sản phẩm thi công các công trình, 154
hạng mục công trình

- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức
bình thường vào TK632

Sơ ñồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK3341

TK 622

Tiền lương và các khoản phải
trả chi người trực tiếp XL


TK154
K/c chi phí nhân công
trực tiếp xây lắp

TK 3348
Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp (nếu có)

TK632

TK1413
Quyết toán khối lượng xây lắp
thuộc CPNCTT

K/c CPNCTT
vượt mức bình thường

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công và các
chi phí khác có liên quan ñến sử dụng máy thi công và ñược chia thành 2 loại: Chi phí
thường xuyên, chi phí tạm thời.
Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như tiền lương chính, phụ của công
nhân viên trực tiếp ñiều khiển máy, phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích theo
lương BHYT, BHXH, BHTN, KPCð), chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí phục vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp
ñặt, tháo dỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể
hạch toán riêng ñược thì hạch toán trực tiếp cho công trình ñó. Nếu máy thi công phục
vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ ñầu không thể hạch toán riêng


Footer Page 12 of 258.

12

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

ñược thì tập hợp chung sau ñó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy hoạt ñộng,
lương của công nhân trực tiếp sản xuất…)
- Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCð, biên bản giao nhận TSCð, hợp ñồng kinh tế,
hóa ñơn GTGT, nhật trình sử dung máy,…
-Tài khoản sử dụng: ðể tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt ñộng xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy
thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng ñể hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ñối
với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình thi công hỗn hợp vừa thi
công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán tài khoản này vào các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCð, BHTN) của công nhân sử dụng máy thi
công.
Kết cấu của TK 623 như sau:
TK 623
Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm thực - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang
hiện khối lượng xây lắp bằng máy

TK 154
- Kết chuyển CP MTC vượt ñịnh mức

Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2

+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí bằng tiền khác.

Footer Page 13 of 258.

13


Header Page 14 of 258.

Sơ ñồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công)

TK 111, 112, 331

TK 623

TK 154

Giá thuê ca MTC
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
TK 133
Thuế GTGT
TK632
TK 1413

Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC vượt mức bình thường

Quyết toán khối lượng XL
thuộc chi phí sử dụng MTC

Footer Page 14 of 258.

14

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

Sơ ñồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng không
tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công)
TK 152, 153

TK623

TK 152 - CT,HMCT

Xuất kho NVL, CCDC sử dụng
cho máy thi công
Các khoản thu hồi làm giảm
trừ cp sử dụng MTC
TK 133
Thuế GTGT


TK 154

TK 142, 242
Phân bổ chi phí NVL, CCDC
sử dụng cho MTC
TK 214

Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí khấu hao máy thi công

chi phí sử dụng MTC

TK 334
Chi phí nhân công ñiều khiển MTC

TK 632

TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa lớn máy thi công

TK111,112,331,…

Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụng
MTC vượt mức bình thường

TK133
Thuế GTGT


Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

Footer Page 15 of 258.

15


Header Page 16 of 258.

Sơ ñồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có
tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công)

TK 152, 153

TK621

TK 154 (MTC)

Xuất kho NVL, CCDC sử dụng
cho máy thi công
Kết chuyển chi phí NVL
sử dụng máy thi công
TK 133
Thuế GTGT

TK 334, 338

TK 622


Lương phải trả và các khoản trích
theo lương của công nhân chạy MTC
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sử dụng MTC

TK 214

TK 627
Chi phí khấu hao máy thi công

TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trước
Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC

TK111,112,331,…

TK133
Thuế GTGT

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

Footer Page 16 of 258.

