Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.25 KB, 21 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A-D.
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A-D.
2.1.1. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp là các công trình hay hạng mục công trình là phù hợp
đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do sản phẩm xây lắp có
tính đơn chiếc, thời gian thi công thường kéo dài... Phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất và phương pháp tính giá thành công trình, hạng mục công trình đều
theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp vì vừa
đảm bảo theo dõi từng khoản mục chi phí vừa dễ dàng tính giá thành sản phẩm
khi sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đồng thời so sánh được chi phí sản xuất xây
lắp thực tế phát sinh với dự toán.
Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp : Chứng từ về chi phí NVL trực tiếp
phát sinh đều được tập hợp tại các đội, xí nghiệp và giao nộp cho phòng tài vụ
Công ty, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới
ghi sổ theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này đã tiết kiệm
được thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại nơi thi công.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Ở công ty, việc sử dụng máy thi
công cũng hạn chế, nên khối lượng công việc hầu hết do sức lao
động của con người thực hiện. Do đó, chi phí tiền lương cho người lao động
cũng chiếm tỷ lệ cao. Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp bao gồm: công nhân
của đơn vị và một bộ phận công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Các công nhân
này được ký hợp đồng tại chỗ. Việc sử dụng nhân công thuê ngoài ngay tại địa
điểm công trình không những thuận lợi cho việc thi công mà còn tiết kiệm được
chi phí do không phải di chuyển lao động và giá nhân công thuê ngoài thường rẻ
hơn.
Tiền công được Công ty khoán cho đội xây lắp nên thúc đẩy công nhân


phấn đấu hoàn thành sớm để hưởng lương cao hơn, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của công nhân trong thi công. Các chứng từ về chi phí tiền lương được
kế toán tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình từ đó giúp cho việc
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình thuận tiện và hợp lý
hơn.
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Việc sử dụng máy thi công
được Công ty chia làm 2 trường hợp là sử dụng máy thi công của Công ty và
thuê ngoài máy thi công. Các chi phí cho việc sử dụng máy của Công ty được
tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp.
Còn trường hợp thuê ngoài máy thi công thì Công ty hạch toán vào chi phí mua
ngoài máy thi công. Việc hạch toán như vậy vừa cụ thể vừa phản ánh được chi
phí sử dụng máy thi công theo từng hình thức tổ chức thi công bằng máy.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán được tuân thủ theo
chế độ kế toán quy định về nội dung, phương pháp tính và hạch toán. Ngoài ra
tại Công ty chi phí sản xuất chung được kế toán phân ra các khoản mục khá chi
tiết và rõ ràng. Điều này đã tạo điều kiện cho việc theo dõi chi phí một các chặt
chẽ. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công
trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công
trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác
quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn
trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được
thực hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ
chức kinh doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được
chính xác và hợp lý hơn.
Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc đưa ra các
quyết định chính xác và kịp thời.
2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.

2.1.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đơn vị trực thuộc lên phòng tài vụ
Công ty để hạch toán còn chậm do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc, địa bàn
hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là những công trình ở xa có
khi đến giữa hoặc cuối tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó.
Mặt khác do nhận thức của các cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán của
các đơn vị còn yếu, chưa đồng đều, bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự
nhắc nhở của Công ty, Công ty cũng chưa chủ động kiểm tra, kiểm soát đốc
thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công trình. Nguyên nhân chính của tình
trạng trên là do Công ty chưa có quy định rõ ràng về ngày nộp chứng từ của các
đơn vị trực thuộc lên phòng Tài vụ Công ty. Nguyên nhân này đã làm cho công
việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối lượng công việc lớn dễ dẫn đến
sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán được cung cấp chậm. Đây là một
hạn chế không
phải riêng có của Công ty mà là hạn chế thường gặp phải ở các công ty xây lắp
khác.
2.1.2.2. Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất.
Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL ở Công
ty chưa phản ánh được các thiếu hụt trong vận chuyển, giao nhận vật tư. Thực tế
các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để
phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán.
Hiện nay tại Công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao
NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn
mức này phải được tiến hành lại mỗi năm, hoặc khi có biến động lớn về giá cả.
Thực tế tại Công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do
đó thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài
ra, các chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử
dụng. Do vậy cần có thêm chứng từ về việc xuất vật tư cho sản xuất theo hạn
mức sử dụng.
V ề chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty theo dõi

