Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Khảo sát kiến thức thực hành về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con đẻ non tại Khoa sơ sinh Bệnh viện nhi Trung ương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 47 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

Sinh viên thực hiện :

TRẦN THỊ DỰ

Mã sinh viên

B00392

:

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHƯƠNG PHÁP Ủ
ẤM DA KỀ DA CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON ĐẺ NON TẠI KHOA
SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP HỆ CỬ NHÂN VLVH

Hà Nội – Tháng 10 năm 2015

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

Sinh viên thực hiện :

TRẦN THỊ DỰ

Mã sinh viên

B00392

:

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHƯƠNG PHÁP Ủ
ẤM DA KỀ DA CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON ĐẺ NON TẠI KHOA
SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP HỆ CỬ NHÂN VLVH
Người HDKH: Ths. BS. Nguyễn Thị Thái Hà

Hà Nội – Tháng 10 năm 2015

Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Thăng Long, Phòng Đào tạo Đại học, đã tạo
điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Thăng Long,
đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Điều dưỡng đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em
trong 3 năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn
Ths. BS. Nguyễn Thị Thái Hà - người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các cô chú và các anh chị nhân viên
của Bệnh viện Nhi Trung ương đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình lấy
số liệu phục vụ cho khóa luận này.
Tôi luôn cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của bạn bè trong quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống.
Đặc biệt, con cám ơn gia đình đã luôn dành cho con sự yêu thương và những
điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học.
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Dự

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi :
-

Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Thăng Long

-

Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long

-

Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, năm học 2015 – 2016.

Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của em, toàn bộ số
liệu được thu thập và xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Dự

Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 258.

JAHR

Joint Annual Health Review

KMC

Kangaroo Mother Care

MDGs

Millenium Development Goals

TCYTTG

Tổ chức y tế thế giới

WHO

World Health Organization


Header Page 6 of 258.

MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................3
1.1. Một số vấn đề về chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh. .............................................3
1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh. ...................................................3
1.1.2. Các can thiệp hữu hiệu chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh. .............................3
1.1.3. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở Việt Nam................................4
1.2. Giới thiệu về phương pháp ủ ấm da kề da. .......................................................6
1.2.1. Tầm quan trọng của việc ủ ấm trẻ sơ sinh ..................................................6
1.2.2. Khái niệm về phương pháp ủ ấm da kề da (skin to skin contact) cho trẻ sơ
sinh .......................................................................................................................6
1.2.3. Phương pháp ủ ấm da kề da cho trẻ ...........................................................9
1.3. Thực hành phương pháp ủ ấm da kề da. ...........................................................9
1.3.1. Trên thế giới ...............................................................................................9
1.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................10
1.4. Tình hình nghiên cứu về phương pháp ủ ấm da kề da ....................................11
1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................11
1.4.2. Tại Việt Nam. ...........................................................................................11
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................12
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................12
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................12
2.3. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................12
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. ................................................................................12
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................12
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu ......................................................................................12
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.


2.4.1. Cỡ mẫu .....................................................................................................12
2.4.2. Cách chọn mẫu .........................................................................................13
2.5. Biến số và chỉ số .............................................................................................13
2.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...............................................................14
2.7. Sai số và cách khống chế sai số ......................................................................14
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ...............................................................................14
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................14
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................15
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................15
3.1.1. Một số thông tin chung của bà mẹ ...........................................................15
3.1.2. Một số thông tin chung của trẻ sơ sinh ....................................................16
3.2. Kiến thức, thực hành phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ..................17
3.2.1. Kiến thức về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ ........................17
3.2.2. Thực hành phương pháp ủ ấm da kề da ...................................................19
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành da kề da. ...........................................20
3.3.1. Liên quan giữa tuổi mẹ với thực hành da kề da .......................................20
3.3.2. Liên quan giữa trình độ học vấn mẹ với thực hành da kề da ...................20
3.3.3. Liên quan giữa trình độ học vấn mẹ với thực hành da kề da ...................20
3.3.4. Liên quan giữa một số yếu tố của trẻ sơ sinh đến thực hành da kề da ....21
3.3.5. Phân tích đa biến một số yếu ảnh hưởng đến thực hành da kề da............21
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN .......................................................................................23
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...............................................................23
4.1.1. Đặc điểm của bà mẹ .................................................................................23
4.1.2. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh ...............................................................23
4.2. Kiến thức - thực hành phương pháp da kề da của các bà mẹ .........................24

Footer Page 7 of 258.



Header Page 8 of 258.