16


Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức ñội máy thi công riêng, có tổ chức kế
toán riêng cho ñội máy thi công và không xác ñịnh kết quả kinh doanh riêng cho ñội
máy thi công.
Sơ ñồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có tổ
chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và các bộ phận trong doanh nghiệp
không tính kết quả riêng)

TK 1543 (MTC)

TK 623 (CT, HMCT)

Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
cho các ñối tượng xây lắp

Trường hợp 2: Doanh nghiệp có tổ chức ñội máy thi công riêng, có tổ chức kế toán
riêng cho ñội máy thi công và có xác ñịnh kết quả kinh doanh riêng cho ñội máy thi
công (doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ)
Sơ ñồ 1.7. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức ñội máy thi công riêng nhưng có
tổ chức kế toán riêng cho ñội máy thi công và các bộ phận trong doanh nghiệp
có tính kết quả riêng)
TK 1543 (MTC)

TK 632 (MTC)

Kết chuyển chi phí giá vốn

TK 512 (MTC)

TK 623

Giá trị cung cấp lao vụ máy trong nội bộ

TK 3331
Thuế GTGT

Footer Page 17 of 258.

17


Header Page 18 of 258.

1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt ñộng xây lắp là những chi phí có liên quan ñến
việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các ñội xây lắp ở các công trình.
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các ñối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân
viên quản lý ñội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCð, BHTN ñược tính theo
tỷ lệ quy ñịnh trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
thi công và nhân viên quản lý ñội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCð
dùng cho hoạt ñộng của ñội và những chi phí khác liên quan ñến hoạt ñộng chung của
ñội xây lắp.
Do CPSX chung ñược tập hợp theo từng ñội và liên quan ñến nhiều công trình
nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các ñối tượng liên quan theo tiêu thức

phù hợp.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ
lương và BHXH, bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, hóa ñơn GTGT, phiếu chi, bảng
phân bổ khấu hao TSCð, bảng phân bổ NVL, CCDC…
- Tài khoản sử dụng: ðể tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các ñội
xây lắp theo nội dung quy ñịnh và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
các ñối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
- Kết cấu của TK 627 như sau:
TK 627
Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong - Các khoản ghi giảm CPSXC
kỳ

- Kết chuyển CPSXC sang TK 154
- Kết chuyển CPSXC cố ñịnh ñược ghi nhận
vào tài khoản GVHB

TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên
+ TK 6272: Chi phí nguyên vât liệu
+ TK6273: Chi phí CCDC
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCð
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác
Footer Page 18 of 258.

18

Thang Long University Library



Header Page 19 of 258.

Sơ ñồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK334,338
TK627
Lương và các khoản trích theo lương
cho công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng
MTC, công nhân quản lý ñội
TK152, 153
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC
phục vụ quan lý ñội

TK152,138,111

Các khoản thu hồi làm
giảm trừ CPSX

TK142,242
Phân bổ CCDC dài hạn phục vụ
quản lý ñội

TK154

TK214

Cuối kỳ, tính, phân bổ
và kết chuyển CPSXC

Chi phí khấu hao TSCð

dùng cho quản lý ñội

TK352
Trích lập dự phòng
bảo hành công trình

TK 632

TK111,112,331,..
Kết chuyển CPSXC
vượt mức bình thường

Chi phí dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT

TK 1413
Quyết toán tạm ứng

Footer Page 19 of 258.

19


Header Page 20 of 258.

1.2.2.4. Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
ðể tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế

toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 154
Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
MTC, chi phí sản xuất chung)

-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi
phí thực tế của sản phẩm xây lắp, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành trong kỳ

Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm
xây lắp hoặc lao vụ, dịch vụ dở dang
chưa hoàn thành cuối kỳ
Sơ ñồ 1.9. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

TK621

TK154
K/c CPNVL trực tiếp

TK111,112,138,152
Các khoản giảm trừ
chi phí sản phẩm

TK622
K/c CPNC trực tiếp
TK 632, 155


TK623
K/c chi phí sử dụng MTC

Giá thành xây lắp
công trình hoàn thành

TK627
K/c Chi phí SXC

Footer Page 20 of 258.

