Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.35 KB, 79 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THỊ THƠM

MÃ SINH VIÊN

: A13798

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2012
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Phan Văn Tính

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Thơm

Mã sinh viên

: A13798

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2012

Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầỳ giáo Phan Văn Tính, giảng
viên trường Đại học Thăng Long – Bộ môn Kinh tế đã dành nhiều thời gian tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian viết khóa luận.
Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của
Ban giám đốc, các trưởng phó phòng cùng cán bộ nhân viên Ngân hàng đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót.
Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Sinh Viên
Trần Thị Thơm

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................1
1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại ..................................................1
1.1.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................1
1.1.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................................2
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác......................................................................4
1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại ....................................................6
1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống......................................................................6
1.2.1.1. Khái niệm..................................................................................................6
1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống......................6
1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống .....................7
1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa..............................................................................8
1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa .................................................8
1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa .............................8
1.2.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa...........................11
1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam ........13
1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa .....................................................13
1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà
nước đối với các tổ chức tín dụng ...........................................................................13
1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa...................................................14
1.3.1.3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa............................................16
1.3.1.4. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao
dịch một cửa............................................................................................................17
1.3.1.5 Tổ chức giao dịch của từng bộ phận trong giao dịch một cửa ................18
1.3.1.6. Trách nhiệm của từng thành viên khi tham gia quy trình giao dịch một
cửa…………………………………………………………………………………...19
1.3.2. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình giao dịch một cửa ...............................21
1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa..............................................................................22

1.4.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch một cửa .....................................................22
Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

1.4.2. Các loại rủi ro thường gặp khi thực hiện mô hình giao dịch một cửa..........22
1.4.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong mô hình giao dịch một cửa ..............24
1.4.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................24
1.4.3.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI
NHÁNH HÀ ĐÔNG......................................................................................................27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh
Hà Đông.........................................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh .............................................33
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ ngày thành lập đến
nay….... ...................................................................................................................33
2.1.4.1. Về huy động vốn .....................................................................................34
2.1.4.2. Về hoạt động sử dụng vốn ......................................................................35
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh.................................................................................36
2.2. Thực trạng giao dịch một cửa tại Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................37
2.2.1. Tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh.....................................................37
2.2.1.1. Cơ sở tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh .....................................37
2.2.1.2. Mô hình nghiệp vụ giao dịch Teller một cửa tại Chi nhánh ..................38

2.2.1.3. Quy trình giao dịch tại quầy theo mô hình Teller một cửa tại Chi
nhánh40
2.2.1.4. Quy trình xử lý các nghiệp vụ áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại
Chi nhánh ...............................................................................................................42
2.2.2. Đánh giá về thực trạng giao dịch một cửa tại Chi nhánh .............................49
2.2.2.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua .........................................49
2.2.2.2. Những hạn chế .........................................................................................52
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................53

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

CHƯƠNG 3: MỘI SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG .................................................55
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................55
3.1.1. Cơ hội và thách thức .....................................................................................55
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới ..........55
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa .....................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ..............................................57
3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng..............................................................59
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng..............................................59
3.2.4. Mở rộng không gian giao dịch ......................................................................60
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................61
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................62
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh

Hà Đông ..................................................................................................................63
KẾT LUẬN

Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CN

Chi nhánh

GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên

KH


Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

VNĐ

Việt Nam đồng

UNC

Ủy nhiệm chi


UNT

Ủy nhiệm thu

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền ............................................................ 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền............................................................. 7
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa.............................................. 9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ................................................................................... 29
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Hà Đông........ 34
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông..........35
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông ............... 36
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức nghiệp vụ giao dịch khách hàng ......................................... 38
Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa.......................................................................... 40
Sơ đồ 2.4: Thanh toán séc cùng hệ thống Ngân hàng .................................................... 44
Sơ đồ 2.5: Thanh toán séc khác hệ thống Ngân hàng ..................................................... 45
Sơ đồ 2.6: Thanh toán UNC cùng hệ thống Ngân hàng ................................................. 46
Sơ đồ 2.7: Thanh toán UNC khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 46
Sơ đồ 2.8: Thanh toán UNT cùng hệ thống Ngân hàng ................................................. 47
Sơ đồ 2.9: Thanh toán UNT khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 48
Sơ đồ 2.10: Thanh toán qua thẻ...................................................................................... 48