4.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành da kề da của đối tượng nghiên cứu ..26
KẾT LUẬN ...............................................................................................................29
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................31
PHỤ LỤC ..................................................................................................................35

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Phương pháp ủ ấm da kề da ...........................................................................9

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nhóm tuổi của các bà mẹ..........................................................................15
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của các bà mẹ ......................................................................16
Bảng 3.3. Một số đặc trưng cá nhân của trẻ sơ sinh .................................................16
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về các phương pháp giữ ấm trẻ sau sinh*...............17

Bảng 3.5. Tỉ lệ bà mẹ biết phương pháp ủ ấm da kề da ............................................18
Bảng 3.6. Tỉ lệ bà mẹ thực hành phương pháp da kề da cho con .............................19
Bảng 3.7. Liên quan giữa tuổi mẹ với thực hành da kề da........................................20
Bảng 3.8. Liên quan giữa trình độ học vấn mẹ với thực hành da kề da....................20
Bảng 3.9. Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ với thực hành da kề da ..........................20
Bảng 3.10. Liên quan giữa một số yếu tố của trẻ sơ sinh .........................................21
đến thực hành da kề da ..............................................................................................21
Bảng 3.11. Phân tích đa biến một số yếu tố của mẹ và trẻ có ảnh hưởng đến thực
hành da kề da .............................................................................................................21

Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của các bà mẹ ...........................................................15
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của bà mẹ về sự cần thiết phải giữ ấm cho trẻ sau sinh .......17
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của phương pháp da kề da ..................18
Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thông tin của bà mẹ về lợi ích của ..............................19
phương pháp da kề da ...............................................................................................19

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăm sóc sức khỏe sơ sinh hiện đang là một vấn đề thu hút được sự quan tâm
của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong những năm qua, tỉ lệ tử vong trẻ em nói
chung đã giảm mạnh nhưng tỉ lệ tử vong sơ sinh không giảm hoặc giảm không đáng
kể.
Mỗi năm ước tính có khoảng 2,955 triệu trẻ sơ sinh tử vong trên thế giới trước
khi chúng được 1 tháng tuổi. Gần 43% tổng số tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới
là của trẻ sơ sinh, trẻ trong vòng 28 ngày đầu đời hoặc thời kỳ sơ sinh. ¾ của tất cả
tử vong sơ sinh xảy ra trong tuần đầu của cuộc đời chúng [5].
Việt Nam đã có tiến bộ nổi bật trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và
đang đi đúng hướng để đạt các chỉ tiêu của MDG4. Trên toàn quốc, tỷ lệ tử vong trẻ
dưới 5 tuổi đã giảm từ 53/1.000 trẻ sinh sống năm 1990 xuống 16/1.000 trẻ sinh
sống năm 2011. Trong cùng thời gian, tử vong trẻ sơ sinh giảm từ 44 xuống
14/1.000 trẻ sinh sống [32]. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nhưng phần
lớn số trẻ tử vong dưới 1 tuổi vẫn xảy ra ở tháng đầu tiên, chiếm gần 70% các ca tử
vong ở trẻ dưới 1 tuổi và 52% các ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi (JAHR 2010) [2].
Nguyên nhân của hầu hết tử vong sơ sinh là do đẻ non, các biến chứng liên
quan đến đẻ (ngạt khi sinh hoặc không thở khi sinh), và nhiễm trùng [5].
Mặc dù hậu quả do bệnh tật và tử vong sơ sinh rất nặng nề nhưng các can
thiệp sẵn có trong phạm vi các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em có
thể cứu sống sinh mạng của hầu hết trẻ sơ sinh [11]. Trong đó, phương pháp ủ ấm
da kề da là can thiệp đơn giản, dễ thực hiện góp phần nâng cao sức khỏe và giảm tỉ
lệ tử vong ở trẻ, đặc biệt là ở những trẻ sinh non.
Ngoài việc điều chỉnh thân nhiệt, phương pháp ủ ấm da kề da giữa mẹ và trẻ
sơ sinh còn có nhiều tác dụng khác như: tăng tỉ lệ bú mẹ sớm và bú hoàn toàn, tăng
tình cảm mẹ con, phát triển nhận thức, giảm stress, giảm nhiễm khuẩn ở trẻ sơ
sinh...[6], [17].
Mặc dù đơn giản và hiệu quả như vậy nhưng không phải những can thiệp này
được thực hiện thường xuyên và rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Sự chậm trễ
thực hành ở các nước phát triển là do sự sẵn có của các phương tiện và kỹ thuật
chăm sóc tiên tiến. Ở các nước đang phát triển, còn thiếu các nghiên cứu chứng

1
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

minh thuận lợi của ủ ấm da kề da so với các phương pháp khác. Ở Việt Nam,
phương pháp ủ ấm da kề da cho trẻ sơ sinh ít được đề cập mặc dù nó đã được áp
dụng từ đầu những năm 90 ở nhiều nước khác trên thế giới [21].
Muốn thúc đẩy thực hành ủ ấm da kề da đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa hiểu
biết về lợi ích, tác dụng của hai phương pháp này, cũng như sự biến chuyển lớn về
kiến thức -thái độ- thực hành của bà mẹ và cán bộ y tế hoạt động trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe sơ sinh [8]. Để góp phần cung cấp thông tin nhằm cải thiện sức
khỏe trẻ sơ sinh, tôi thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thực hành về phương
pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con đẻ non tại khoa Sơ sinh bệnh viện
Nhi trung ương năm 2015” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con đẻ
non tại Khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi trung ương năm 2015.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành phương pháp ủ ấm da kề da của các
bà mẹ có con đẻ non tại Khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi trung ương năm 2015.