20

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

1.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. ðánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại doanh nghiệp xây lắp là CT, HMCT dở dang chưa hoàn
thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa ñược nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán. ðánh giá SPDD là tính toán, xác ñịnh phần CPSX cho khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ. Việc ñánh giá SPDD hợp lý là một trong những yếu tố quyết ñịnh
ñến tính trung thực, hợp lý của giá thành SPXL trong kỳ.
Việc ñánh giá SPXL dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào ñối tượng tính giá thành mà
DNXL ñã quyết ñịnh.
- Nếu ñối tượng tính giá thành SPXL dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào CT, HMCT
hoàn thành thì chi phí tính cho SPXL dở dang cuối kỳ là tổng CPSX xây lắp phát sinh
lũy kế từ khi khởi công ñến cuối kỳ báo cáo mà CT, HMCT chưa hoàn thành.

- Nếu ñối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai ñoạn xây lắp ñạt
ñiểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì SPXL dở dang là
khối lượng công việc hay giai ñoạn xây lắp chưa hoàn thành. Vì vậy, CPSX tính cho
SPDD cuối kỳ ñược tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế ñã phát sinh cho
các khối lượng xây lắp ñã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ
là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong ñó, các khối lượng hay giai ñoạn xây lắp
dở dang có thể ñược tính theo mức ñộ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ñược xác ñịnh như sau:
-Phương pháp ñánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang ñầu
kỳ

Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ

+

=

Chi phí
thực tế của

sinh trong kỳ

Chi phí thực tế của

Chi phí thực tế


KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ

+

theo dự toán

Footer Page 21 of 258.

Chi phí thực tế
của KLXL phát

của KLXL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán

21

x

KLXL dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán


Header Page 22 of 258.

-Phương pháp ñánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương ñương


Chi phí thực
tế KLXD dở

Chi phí thực tế
của KLXD dở
dang ñầu kỳ

=

dang cuối kỳ

+

Chi phí thực tế
của KLXD thực
hiện trong kỳ

x

Chi phí thực
tế của KLXD
DD cuối kỳ

Tổng giá trị dự toán của các giai ñoạn XD

theo mức ñộ

tính theo mức ñộ hoàn thành

hoàn thành


1.3.2. ðối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác ñịnh ñối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc ñầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ
vào ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng ñể xác ñịnh ñối tượng tính giá
thành cho thích hợp.
Từ ñặc ñiểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, ñối
tượng tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp chính là các công trình, hạng mục công
trình, giai ñoạn công việc hoàn thành hay từng ñơn ñặt hàng hoàn thành.
Việc xác ñịnh ñúng ñối tượng tính giá thành là căn cứ ñể kế toán kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh doanh của từng
công trình hoàn thành.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp ñược sử dụng ñể
tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng ñối tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây
lắp, ñối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình, toàn bộ công trình hoặc
khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tuỳ theo ñặc ñiểm của từng ñối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các
ñối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp ñể tính giá thành cho
từng ñối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp
tính giá thành sau:

Footer Page 22 of 258.

22

Thang Long University Library



Header Page 23 of 258.

1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản ñơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp):
Phương pháp này thường ñược áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp xây lắp do
ñặc ñiểm sản phẩm xây lắp có khối lượng lớn và mang tính ñơn chiếc, vậy nên ñối
tượng tập hơp chi phí sản xuất thường phù hợp với ñối tượng tính giá thành. Bên cạnh
ñó, việc áp dụng phương pháp này không những ñơn giản, dễ thực hiện mà còn ñảm
bảo việc cung cấp kịp thời số liệu về giá thành.
Theo phương pháp này, tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình sẽ
bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh của công trình, hạng mục công trình ñó từ khi khởi
công ñến khi hoàn thành.
Z=C
Trong ñó:
Z là tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C là tổng chi phí sản xuất ñã tập hợp theo CT, HMCT
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá trị thưc tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao ñược xác ñịnh theo công thức:
Z = Ddk + C - Dck
Trong ñó:
Ddk, Dck lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang ñầu kỳ và cuối kỳ
1.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo ñơn ñặt hang
ðối với các doanh nghiệp xây lắp, phương pháp này ñược áp dụng kh các doanh
nghiệp xây lắp nhận thầu theo ñơn ñặt hang. Như vậy, thoe phương pháp này ñối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá thành là từng ñơn ñặt hang. Hàng
tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh sẽ ñược tập hợp cho từng ñơn ñặt hang và khi
công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp ñược chính là giá thành thực tế của
ñơn hang.