Footer Page 8 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện
và nâng cao mọi hoạt động, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát
triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong
khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế. Nhằm hỗ trợ Việt Nam
trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam
thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị hơn
150 triệu USD. Trong hệ thống các NHTM, để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng
không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng
dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã
diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn
thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn.
Để bắt kịp với xu hướng thay đổi mô hình giao dịch của các NHTM, NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông đã và đang áp dụng mô hình giao dịch một cửa
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh các Ngân hàng thương mại cạnh
tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc thay đổi mô hình giao dịch không phải là
một điều đơn giản và dễ dàng. Và với một ngân hàng mới thành lập như NHTMCP Bưu
Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông thì lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. Trong thời gian
thực tập tại ngân hàng, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham
khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một
cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông” là
đề tài mà em lựa chọn.
2. Mục tiêu của đề tài

- Khái quát trên phương diện lý luận về mô hình giao dịch một cửa tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng.

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các lý luận về mô hình giao dịch một
cửa tại ngân hàng thương mại, thực trạng về áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên
Việt – chi nhánh Hà Đông từ ngày thành lập đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp tác nghiệp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp đối chiếu kết hợp với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần
khắc phục để mở rộng áp dụng mô hình giao dịch một cửa cho các ngân hàng khác.
5. Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sư
đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Vấn đề cơ bản về mô hình giao dịch một cửa trong Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình giao dịch một
cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.


Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, quyết định tới sự sống còn của
các NH. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn của mình, NH thực hiện việc tạo lập nguồn
vốn kinh doanh, đảm bảo hoạt động của NH an toàn và sinh lợi. Ngoài nguồn vốn tự có
do chủ NH đóng góp ban đầu thì nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu được hình thành
thông qua việc vay mượn trên thị trường với nhiều hình thức huy động khác nhau.
Cụ thể, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Huy động từ tiền gửi: NH huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các cá nhân,
tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác cho KH. Đây là nguồn vốn
quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM do tiềm lực vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế là khá dồi dào, chi phí huy động lại thấp nhất so với các hình thức huy động
khác. Do vậy vốn huy động từ tiền gửi luôn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các
NH.
- Vay vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá: NH huy động vốn thông
qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các
giấy tờ có giá thực chất là các giấy nhận nợ mà NH trao cho KH, người cho NH vay tiền.

Trong đó, NH xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với NH ở một mức lãi suất và
ngày hoàn trả nhất định.Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính
tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiền gửi hạn chế. Song việc đi vay thông qua việc
phát hành các giấy tờ có giá của các NHTM không phải dễ dàng, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Theo quy định, NHTM muốn phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn phải lập
kế hoạch cụ thể và phải được NHNN cho phép thực hiện. Hơn nữa, khả năng vay mượn
của NH thông qua việc phát hành giấy tờ có giá còn phụ thuộc vào uy tín của bản thân
NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.

1

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng: NH vay
vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Nguồn
vốn đi vay này là nguồn vốn mà NH phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ
trong trường hợp NH thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì NH mới tìm đến các
Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Tuy vậy không phải lúc
nào cũng có thể huy động được nguồn vốn này một cách dễ dàng, đặc biệt trong thời điểm
hiện tại khi tất cả các NH đều phải đối mặt với vấn đề thanh khoản.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: NHTM vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Việc vay vốn NHNN chỉ thực hiện khi NH chưa thỏa
mãn nhu cầu về vốn thông qua việc vay các tổ chức tín dụng khác. NHTM có thể đi vay
NHNN để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của mình. Đặc biệt là trong

trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống thì việc đi vay NHNN trở
thành cứu cánh cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM tránh sự đổ vỡ của các NHTM
có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc đi vay
NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ, nếu NHNN
đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận
được nguồn vốn này một cách dễ dàng.
- Các hình thức huy động vốn khác: ngoài các hình thức huy động vốn trên thì
các NHTM còn huy động vốn với các hình thức khác:
+ Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM.
+ Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán và các hình thức khác theo qui định
của Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH, là hoạt động mũi nhọn mà các
NHTM hướng tới. Mặc dù hoạt động cho vay có rủi ro cao nhưng đây lại là nguồn thu
chính của các NHTM. Ngoài ra, cho vay cũng là một thị trường lớn và luôn mở rộng. Vì
mỗi doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh tế nào cũng luôn muốn phát triển hoạt động sản
kinh doanh của mình nhưng không phải lúc nào họ cũng có một nguồn vốn lớn và sẵn có.
2

Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

Do vậy, NH với các hoạt động cấp tín dụng đã trở thành nơi có thể giúp các các doanh

nghiêp, tổ chức cá nhân trong xã hội có thể tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý.
- Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay
một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là
quyển của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những
điều kiện mang tích chất pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. NHTM được cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng
vốn cho KH để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Thông thường những khoản vay
ngắn hạn là những khoản vay nhỏ, KH vay chỉ để giải quyết những khó khăn tài chính của
mình trong thời gian ngắn. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn thì thời gian quay vòng vốn
thường nhanh và rủi ro trong cho vay thấp hơn so với việc cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12
tháng, với mục đích cung ứng vốn cho KH phát triển các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, gia tăng vốn lưu động và cho vay tiêu dùng. Do KH vay vốn dùng để đầu tư trong
thời gian trung và dài hạn thường gắn liền với các dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian
thực hiện kéo dài và phức tạp nên rủi ro trong hoạt động này thường cao vì KH cần phải
có khoảng thời gian tương đối dài để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho NH. Điều này đòi
hỏi NH phải có biện pháp quản lý phù hợp để có thể kiểm soát vốn khi cho vay cũng như
những rủi ro khác trong quá trình cho vay nhằm tránh khả năng thất thoát vốn cho NH.
- Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong
đó KH chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho
NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng
phí. Các giấy tờ có giá NHTM nhận chiết khấu thường là các giấy tờ có giá ngắn hạn như:
tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất,
các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại dưới 12 tháng, các giấy tờ khác giá trị bằng
tiền. Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi của ngân hàng là khá chắc chắn do
chứng từ có giá có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, NHTM vẫn có thể

gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu do giấy tờ mang đi chiết khấu là giả mạo hay người

3

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi chứng
từ có giá đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng, trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán
ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hóa đã bán cho người nhập khẩu và sau đó
sẽ đòi nhà nhập khẩu. Qua hoạt động bao thanh toán giúp cho người bán thu được tiền
bán hàng ngay thay vì phải đợi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, tiết kiệm và giảm
chi phí theo dõi các khoản thu hồi trả chậm. Ngoài ra, việc thực hiện bao thanh toán giúp
NH mở rộng các dịch vụ mà NH cung cấp. Với bên mua hàng khi thực hiện bao thanh
toán có thể mua hàng theo điều kiện thanh toán sau và có cơ hội đàm phán các điều kiện
mua hàng tốt hơn.
- Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh
doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch
kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng,
bảo đảm chất lượng sản phẩm. Vì bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông
hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo
thuận lợi cho kế hoạch của KH mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng

doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, thực hiện bảo lãnh cũng mang lại rủi ro lớn cho NH nếu
như bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi NH xem xét
phát hành thư bảo lãnh thì cần phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan đến KH
xin bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh, giao dịch giữa người xin bảo lãnh và người hưởng
bảo lãnh.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác
- Hoạt động đầu tư
+ Đầu tư trên thị trường tiền tệ: Các NHTM tham gia thị trường tiền tệ nhằm điều
hòa mức dự trữ ngân quỹ và đảm bảo khả năng thanh toán của NH. Công cụ được giao
dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ hạn từ
một năm trở xuống và có nhiều giao dịch có kì hạn ngắn như: tín phiếu kho bạc, hối
phiếu, lệnh phiếu... NH đầu tư trên thị trường tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận chỉ là thứ yếu
4

Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

nhưng NH vẫn thực hiện đầu tư vì đây là thị trường ít rủi ro, có thể nói hầu như là không
có rủi ro. Đặc biệt các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ thường có tính lỏng cao nên
NH có thể dễ dàng thu hồi vốn khi cần thiết và dễ dàng để được khi cần sử dụng vốn.
+ Đầu tư trên thị trường chứng khoán: NHTM sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
với các mục đích khác nhau như: đa dạng việc sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro, tăng thu
nhập và trợ giúp thanh khoản. Trong việc nắm giữ các chứng khoán, ngân hàng gặp
không ít các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất... Do mức độ rủi ro
trong kinh doanh chứng khoán cao nên các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập các công ty chứng khoán, tách bạch hoạt động ngân hàng với hoạt động chứng khoán.

Ngoài ra để thực hiện kinh doanh chứng khoán có hiệu quả, NH phải dự tính chính xác,
hợp lý các biến động của thị trường về lãi suất và mức độ rủi ro của chứng khoán.
+ Đầu tư khác: NHTM không chỉ đầu tư vào thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán, mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm
phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
- Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ với KH là hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường
ngoại tệ thông qua các giao dịch mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán
đổi, giao dịch quyền chọn nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đền ngoại tệ của KH và
NH. Nhưng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu các NHTM mới chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ
giao ngay và giao dịch có kỳ hạn. Thông qua việc kinh doanh ngoại tệ NH cung cấp cho
các KH mình một lượng ngoại tệ phục vụ mục đích cá nhân cũng như kinh doanh của
KH. Việc kinh doanh này cũng làm lưu thông lượng ngoại tệ trên thị trường thông qua
việc trao đổi mua bán ngoại tệ với KH. Cùng với đó NH có thể nhận được phí giao dịch
hay chênh lệch giá trong việc mua bán ngoại tệ với KH.
- Kinh doanh vàng bạc, đá quí
Trên thị trường hối đoái quốc tế, vàng bạc đá quí được coi là một loại tiền tệ đặc
biệt, được định giá và kinh doanh như các đồng tiền khác. Ở nhiều nước, nhất là các nước
đang phát triển, vàng được sử dụng rộng rãi trong việc cất trữ và thanh toán tài sản có giá
trị lớn; vì vậy, việc tạo các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
vàng ở các NHTM là rất cần thiết.
- Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý hộ tài sản mà những người chủ sở hữu về tài
sản ủy thác cho một tổ chức hay một cá nhân nào đó trông giữ quản lý hộ. Việc quản lý
5

Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.


trông giữ hộ tài sản này được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác và dưới mọi hình
thức với cách bố trí khác nhau.
- Dịch vụ thông tin tư vấn
Tư vấn là việc đưa ra các trợ giúp của nhà tư vấn cho người được tư vấn trên nhiều
lĩnh vực hoạt động như tiền tệ, tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp… Đây là lĩnh
vực mà các NH có ưu thế rất lớn và các NHTM hiện đại rất quan tâm mở rộng và phát
triển loại hình dịch vụ này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu trong việc sử dụng tài chính
cá nhân hoặc tài chính doanh nghiệp của khách hàng và góp phần tăng thu nhập cho NH.
Thông qua hoạt động tư vấn này KH có thể có những quyết định đúng đắn và hợp lý trong
việc sử dụng tài chính của mình.
1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống
1.2.1.1. Khái niệm
Là mô hình tổ chức truyền thống của các Ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện trình
độ ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán còn thấp.
Đối với những NH áp dụng mô hình giao dịch truyền thống, khi KH đến giao dịch
với NH dù là một giao dịch bình thường cũng phải qua nhiều cửa: thanh toán viên, cán bộ
nghiệp vụ có liên quan.
1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền
(1)
Quỹ chính