2
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề về chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh.
1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh.
Thời kỳ sơ sinh được tính từ khi trẻ ra đời cho tới hết tuần thứ 4 sau đẻ. Đối
với trẻ sơ sinh khỏe mạnh, chăm sóc thiết yếu bao gồm: chăm sóc trước, trong và
sau khi sinh (trong ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo cho đến 28 ngày tuổi).
Ngoài ra, còn những can thiệp đặc biệt cần thiết đối với trẻ ốm và trẻ thiếu cân.
Mục đích của chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh là giúp trẻ khỏe mạnh bằng cách đáp
ứng mọi nhu cầu cơ bản về sức khỏe của trẻ (đủ ấm, thở bình thường, cho trẻ ăn,
phòng chống nhiễm khuẩn), phát hiện các dấu hiệu bất thường và xử trí kịp thời,
hướng dẫn bà mẹ và gia đình về cách chăm sóc trẻ sơ sinh và cách nhận biết các
dấu hiệu nguy hiểm.
1.1.2. Các can thiệp hữu hiệu chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh.
1.1.2.1. Chăm sóc trước đẻ
Tiêm phòng uốn ván
Tư vấn dinh dưỡng, chuẩn bị cho cuộc đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ
Bổ sung sắt, iod, folat
Phát hiện nguy cơ chính gây đẻ khó
Điều trị giang mai và sốt rét*
Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện *
1.1.2.2. Trong khi đẻ và 1-2 giờ đầu sau đẻ:
Đẻ sạch và an toàn
Giữ ấm
Bú mẹ ngay sau đẻ và bú mẹ hoàn toàn
Chăm sóc rốn và mắt
Cấp cứu tai biến sản khoa
Dùng kháng sinh trong trường hợp vỡ ối sớm*
Hồi sức sơ sinh*
Xử lý các biến chứng của trẻ sơ sinh*
Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con*


3
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

1.1.2.3. Chăm sóc trẻ sơ sinh 1-2 giờ đầu đến 4 tuần sau đẻ:
Bú mẹ hoàn toàn
Giữ ấm
Chăm sóc vệ sinh và rốn
Phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm và xử lý kịp thời
Tư vấn về khoảng cách giữa các lần sinh sau
Chăm sóc đặc biệt cho trẻ nhẹ cân *
Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con*
Xử lý các biến chứng: nhiễm khuẩn nặng, vàng da nặng, trẻ đẻ quá nhẹ cân*
Theo dõi các trường hợp có nhu cầu chăm sóc đặc biệt [11].
Chú ý: Tất cả các can thiệp trên thực hiện cho mọi bà mẹ và trẻ sơ sinh, riêng
các can thiệp có dấu * chỉ dành cho các trường hợp có bệnh nặng hoặc biến chứng.
Với trẻ bình thường, nguyên tắc cơ bản của xử trí ban đầu là ủ ấm (da kề da) và cho
trẻ bú sữa mẹ sớm nhằm đảm bảo thân nhiệt và dinh dưỡng của trẻ [47].
1.1.3. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở Việt Nam.
1.1.3.1. Xu hướng tử vong sơ sinh
Thực trạng về tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi ở Việt
Nam chưa được rõ ràng lắm. Tuy nhiên số liệu sẵn có cho thấy tỉ lệ tử vong trẻ dưới
5 tuổi giảm đáng kể trong vòng 30 năm qua, từ 55/1000 trong thập kỷ 70 xuống còn
30/1000 vào những năm đầu của thế kỷ này, trong khi đó tử vong sơ sinh hầu như
không thay đổi và ở mức 15/1000 [29]. Phân tích gần đây về xu hướng tử vong ở trẻ
em Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tiến hành trong năm 2003 kết luận rằng tỉ lệ tử

vong trẻ em dưới 1 tuổi dường như đã giảm xuống con số 30/1000 trẻ đẻ sống vào
giữa những năm 90, và con số này giờ có thể chỉ trong khoảng 25/1000 trẻ đẻ sống
hay thậm chí thấp hơn nữa [30]. Theo Điều tra Quốc gia Dân số và Sức khỏe 2002,
phỏng vấn hơn 5600 phụ nữ đã có gia đình thì ước tình tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1
tuổi là 18 % , tỉ lệ tử vong sơ sinh là 12/1000 trẻ đẻ sống [30]. Một nghiên cứu điều
tra hộ gia đình tại huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây thuộc miền Bắc nước ta cũng cho thấy
tử vong dưới 5 tuổi giảm rõ rệt và tử vong sơ sinh không giảm [24].
Có sự khác biệt đáng kể về tử vong trẻ em, trẻ dưới 1 tuổi và sơ sinh giữa các
vùng khác nhau. Tỉ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi ở nông thôn
4
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