chi phí nhân công trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công
và Bảng thanh toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính phản ánh chính
xác số công và tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân tại các đội mà
chưa phản ánh được tiến độ thi công của công trình. Ở các đội cần có thêm
chứng từ phản ánh việc xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản
ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là căn cứ đề Công ty tiến hành thưởng phạt
phù hợp.
Hiện nay tại Công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ.
Số công nhân thuê ngoài này không được Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng
được chi phí nhân công thuê ngoài. Điều này gây khó
khăn trong việc tính các khoản trích theo lương. Vì vậy Công ty cần có thêm
chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài.
Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: Các chi phí sử dụng
máy thi công được tập hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho
từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do Công ty chưa
theo dõi được tình hình sử dụng ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần
phải có chứng từ theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội,
lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ chính xác và phù
hợp hơn.
2.1.2.3. Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu
cầu của chuẩn mực kế toán số 02.
Hiện nay tại Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung chỉ phân thành
các loại như: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền mà chưa phản ánh chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử chi phí là
biến phi, định phí và hỗn hợp phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho (VAS02).
2.1.2.4. Về chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, chi phí thiệt hại

trong sản xuất là một khoản chi phí đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất
vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do
việc xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình
thi công. Tuy nhiên hiện nay trong do Công ty dùng phương thức khoán gọn
cho các đội thi công nên chi phí thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán
tại Công ty. Trong trường hợp Công ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn
cứ thông tin.
2.1.2.5. Về kế toán chi phí bảo hành công trình.
Để thể hiện trách nhiệm nhà thầu đối với chủ đầu tư cho mỗi hợp đồng
xây dựng công trình, các Công ty xây lắp nói chung đều phải thực hiện chế độ
bảo hành công trình. Theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
trong đó có Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-D. Như
thực trạng nêu tại chương 1, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây
dựng A-D hiện tại chưa thực hiện chế độ trích trước chi phí bảo hành công trình
và công tác kế toán tương ứng. Do vậy tồn tại này không chỉ vi phạm quy định
chung về quản lý, kế toán mà còn gây nên tình trạng biến động phí không thực,
doanh nghiệp xây lắp bị động nguồn tài chính cho công tác bảo hành công trình.
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ ph ần Đầu tư Phát triển
Công nghệ Xây dựng A-D
Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất
quan tâm đến việc quản lý tốt chi phí.
Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ
đầu tư và nhà thầu, do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà
việc xây dựng giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà
công ty đã thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ các
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ quản lý
doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm

của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các
phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu kém
không chỉ tồn tại riêng của Công ty mà là tình trạng chung của rất nhiều các
doanh nghiệp xây lắp khác. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết.
Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, các xí nghiệp, đội trực
thuộc, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách
tiết kiệm và hiệu quản nhất. Từ đó giúp Công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty.
2.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A-D.
2.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫn chưa có biện pháp giải quyết
triệt để. Riêng với Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-D
tác giả kiến nghị cần có một quy chế về việc giao nộp chứng từ theo từng đối
tượng cụ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kì
khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng tài vụ Công ty, với các
công trình ở xa có thể là 1 tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là 1
tháng 1 lần vào đầu tháng, không quá ngày mùng
7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng tài vụ). Đồng thời Công ty
có biện pháp xử phạt rõ ràng với những vi phạm trong quy định luân chuyển
chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng góp phần không nhỏ vào việc luân
chuyển chứng từ chậm là do ý thức và trình độ kế toán tại các đội thi công.

Công ty nên tổ chức các khóa học ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các
nhân viên kế toán các đơn vị tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ hiện nay.
Đối với những đội thi công ở xa kế toán không thể tham gia khóa học, Công ty
có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến hướng dẫn. Bên cạnh đó cần
phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm
của các nhân viên kế toán tại xí nghiệp, đội xây lắp đồng thời xây dựng chế độ
thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ
chậm sẽ sớm được giải quyết.
2.3.2. Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất.
Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu
hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hoá đơn mua hàng
hoặc Hợp đồng mua hàng tác giả kiến nghị Công ty nên lập thêm Biên bản giao
nhận vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được
lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình
bầy tại biểu số 3.1 như sau:
Biểu số 3.1
Tên đơn vị:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày…tháng…năm…
Thành phần:
Đại diện bên cung ứng Ông (Bà):….. Địa chỉ:……
Đại diện bên nhận vật tư Ông (Bà):….. Địa chỉ:….
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT Tên vật tư hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Tiền hàng

×