ðối với những ñơn ñặt hang chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất ñã tập
hợp theo từng ñơn ñặt hang chính là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
1.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này ñược áp dụng với các doanh nghiệp xây lắp thi công các công
trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp ñược chia ra các bộ phận sản xuất khác nhau.
Theo phương pháp này, giá thành công trình ñược xác ñịnh bằng cách tổng cộng chi
phí sản xuất phát sinh tại từng ñội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang ñầu kỳ và trừ ñi
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = Ddk + (C1 + C2 +... + Cn) - Dck
Footer Page 23 of 258.

23


Header Page 24 of 258.

Trong ñó:
Z là giá thành sản phẩm xây lắp
C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng ñội sản xuất hoặc từng giai
ñoạn công việc.
Ddk, Dck lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang ñầu kỳ và cuối kỳ.
1.3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo ñịnh mức:
Phương pháp này có mục ñích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát
sinh vượt quá ñịnh mức, từ ñó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành.
Trên cơ sở tính giá thành ñịnh mức, số chênh lệch do thay ñổi ñịnh mức, kết hợp
với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với ñịnh mức, kế toán tiến hành xác ñịnh
giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức.
Giá thành thực tế
của sản phẩm


=

Giá thành ñịnh

±

mức sản phẩm

Chênh lệch do
thay ñổi ñịnh mức

±

Chênh lệch so
với ñịnh mức

1.3.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
ðể tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương
pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào ñối tượng hạch toán chi phí và ñối tượng
tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các CT,
HMCT hoàn thành và ñưa vào sử dụng. Do ñặc ñiểm SPXL có tính ñơn chiếc, quy
trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc hoàn thành bàn
giao thanh toán cũng ña dạng. Vì vậy, tùy từng trường hợp, kế toán phải có phương
pháp tính giá phù hợp.
Trong kỳ, khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác
ñịnh giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lượng xây
lắp hoàn thành


Footer Page 24 of 258.

=

CPSX kinh
doanh dở dang
ñầu kỳ

+

CPSX kinh doanh
phát sinh trong kỳ

24

Thang Long University Library

-

CPSX kinh
doanh dở
dang cuối
kỳ


Header Page 25 of 258.

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Tên công trình, hạng mục:….
Ngày…tháng….năm

Chỉ tiêu

Tổng
số

Theo khoản mục chi phí
NVLTT

NCTT

MTC

SXC

1.CPSXKD dở dang ñầu kỳ
2. CPSXKD phát sinh trong kỳ
3.CPSXKD dở dang cuối kỳ
4.Giá thành sản phẩm hoàn thành

1.4. Nội dung phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước
ta. Các ñơn vị nhận khoán (xí nghiệp, ñội, tổ,…) có thể nhận khoán gọn khối lượng
công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền
lương, vật liệu công cụ thi công, chi phí chung.
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các ñơn vị cơ sở, các tổ, ñội thi công
là phương thức quản lý thích hợp ñối với cơ chế thị trường. Nó gắn liền với lợi ích vật
chất của người lao ñộng với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến ñộ thi
công công trình. ðồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn
phương thức tổ chức lao ñộng, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm năng của tổ
xây dựng, ñội xây dựng công trình. Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức

khoán gọn công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
ñược tiến hành như sau:
Hạch toán tại ñơn vị giao khoán
a. Trường hợp ñơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
ðơn vị giao khoán sử dụng TK 141 (1413) – ñược mở chi tiết cho từng ñơn vị
nhận khoán ñể phản ánh quan hệ nội bộ với ñơn vị nhận khoán, ñồng thời phải mở sổ
theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình
trong ñó phản ánh theo giá cả thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi
phí. Trình tự hạch toán theo sơ ñồ sau:

Footer Page 25 of 258.

25


×