cao gấp 2 lần thành thị. Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi ở các nhóm dân tộc thiểu số
cao gấp 2-3 lần so với dân tộc Kinh, trong khi dân số của tất cả các nhóm dân tộc
thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số Việt Nam. Tỉ lệ tử vong trẻ em cao nhất ở
vùng núi phía Bắc, sau đó là Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên [30].
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, tử vong trẻ em Việt Nam cũng khác
nhau theo hoàn cảnh kinh tế xã hội. Nhóm có thu nhập cao nhất có tỉ lệ tử vong thấp
nhất (13%), ngược lại nhóm rất nghèo có tỉ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi
là khoảng >50% [43].
Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh và tử vong sơ sinh: theo một điều tra tiến hành ở 7
bệnh viện Nhi và 10 bệnh viện tỉnh cho thấy trẻ sơ sinh nhập viện chủ yếu do viêm
phổi, đẻ non, nhẹ thấp cân, vàng da, nhiễm khuẩn tại chỗ và dị tật. Nguyên nhân tử
vong sơ sinh chủ yếu là: nhiễm khuẩn (viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết) 24%; đẻ non,
nhẹ cân 23%; ngạt 15% và dị tật 13% [25].
1.1.3.2. Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh
Chăm sóc trước khi sinh: hơn 4/5 số trẻ sơ sinh ở Việt Nam được hưởng dịch

vụ chăm sóc trước sinh vì bà mẹ đã được thăm khám ít nhất một lần trong thời gian
mang thai. Theo Điều tra Dân số và Sức khỏe Việt Nam năm 2002, tỉ lệ này đã tăng
từ 71% năm 1997 lên 87% vào năm 2002 [31]. Có 13-18% số bà mẹ ở Việt Nam
không nhận được sự chăm sóc nào trước sinh, ở một số vùng con số này còn cao
hơn, lên tới 25% hoặc hơn. Chất lượng chăm sóc trước sinh không tương xứng với
tỉ lệ các bà mẹ được chăm sóc trước sinh. Chỉ 53% phụ nữ cho biết đã được khám
thai 3 lần, 72% được tiêm phòng hai mũi uốn ván và 51% được uống viên sắt bổ
sung [30].
Chăm sóc trong sinh: Khoảng 3/4 số trường hợp sinh con được thực hiện tại
cơ sở y tế [30]. Hơn 4 trong 5 số trẻ sơ sinh được cán bộ y tế được đào tạo đỡ. Tuy
nhiên chất lượng chăm sóc trong khi sinh cần được xem xét trong nhiều trường hợp.
Theo khảo sát tại một số bệnh viện do Cứu trợ Trẻ em Mỹ thực hiện năm 2002 chỉ
có 2 trong số 5 cơ sở sản khoa trong cả nước với hơn 10.000 trường hợp đẻ mỗi năm có
các nhân viên được đào tạo thường xuyên về hồi sức trẻ sơ sinh.
Chăm sóc sau sinh: Bú mẹ được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt
Nam, ước tính có tới 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tỉ lệ này khác nhau theo từng vùng
5
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

địa lý, dân tộc, trình độ văn hóa của bà mẹ, nơi đẻ nhưng không đáng kể, nơi ít nhất
cũng có 90% trẻ được bú mẹ [4]. Tuy nhiên, bú mẹ hoàn toàn vẫn chưa được chấp
nhận và thực hành rộng rãi ở Việt Nam, thực tế tỉ lệ này chỉ đạt 7,7% [3]. Theo điều
tra Dân số và Sức khỏe 2002, hiện chỉ có 30,8% trẻ < 2 tháng tuổi được nuôi hoàn
toàn bằng sữa mẹ, 8% số trẻ ở tháng thứ 4- 5 được bú mẹ hoàn toàn.
1.2. Giới thiệu về phương pháp ủ ấm da kề da.

1.2.1. Tầm quan trọng của việc ủ ấm trẻ sơ sinh
Do khả năng điều nhiệt của trẻ sơ sinh kém hơn rất nhiều so với người lớn nên
trẻ rất dễ mất nhiệt, đặc biệt là mất nhiệt ở đầu. Nếu không giữ ấm, trẻ sẽ bị mất
nhiệt ở mọi điều kiện thời tiết, kể cả thời tiết ấm. Bình thường, nhiệt độ của trẻ sơ
sinh từ 36,5-37,50C. Dưới 36,50C gọi là hạ nhiệt. Hạ nhiệt gồm các mức như sau: từ
36- 36,50C hạ nhiệt nhẹ (stress lạnh); 32 - 360C hạ nhiệt vừa; < 320C hạ nhiệt
nghiêm trọng [45]. Một trẻ sơ sinh nếu không được ủ ấm trong nhiệt độ môi trường
là 230C sẽ bị mất nhiệt tương đương với một người lớn không mặc quần áo ở nhiệt
độ 00C và sự mất nhiệt càng lớn ở trẻ thấp cân, trẻ không được lau khô và quấn
chăn ủ ấm [19].
1.2.2. Khái niệm về phương pháp ủ ấm da kề da (skin to skin contact) cho trẻ
sơ sinh
Một số nhà nghiên cứu gọi da kề da là Kangaroo mother care (chăm sóc bà mẹ
Căng-gu-ru) hoặc Kangaroo care (chăm sóc Căng-gu-ru) nhưng khái niệm này
không hoàn toàn giống nhau. Tại Hội thảo Quốc tế đầu tiên tổ chức tại Trieste, Italy
1996, có tới hơn 13 khái niệm khác nhau về chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru nhưng các
nhà nghiên cứu nhất trí định nghĩa chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru gồm 3 nội dung
chính: tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con (skin-to-skin contact); cho trẻ bú sữa mẹ
sớm và hoàn toàn; nhận ra hoặc phản ứng sớm với bệnh tật. Khái niệm chăm sóc
Căng-gu-ru khi đó chỉ đề cập đến can thiệp tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con trong
bệnh viện [10].
Ở Mỹ, thường sử dụng khái niệm chăm sóc Căng-gu-ru với định nghĩa là
“tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con trong bệnh viện”. Chăm sóc Căng-gu-ru
thường bắt đầu muộn hơn và ở trẻ sinh non đã ổn định và được sử dụng kết hợp