Khách
hàng
------(4)

(2)
(3)

Kế toán giao dịch

Diễn giải quy trình:
1. Khách hàng trực tiếp đến quỹ để nộp tiền.
2. Sau khi kiểm ngân và kiểm soát, quỹ chuyển chứng từ cho kế toán.
3. Khách hàng đến giao dịch với kế toán.
4. Kế toán xử lý, hạch toán và cung cấp chứng từ cho khách hàng.
6

Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền
(1)
Khách hàng
-------

Kế toán giao dịch

(3)

(2)

(4)

Quỹ chính


Diễn giải quy trình:
1.

Khách hàng đến giao dịch trực
tiếp với kế toán.

2.

Sau khi kiểm tra số dư tài
khoản và chứng từ, kế toán chuyển chứng từ cho quỹ chính.
3.
Khách hàng tới bộ phận quỹ
để nhận tiền.
4.
Quỹ chuyển chứng từ lại cho
kế toán.
1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống
- Ưu điểm:
+ Quy trình thực hiện một giao dịch được phân cấp, phân quyền rõ ràng, các thành viên
thực hiện giao dịch chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi phát sinh sai
sót có thể điều chỉnh ngay khi có mặt của KH.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ở quầy giao dịch không đòi hỏi quá cao,
không là gánh nặng trực tiếp cho mỗi NH.
+ Hạn chế được rủi ro về mặt tâm lý do mỗi nhân viên chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi đã được giao.
+ Tính chuyên môn cao.
- Nhược điểm:
+ Dữ liệu phân tán, không thống nhất về mã số KH do đó khó quản lý được các
thông tin của KH.

7

Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

+ Kế toán viên chỉ chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sổ kế
toán theo qui định, còn các giao dịch liên quan đến thu chi tiền mặt do quỹ chính thực
hiện.
+ KH đến giao dịch với NH phải nộp chứng từ cho đúng thanh toán viên giữ tài
khoản của mình, ngay cả khi thực hiện một giao dịch bình thường thì KH cũng phải qua
nhiều cửa: Thanh toán viên, cán bộ nghiệp vụ có liên quan.
+ Khách hàng phải đi lại nhiều lần đến bộ phận quỹ, kế toán gây phiền hà và tốn
kém thời gian.
+ Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay mô hình giao dịch truyền thống dần không
còn phù hợp và luôn cản trở sự gia tăng và phát triển sản phẩm của các NH như: Thẻ
thanh toán, thẻ rút tiền tự động.
+ Hạn chế sự mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ của mỗi
Ngân hàng.
1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa
1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa
Là việc thực hiện giao dịch của Ngân hàng mà khách hàng chỉ giao dịch tại một
cửa nhất định của quầy giao dịch thuộc Ngân hàng và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó.
Là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hóa công nghệ Ngân Hàng
nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hóa thủ tục hành chính và đa dạng hóa các dịch vụ
Ngân hàng.
Trong mô hình giao dịch một cửa, GDV được kiêm nhiệm cả kế toán và thủ quỹ
chi tiền trực tiếp cho KH tại quầy theo hạn mức cho phép. KH đến giao dịch có thể được
yêu cầu giải quyết tất cả các dịch vụ: tiền gửi, tiền vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ…và

có thể đến giao dịch ở bất cứ GDV nào, bất kỳ chi nhánh nào trong một NH.
1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa

8

Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa

Khách hàng

Tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng

(1)

Kiểm tra chứng từ
của khách hàng

(2)

(3)
(5)

(4)

Kiểm soát và
duyệt giao dịch

In chứng từ

Xử lý giao dịch

(6)
Thu/chi tiền mặt
(7)