6
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.


với các kỹ thuật chăm sóc khác [7]. Các quốc gia châu Âu áp dụng chăm sóc
Căng-gu-ru bao gồm tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con vài giờ mỗi ngày [42].
Một số tài liệu định nghĩa phương pháp da kề da là “ tiếp xúc da kề da trực
tiếp giữa mẹ và con càng sớm càng tốt sau khi sinh (<24 giờ) [46]; hoặc “giữ ấm trẻ
sơ sinh bằng cách đặt trẻ trần hoặc quấn một lớp tã mỏng trực tiếp lên da (ngực
hoặc bụng) của mẹ (hoặc một người lớn khác)” . Phương pháp da kề da (skin-toskin contact) được sử dụng trong nghiên cứu này với định nghĩa là: “Tiếp xúc da kề
da trực tiếp giữa mẹ và con trong vòng 30 phút sau khi sinh” [37].
Can thiệp chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đầy đủ được nhóm bác sĩ nhi khoa Rey
và Martinez áp dụng lần đầu từ năm 1979 ở Bogota, Columbia để khắc phục tình
trạng bệnh tật và tử vong cao ở trẻ sinh non và nhẹ cân do thiếu lồng ấp và nhiễm
khuẩn bệnh viện nghiêm trọng. Kết quả là tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở Bogota đã giảm
từ 70% xuống còn 30% [17]. Nhờ tính ưu việt, kỹ thuật này được phát triển rộng
khắp ở Columbia cũng như nhiều nước đang phát triển như một phương pháp can
thiệp rẻ tiền thay thế cho liệu pháp chăm sóc trẻ nhẹ cân thông thường với rất nhiều
ưu điểm: điều chỉnh nhiệt độ, kéo dài thời gian bú mẹ, thúc đẩy mối tương tác mẹ
con, giảm tỉ lệ tử vong [37]. Được nghiên cứu sâu kể từ năm 1983, phần lớn các
nghiên cứu đều chứng minh chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru có tác động lớn và tích cực
tới mẹ và trẻ, một số cho rằng không có sự thay đổi nhưng không nghiên cứu nào
cho biết phương pháp này có tác động xấu tới mẹ hoặc con [8].
Sau đó, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru được các chuyên gia khuyến cáo cần áp
dụng thích hợp cho từng trẻ, từng giai đoạn phát triển và phù hợp với điều kiện ở
từng cơ sở y tế hoặc khu vực. Là một nội dung của chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru,
phương pháp da ủ ấm kề da giữa mẹ và con (skin-to- skin contact) tốt nhất nên thực
hiện ngay sau khi sinh nhưng nó vẫn có tác dụng vào bất kỳ thời gian nào và với
thời gian tiếp xúc ngắn vẫn mang lại lợi ích cho trẻ [6]. Các lợi ích bao gồm:
Kiểm soát thân nhiệt và chuyển hóa: kiểm soát thân nhiệt tốt, khôi phục nhiệt
độ bình thường nhanh hơn đối với những trẻ bị lạnh, kể cả trẻ sinh non Các quan sát
cho thấy nhịp tim phổi, sự thở, giấc ngủ và hành vi của trẻ tiếp xúc da kề da tương
tự hoặc tốt hơn so với trẻ bị tách mẹ [19]. Sự tương tác giữa mẹ và con còn có nhiều

hiệu quả khác nữa như làm giảm lượng cortisol - là chỉ số báo hiệu stress trong
7
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

nước bọt của trẻ, giảm đau, giảm khóc, giúp trẻ sớm thích nghi với môi trường mới
sau sinh, tác động tốt tới môi trường gia đình và sự phát triển nhận thức của trẻ
[14], [19].
Giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong: Nhiều năm trước đây, các bác sĩ cho rằng
tách mẹ giúp trẻ được an toàn hơn vì trẻ ít có nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn từ mẹ.
Nhưng sau đó người ta nhận thấy tiếp xúc da kề da giúp trẻ giảm được nguy cơ mắc
bệnh do vi khuẩn có hại [44]. Các nghiên cứu đối chứng được thực hiện ở các nước
có thu nhập thấp cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và tỉ lệ tái nhập viện thấp hơn
ở trẻ được tiếp xúc da kề da. Trẻ cũng không có nguy cơ bội nhiễm mới liên quan đến
việc tiếp xúc da kề da với mẹ [39].
Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ và sự tăng trưởng của trẻ: Các nghiên về hiệu
quả của phương pháp da kề da đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ được thực hiện ở
các nước có thu nhập thấp đều cho thấy phương pháp này làm tăng tỉ lệ và thời gian
nuôi con bằng sữa mẹ [15], [21]. Một số nghiên cứu khác thực hiện ở các nước có
thu nhập cao nơi thực hiện da kề da muộn hơn và thời gian tiếp xúc ít hơn cũng cho
thấy phương pháp này có ảnh hưởng tốt đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ [22]. Ở
tư thế da kề da với mẹ, trẻ dễ thở và có biểu hiện các hành vi như tiết nước bọt, tìm
kiếm vú mẹ, vì vậy giúp trẻ thành công trong lần bú mẹ đầu tiên và thúc đẩy tự
nhiên việc bú mẹ sau này [37]. Mặc dù phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của
người lớn nhưng trẻ sơ sinh vẫn có một số khả năng bẩm sinh như tìm bú vú mẹ,
nên nếu được ở gần mẹ ngay sau sinh trẻ sẽ có cơ hội được bú mẹ trong vòng một

giờ sau sinh nhiều hơn so với trẻ bị tách mẹ [6].
Các hiệu quả khác: Tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con còn làm tăng giải phóng
oxytocin, một hormon gây co cơ tử cung, giảm nguy cơ chảy máu sau đẻ [41]. Phân
tích số liệu từ các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng ở Colombia, Tesier kết luận
rằng cần khuyến khích thực hiện da kề da càng sớm càng tốt sau khi sinh bởi vì nó
thúc đẩy mối tương tác giữa mẹ và con làm cho người mẹ cảm thấy mình có khả
năng chăm sóc con hơn [40]. Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp da kề da để làm
ấm lại đối với trẻ bị hạ nhiệt hoặc để ủ ấm cho trẻ trong khi vận chuyển [18].
Thực hiện phương pháp da kề da như thế nào? Tất cả các bà mẹ, không phân
biệt độ tuổi , số con, trình độ văn hóa, phong tục tập quán và tôn giáo đều có thể
8
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

thực hiện da kề da nếu điều kiện sức khỏe cho phép. Theo tiêu chuẩn nghiên cứu
này, trẻ sơ sinh được đặt trực tiếp da kề da lên ngực hoặc bụng mẹ trong vòng 30
phút sau sinh.
1.2.3. Phương pháp ủ ấm da kề da cho trẻ
Lau khô, quấn khăn, tã khô, nằm phòng ấm, tốt nhất ủ ấm bằng phương pháp
cho trẻ sơ sinh tiếp xúc da kề da trên ngực/hoặc bụng mẹ . Dưới đây là một số trong
“10 bước giữ ấm” mà TCYTTG khuyến nghị như một thực hành thường quy trong
chăm sóc trẻ sơ sinh [45]:
- Duy trì nhiệt độ phòng đẻ ít nhất là 250C.
- Phòng tránh hạ nhiệt vào lúc sinh: lau khô, quấn khăn (tã), đặt trẻ da kề da
với mẹ, cho trẻ bú mẹ sớm.

Hình 1: Phương pháp ủ ấm da kề da
- Thời gian tắm cho trẻ: chỉ nên tắm sau 24 hoặc 48 giờ khi trẻ đã ổn định về

sức khỏe và thân nhiệt.
- Giữ ấm trong khi vận chuyển: cách tốt nhất là vận chuyển trẻ sơ sinh trong tư
thế da kề da với mẹ hoặc một người lớn khác.
1.3. Thực hành phương pháp ủ ấm da kề da.
1.3.1. Trên thế giới
Từ định nghĩa về phương pháp da kề da tại Hội thảo Quốc tế lần đầu tiên 1996
ở Italy, đến 1998, đã có Hội nghị Quốc tế đầu tiên về tiếp xúc da kề da ở Baltimore,
Maryland, Mỹ, và Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 tại Bogota, Colombia.
9
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