Phân phối chứng từ và
công việc cuối ngày

Diễn giải quy trình:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng
Thực hiện: Giao dịch viên
- Khách hàng đến ngân hàng chỉ cần giao dịch trực tiếp với một giao dịch viên để
đưa ra nhu cầu của mình.
- Giao dịch viên tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, bao gồm:
+ Mở tài khoản của khách hàng - thực hiện theo qui định mở tài khoản hiện hành.
+ Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc của Ngân hàng - thực hiện
theo qui trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán.
+ Huy động vốn dân cư: nhận tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…thực hiện
theo quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
+ Chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch – thực hiện theo qui trình
nghiệp vụ thanh toán.
+ Phát vay, thu nợ theo chỉ định thanh toán của nghiệp vụ tín dụng theo qui trình
tín dụng.
9


Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

+ Thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng cho các nghiệp vụ trên.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ của khách hàng
Thực hiện: Giao dịch viên
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ,chứng từ do khách hàng xuất trình
theo đúng hướng dẫn đối với từng loại nghiệp vụ.
- Nếu chứng từ khách lập có thiếu sót, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi
bổ sung hoặc hướng dẫn khách lập phiếu mới.
- Nếu chấp nhận yêu cầu, chuyển thực hiện bước 3.
Bước 3: Xử lý giao dịch
Thực hiện: Giao dịch viên
- Căn cứ vào chứng từ do khách hàng lập, thu tiền mặt (nếu có) theo hướng dẫn
thu tiền mặt tại các quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền…).
- Tiến hành việc nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch tuỳ theo nghiệp vụ.
- Nếu trong hạn mức giao dịch của GDV, chuyển thực hiện bước 5.
- Nếu vượt hạn mức giao dịch, chuyển thực hiện bước 4
Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch
Thực hiện: Kiểm soát viên
- Kiểm tra các chi tiết giao dịch trên màn hình.
- Nếu chấp nhận, ký duyệt giao dịch, chuyển sang bước 5.
- Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại chứng từ cho giao dịch viên làm
lại kèm lý do.
Bước 5: In chứng từ
Thực hiện: Giao dịch viên
- In các thông tin lên chứng từ của khách hàng .

- Ký chứng từ giao dịch.
- Chuyển các chứng từ thanh toán cho bộ phận thực hiện đi các kênh thanh toán
- Nếu giao dịch liên quan đến tiền mặt thì chuyển sang bước 6.
Bước 6: Thu / Chi tiền mặt
Thực hiện: Giao dịch viên
- Tiến hành chi tiền mặt theo từng quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển
tiền…).
- Trong quá trình kiểm đếm, tiến hành việc kiểm tra tiền thật hay giả.
- Chuyển sang bước 7.

10

Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

Bước 7: Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày
Thực hiện: Giao dịch viên
- Trả khách hàng liên thứ 2.
- Cuối ngày thực hiện:
+ In các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ giao dịch
và báo cáo khớp đúng
+ Kiểm soát viên ký báo cáo của giao dịch viên sau khi đã chấm khớp đúng.
+ Nộp báo cáo có chữ ký của kiểm soát kèm giao dịch trong ngày cho bộ phận kế
toán tổng hợp.
1.2.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa
- Ưu điểm:

+ Ưu điểm về mặt lý thuyết của giao dịch một cửa là thời gian thực hiện một giao
dịch nhanh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ. Với khách hàng khi muốn thực hiện bất kỳ
một giao dịch nào (gửi tiền, rút tiền, thanh toán ...) có thể chọn bất cứ một quầy giao dịch
nào giao dịch viên cũng sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh
nhất. Hệ thống giao dịch một cửa sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút
tiền nhiều nơi nhờ khả năng giao dịch đa chi nhánh, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu
phiền hà. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây
sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả
lương... Về phía Ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch trong cùng thời gian như
trước đây và họ có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
+ Việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa giúp cho Ngân hàng tăng cường khả
năng quản lý điều hành công việc trên mọi phương diện như: Quản lý vay vốn, quản lý
cho vay và khả năng thanh toán. Trong mô hình này việc qui định giao hạn mức cho mỗi
giao dịch viên đảm bảo theo đúng qui định cũng hạn chế tối đa được thời gian giao dịch
và qua đó tăng tính chuyên nghiệp, an toàn trong giao dịch Ngân hàng, nâng cao tính độc
lập, trình độ, ý thức của giao dịch viên, trưởng giao dịch cũng như lãnh đạo chi nhánh.
+ Nhiều giao dịch được xử lý theo lô (nhập lãi vào gốc, chuyển kỳ hạn...) nên tránh
được sự lợi dụng của cán bộ vào chương trình tự động hạch toán. Các giao dịch như: tiền
gửi, tín dụng, tài trợ thương mại, chuyển tiền được tự động hạch toán vào sổ cái.
+ Qui trình luân chuyển và bảo quản chứng từ kế toán cũng được đơn giản hóa đi
rất nhiều, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy, giảm thiểu được chi phí hoạt động của
Ngân hàng. Các giao dịch viên có thể tự duyệt hạn mức hoặc đẩy sang cho kiểm soát
11

Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

duyệt nếu quá hạn mức, cuối ngày tập trung chứng từ lên bộ phận kiểm tra để kế toán

kiểm tra.
+ Tiêu chí bảo mật trong giao dịch một cửa đặc biệt quan trọng, để đảm bảo độ an
toàn và bảo mật trong mỗi giao dịch thì các giao dịch viên được cấp mã khóa bảo mật để
thực hiện nghĩa vụ theo thẩm quyền. Đồng thời mỗi khách hàng khi đến giao dịch với
Ngân hàng sẽ có một mã thực hiện giao dịch và mã này là duy nhất nên tạo được tính an
toàn trong các giao dịch.
+ Trong mô hình giao dịch một cửa không cho phép sửa chữa các giao dịch đã bị hạch
toán sai, sau khi khóa sổ hàng ngày thì không được phép vào hệ thống để sửa chữa hoặc thực
hiện thêm giao dịch. Số liệu được lưu trữ tại trung tâm dự phòng dữ liệu, điều này đảm bảo
độ an toàn cao trong quá trình giao dịch.
Như vậy, việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa nhằm hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) đã và đang mang lại nhiều tiện ích cho cả
khách hàng và Ngân hàng. Hệ thống mới cũng là điều kiện hội nhập và phát triển của các
Ngân hàng trong thời gian tới.
- Nhược điểm:
+ Để có được hệ thống giao dịch Ngân hàng một cửa thực sự chuyên nghiệp và
tiện ích cần phải có thời gian và một nguồn vốn đầu tư lớn hơn nhiều để có thể trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật.... Nhất là với các hệ thống tin học còn thiếu chuyên
nghiệp và chưa đảm bảo an toàn tuyệt đối như hiện nay.
+ Khi áp dụng giao dịch một cửa, các giao dịch viên vừa là thủ quỹ vừa là kế toán
do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phần
mềm tin học để có thể xử lý giao dịch tốt hơn. Ngoài ra các giao dịch viên phải có phẩm
chất đạo đức tốt khi giao dịch với khách hàng vì họ là những người đại diện cho Ngân
hàng, là bộ mặt của Ngân hàng.
+ Do quá trình phân công và quản lý chặt chẽ hơn cho từng giao dịch viên nên
tạo mạng lưới quản lý cồng kềnh, để quản lý được hiệu quả cao thì đòi hỏi trình độ của
các cán bộ quản lý phải cao hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn.
+ Giao dịch tiền mặt ở Việt Nam lớn, mệnh giá lại nhỏ nên khó có thể tránh
nhầm lẫn trong quá trình kiểm đếm.
+ Những giao dịch tiền mặt có giá trị lớn gây rất nhiều rủi ro cho GDV trong khi

kiểm đếm và phân biệt tiền giả.
+ Giao dịch một cửa hay nhưng khó, đó là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và
hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hoá thủ tục hành
12

Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

chính và đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Việc này sẽ càng quan trọng với các ngân
hàng Việt Nam bởi nó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay.
1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa
1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng
Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được ban hành
kèm theo Quyết định số 1498/2005/QĐ – NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm những quy định sau:
- Đối tượng áp dụng:
Quy chế giao dịch một cửa được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có đủ điều
kiện thực hiện giao dịch một cửa theo quy định của NHNN.
- Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế giao dịch một cửa điều chỉnh các giao dịch sau:
+ Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài
khoản tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giao dịch thu chi tiền mặt

khác.
+ Giao dịch thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát
hành séc, thẻ ngân hàng; chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; và các giao
dịch thanh toán khác.
+ Các giao dịch khác: được áp dụng tùy theo mức độ về điều kiện thực hiện giao
dịch một cửa của tổ chức tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo các quy định và nội dung quy
trình nghiệp vụ liên quan đến loại giao dịch đó.
- Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong mô hình giao dịch một cửa:
+ Giao dịch một cửa: là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của tổ chức tín
dụng cho khách hàng, trong đó khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của
tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ giao dịch viên đó.

13

Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

+ Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với
khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng theo
thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch.
+ Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng được phân cấp thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được
phân công.
+ Hạn mức giao dịch: là giá trị tối đa của một giao dịch mà giao dịch viên được
phép thực hiện không cần có sự phê duyệt của kiểm soát viên. Mỗi loại giao dịch có các
hạn mức khác nhau.
+ Hạn mức tồn quỹ: là số dư tiền mặt tối đa mà giao dịch viên được phép giữ tại
bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch.

+ Bộ phận quỹ: là bộ phận ngân quỹ của tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức
thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá; giao, nhận các tài sản khác đối với các giao dịch viên và
với khách hàng (đối với các giao dịch tiền mặt vượt hạn mức của giao dịch viên).
+ Quầy giao dịch: là nơi giao dịch viên thực hiện việc giao dịch với khách hàng.
1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa
Các tổ chức tín dụng tổ chức thực hiện giao dịch một cửa khi có đủ các điều kiện
sau:
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật:
- Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện cho việc
giám sát hoạt động thu - chi tiền của giao dịch viên. Có nội quy và thông báo công khai
cho khách hàng.
- Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật, xử lý,
kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ các dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh
chóng và thuận tiện. Có hệ thống máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng.

14

Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

- Có chương trình giao dịch thích hợp xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy
định hiện hành đối với từng loại hình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, đồng thời tương
thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác.
- Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương
trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống
kiểm soát thông qua mạng máy tính phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp

vụ trong giao dịch một cửa, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống lợi dụng tham ô,
chiếm đoạt tài sản.
Điều kiện về an ninh:
Đơn vị phải đảm bảo điều kiện về an ninh: Máy quay (camera), bảo vệ, hệ thống
phòng cháy, chữa cháy...
Điều kiện về đội ngũ cán bộ:
- Kiểm soát viên, giao dịch viên và người quản trị hệ thống tham gia giao dịch một
cửa phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ, vận hành thành thạo chương trình giao dịch, được
đào tạo bài bản về xử lý các nghiệp vụ được phân công, có khả năng giao tiếp tốt với
khách hàng và xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ trên hệ thống. Và phải có tư cách,
phẩm chất đạo đức tốt, có tính độc lập và trách nhiệm cao trong công việc.
- Tuân thủ tuyệt đối quy trình hệ thống, quy trình giao dịch và chỉ được phép giao
dịch trong phạm vi chức năng, quyền hạn được cấp trên giao nhiệm vụ và phân công.
Điều kiện về hạ tầng cơ sở vật chất tin học:
Đơn vị phải có hệ thống máy tính, hệ thống mạng, đường truyền phải đảm bảo an
ninh theo quy định và phải phù hợp với các thông số kỹ thuật được kết nối hoàn chỉnh để
cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ dữ liệu an toàn, chính xác, nhanh
chóng, thuận tiện.
Điều kiện về hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hệ thống ứng dụng: Được cài đặt hệ thống phần mềm ứng dụng thống nhất của
mỗi Ngân hàng, phù hợp với mô hình giao dịch một cửa, đảm bảo an toàn an ninh hệ
thống và xử lý giao dịch hàng ngày.
15

Footer Page 25 of 258.


×