Ngày nay, theo ước tính, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đã được thực hiện ở
nhiều nơi trên thế giới như Colombia, Mexico, Braxin, Mỹ, Việt Nam, Indonesia,
Lào Campuchia, Thụy Điển, Pháp... với hơn 200 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ
sinh có thực hành ủ ấm da kề da so với dưới 70 đơn vị vào những năm 1990. Riêng
ở Mỹ, có 82 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ sinh có thực hành da kề da. Vào đầu
những năm 1990, phương pháp ủ ấm da kề da được áp dụng ở Bắc Mỹ cho trẻ sinh
non và sau đó được áp dụng cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh [21].
Những biện pháp chăm sóc thiết yếu cho trẻ sơ sinh này rất đơn giản và ít tốn
kém nhưng không phải lúc nào cũng được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, kể
cả ở các nước phát triển [11]. Một nghiên cứu ở Anh cho thấy, can thiệp này rất khó
được thực hiện vì đòi hỏi có sự biến chuyển lớn trong thực hành, qui tắc và văn hóa
đối với nhiều cán bộ y tế [8]. Do vậy, để thúc đẩy thực hiện tiếp xúc da kề da giữa
mẹ và con, cần nêu ra lợi ích của phương pháp cho bà mẹ, trẻ em, gia đình, bệnh
viện, cán bộ y tế và cộng đồng ở các nước phát triển và các nước đang phát triển.

Cần nghiên cứu thêm để cung cấp thông tin có giá trị về can thiệp dựa vào bằng
chứng trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
1.3.2. Tại Việt Nam
Lau khô và ủ ấm cho trẻ ngay sau khi sinh: Theo một cuộc khảo sát thực địa ở
một số bệnh viện trong 3 tỉnh Cần Thơ, Quảng Trị, Huế, trẻ sơ sinh không được lau
khô, ủ ấm ngay sau đẻ mà phải chờ đến khi hút nhớt và làm rốn xong. Theo số liệu
từ Bệnh viện Nhi Trung ương năm 1998-2000, có 65,9% số trẻ nhẹ cân và sơ sinh
bị bệnh nặng vào phòng điều trị đặc biệt với triệu chứng hạ thân nhiệt. Tình trạng
hạ thân nhiệt đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tử vong sơ sinh: trong tổng số sơ sinh
tử vong tại BV, có 32% có triệu chứng hạ thân nhiệt khi nhập viện. Ở nước ta, chăm
sóc bà mẹ Căng-gu-ru được thực hiện ở khá nhiều bệnh viện: Bệnh viện Việt Nam
Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phụ
sản Hải Phòng, Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình, Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa,
Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Huế.... Tuy nhiên do chưa có hệ thống theo dõi liên tục và hiệu
quả nên có rất ít số liệu về thực hiện những hành vi này. Tại Bệnh viện Uông Bí,

10
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru được áp dụng từ năm 1985 và đã trở thành thường
quy trong điều trị và chăm sóc trẻ đẻ non và trẻ có cân nặng khi sinh thấp.
1.4. Tình hình nghiên cứu về phương pháp ủ ấm da kề da
1.4.1. Trên thế giới
Theo Conde-Agudelo A, Díaz-Rossello J, KMC đã được chứng minh là làm
giảm đáng kể tỷ lệ tử vong trẻ đẻ non ở tuổi thai 40-41 tuần bằng 40% và cải thiện
kết quả khác bao gồm nhiễm trùng nặng / nhiễm trùng huyết, gắn bó tình cảm ở các

bà mẹ, và tăng cân so với chăm sóc trẻ sơ sinh thông thường ở trẻ sinh non [20].
Theo Joy E Lawn và cộng sự thì KMC làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ
sinh trong số trẻ sơ sinh non tháng (cân nặng <2000g) trong bệnh viện, và có hiệu
quả cao trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh nghiêm trọng, đặc biệt là từ nhiễm trùng.
Tuy nhiên, KMC vẫn không có sẵn ở quy mô trong hầu hết các nước có thu nhập
thấp [27].
Nghiên cứu từ nhiều nước khác nhau cũng cho thấy KMC là một phương pháp
hiệu quả để điều trị trẻ sinh non [13], [16], mà các bà mẹ đã thực hành KMC có thể
thấy nó chấp nhận được [16], [33], [35], và rằng KMC có thể có một tác động tích
cực đến sức khỏe của bà mẹ trong trường hợp nhất định [12], [36].
1.4.2. Tại Việt Nam.
Về thực hành giữ ấm trẻ sơ sinh, còn ít số liệu về thực hành giữ ấm nói chung
cho trẻ sơ sinh ở Việt Nam. Viện Nhi Trung ương 1998-2000, đã có một số báo cáo
về tỉ lệ trẻ nhập viện liên quan đến hạ thân nhiệt, tỉ lệ trẻ có dấu hiệu hạ nhiệt trong
tổng số sơ sinh tử vong tại bệnh viện trong 24 giờ đầu sau đẻ. Một nghiên cứu tại
Hải Phòng của Đoàn Thị Thanh Hường có nói đến tỉ lệ hạ thân nhiệt trong tổng số
tử vong sơ sinh sớm [1].
Về phương pháp ủ ấm da kề da có một số nghiên cứu của Nguyễn Thu Nga về
thực hành chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru ở Việt Nam với trẻ đẻ non/trẻ có cân nặng
khi sinh thấp. Còn thực hành giữ ấm da kề da cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh chưa được
nghiên cứu tại Việt Nam.

11
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.


CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2015 đến tháng 10/2015 tại Khoa Sơ
sinh Bệnh viện Nhi Trung ương .
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Là những bà mẹ đẻ non có con nằm trong khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung
ương.
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.
-

Từ 18 tuổi trở lên.

-

Có con nằm trong khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương.

-

Đẻ non.

-

Tình nguyện tham gia nghiên cứu.

2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-

Không đủ tiêu chuẩn trên.


-

Trẻ suy hô hấp, dị tật bẩm sinh…

-

Những người sau khi đã được giải thích về mục đích và mục tiêu nghiên cứu
nhưng từ chối tham gia nghiên cứu.

2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức sau (dựa trên phần mềm tính
toán cỡ mẫu WHO sample size 2.0).

Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần thiết
α: Mức ý nghĩa thống kê (Chọn  = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%

thay

vào bảng ta được Z(1 – α/2) = 1,96).
p = 0,2: Tỷ lệ người người có kiến thức và thực hành về phương pháp ủ
ấm da kề da qua nghiên cứu thử.
12
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.


 = 0,25: Sai số mong muốn giữa mẫu nghiên cứu và quần thể.
Như vậy cỡ mẫu của nghiên cứu là 246.
Thực tế cỡ mẫu của chúng tôi là 250.
2.4.2. Cách chọn mẫu
Cỡ mẫu cho nghiên cứu sẽ được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Tất cả các bà mẹ có đủ điều kiện tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
sẽ được lựa chọn cho đến khi đủ cỡ mẫu.
2.5. Biến số và chỉ số
Nội dung

Biến số/ Chỉ số

nghiên cứu

Công cụ thu Phương pháp
thập số liệu

thu thập

Một số đặc - Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp
trưng cá nhân của bà mẹ.
của đối tượng - Tuổi, giới, thứ tự sinh, cân nặng khi

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn
bà mẹ

nghiên cứu sinh của trẻ sơ sinh.
- Sự cần thiết phải giữ ấm cho trẻ sau

sinh.
- Các phương pháp giữ ấm trẻ sau sinh.
Kiến thức,
thực hành
phương pháp
da kề da của
các bà mẹ

- Tỉ lệ bà mẹ biết về phương pháp ủ ấm
da kề da.
- Lợi ích của phương pháp da kề da.

Bộ câu hỏi

Phỏng vấn
bà mẹ

- Nguồn tiếp cận thông tin về lợi ích
của phương pháp da kề da.
- Tỉ lệ bà mẹ ủ ấm cho con bằng
phương pháp da kề da.
- Tuổi mẹ với thực hành da kề da

Các yếu tố
liên quan đến
thực hành da
kề da.

- Liên quan giữa trình độ học vấn mẹ với
thực hành da kề da.

- Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ với thực Bộ câu hỏi
hành da kề da

Phỏng vấn
bà mẹ

- Liên quan giữa một số yếu tố của trẻ
sơ sinh đến thực hành da kề da.
13

Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

2.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Số liệu sẽ được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi đã
được thiết kế. Bộ công cụ thu thập số liệu sẽ được thử nghiệm trước khi được đưa
vào áp dụng chính thức để thu thập số liệu cho nghiên cứu.
2.7. Sai số và cách khống chế sai số
 Sai số
Các sai số hệ thống do chọn mẫu (chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện nên không đảm bảo tính chất đại diện).
Sai số trong quá trình nhập số liệu.
 Khắc phục
Trong quá trình nhập số liệu, bộ số liệu được nhập lại 10% số phiếu nhằm
kiểm tra thông tin nhập một cách kỹ lưỡng nhất, hạn chế sai số một cách tối đa.
Sử dụng CHECK để hạn chế sai số trong quá trình nhập số liệu.

2.8. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi đã thu thập được làm sạch thô và nhập trên phần mềm Epidata,
sau đó được chuyển sang phần mềm STATA 12 để xử lý và phân tích.
Các tần số quan sát và tỉ lệ % của các biến số độc lập và phụ thuộc được tính
và biểu thị trên các bảng.
Các giá trị, độ lệch chuẩn được tính cho các biến số định lượng.
Sử dụng phân tích đa biến để hạn chế các yếu tố nhiễu ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu.
Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 được áp dụng.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
Giải thích rõ với các bà mẹ về ý nghĩa và mục tiêu của cuộc điều tra.
Chỉ tiến hành phỏng vấn khi các bà mẹ và người thân trong gia đình tự nguyện
chấp nhận.
Thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được đảm bảo giữ bí mật.
Sẵn sàng trả lời mọi thông tin liên quan đến cách chăm sóc sức khỏe và dinh
dưỡng cho trẻ khi bà mẹ cần biết sau cuộc phỏng vấn.
Sau điều tra kịp thời giải thích, tư vấn cho bà mẹ về những vấn đề bà mẹ còn
thiếu sót trong thực hành nuôi con của mình, đặc biệt là vấn đề ủ ấm trẻ bằng
phương pháp da kề da.
14
Footer Page 25 of 258.


×