Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 48 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
=======‫========٭٭٭‬

VŨ THỊ THU HÀ
Mã sinh viên: B00363

KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ SAU SINH
VÀ TRẺ SƠ SINH CỦA CÁC SẢN PHỤ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ
TỰ NGUYỆN, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2015

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2015

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
======‫======٭٭٭‬


VŨ THỊ THU HÀ
Mã sinh viên: B00363

KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ SAU SINH
VÀ TRẺ SƠ SINH CỦA CÁC SẢN PHỤ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ
TỰ NGUYỆN, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2015

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VLVH

Người hướng dẫn khoa học:
Th.s Hoàng Thị Thanh Thủy

HÀ NỘI - Tháng 11 năm 2015

Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, hoàn thành đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, giúp đỡ và sự động viên hết sức nhiệt
tình, gia đình và bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Hoàng
Thị Thanh Thủy – người thầy đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới các thầy cô trong Ban giám hiệu,

phòng Đào tạo, GS.TS.Hoàng Văn Ngoạn – Chủ nhiệm khoa Khoa học sức khỏe cùng
toàn thể thầy cô trong khoa Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt,
trang bị kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Khoa Điều trị tự nguyện – Bệnh viện Phụ
sản Trung ương đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập số liệu tại khoa để tôi có thể hoàn thành được đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã tạo
điều kiện, cho phép, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề
tài.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn ở bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2015

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả đưa ra trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố ngoài bản thân tôi
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016
Người cam đoan

Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 5 of 258.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 258.

BPTT

Biện pháp tránh thai

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

PSTW

Phụ sản Trung ương

SDD

Suy dinh dưỡng

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TCYTTG

Tổ chức Y tế thế giới


CSSS

Chăm sóc sau sinh


Header Page 6 of 258.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Các khái niệm về chăm sóc sau sinh ........................................................................3
1.1.1. Giai đoạn sau sinh ..........................................................................................3
1.1.2. Chăm sóc sau sinh .........................................................................................3
1.2. Nội dung chăm sóc sau sinh .....................................................................................3
1.2.1. Những nội dung về chăm sóc bà mẹ sau sinh ................................................3
1.2.2. Những nguy cơ của bà mẹ sau sinh ...............................................................6
1.2.3. Những nguy cơ của trẻ sơ sinh.......................................................................9
1.3. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của các sản phụ ........................................10
1.3.1. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của sản phụ trên thế giới ...............10
1.3.2. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của sản phụ tại Việt Nam ..............10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................15
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu..................................................15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................15
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................15
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................15
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................16
2.6. Biến số nghiên cứu .................................................................................................16

2.7. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................................17
2.8. Sai số và biện pháp khắc phục ................................................................................17
2.9. Đạo đức của nghiên cứu đề tài ...............................................................................17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 18
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................18
3.2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh của các sản phụ .........................20
3.2.1. Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm và vấn đề sức khỏe có thể gặp sau sinh ....20
3.2.2. Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi, lao động, vệ sinh của sản phụ sau sinh ......22
3.2.3. Kiến thức về dinh dưỡng của sản phụ sau sinh ............................................23
3.2.4. Kiến thức về kế hoạch hóa gia đình của sản phụ sau sinh ...........................24
3.3. Mô tả kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh của các sản phụ .......................25
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 27
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................27
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

4.2. Kiến thức chăm sóc sau sinh của sản phụ ..............................................................27
4.2.1. Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm và vấn đề sức khỏe có thể gặp sau sinh ....28
4.2.2. Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi, lao động, vệ sinh của sản phụ sau sinh .....29
4.2.3. Kiến thức về dinh dưỡng của sản phụ sau sinh ............................................29
4.2.4. Kiến thức về kế hoạch hóa gia đình của sản phụ sau sinh ...........................30
4.3. Kiến thức chăm sóc sơ sinh của sản phụ ................................................................30
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 33
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG KẾT QUẢ
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................18
Bảng 3.2: Đặc điểm lần sinh tại thời điểm nghiên cứu .................................................19
Bảng 3.3: Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh ..................................20
Bảng 3.4: Kiến thức bà mẹ về triệu chứng nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh ......20
Bảng 3.5: Kiến thức bà mẹ về vấn đề sau sinh có thể gặp ............................................21
Bảng 3.6: Kiến thức về chế độ lao động nghỉ ngơi phù hợp của sản phụ sau sinh .......22
Bảng 3.7: Kiến thức bà mẹ về vệ sinh của sản phụ sau sinh .........................................22
Bảng 3.8: Kiến thức về chế độ ăn uống của sản phụ sau sinh.......................................23
Bảng 3.9: Kiến thức về bổ sung vi chất của bà mẹ sau sinh .........................................23
Bảng 3.10: Kiến thức về thời điểm có thể giao hợp của sản phụ sau sinh ....................24
Bảng 3.11: Kiến thức về biện pháp tránh thai của sản phụ sau sinh .............................24
Bảng 3.12: Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh ................................25
Bảng 3.13: Kiến thức về lịch tiêm chủng của trẻ sơ sinh ..............................................25
Bảng 3.14: Kiến thức về vệ sinh sơ sinh .......................................................................26
Bảng 3.15: Kiến thức về chế độ ăn uống của trẻ sơ sinh ngay sau đẻ ..........................26

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời kỳ sau sinh là một giai đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi
mạnh mẽ về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời với sự nảy sinh các mối quan hệ
mới và là bước chuyển đổi vai trò từ “người phụ nữ” trở thành “người mẹ”. Đây
cũng là giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần được quan
tâm nhiều nhất [1], [12].
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2014 có khoảng 60% tử vong bà mẹ và
32% tử vong sơ sinh xảy ra vào ngày thứ nhất sau sinh. Khoảng 13% và 4% tỷ lệ
tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau
sinh. Ở Châu Phi, nơi có tỷ lệ tử vong sau sinh cao nhất thế giới, mỗi năm có
khoảng 1,16 triệu trẻ em tử vong trong 28 ngày đầu sau sinh và có 850.000 trẻ không
thể sống sót sau tuần đầu tiên [26]. Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế năm 2014,
tỷ lệ tử vong bà mẹ (MMR) là 69/100.000 trẻ đẻ sống và tỷ lệ tử vong sơ sinh (IMR)
là 16/1000 trẻ đẻ sống [3]. Hai tuần đầu sau sinh là khoảng thời gian mà tần suất xuất
hiện của các biến chứng sau sinh phổ biến nhất. Các biến chứng sau sinh có thể xảy
ra đối với sản phụ bao gồm: chảy máu, bế sản dịch, nhiễm khuẩn sinh dục và tiết
niệu, các tổn thương ở vú, tầng sinh môn, hoặc rối loạn tâm thần sau sinh,.... Trẻ sơ
sinh có thể có những vấn đề sức khỏe như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng
rốn, vàng da bệnh lý,.... [12], [16].
Nếu giai đoạn ngay sau sinh, các sản phụ và trẻ sơ sinh được chăm sóc
một cách khoa học sẽ tạo được tiền đề tốt cho sức khỏe của mẹ-con, góp phần giảm
thiểu tỷ lệ tử vong và bệnh tật, đảm bảo sự an toàn, phòng tránh hoặc phát hiện sớm
những biến chứng sau sinh, giúp bà mẹ chóng hồi phục về sức khỏe, trẻ sơ sinh dễ
ràng thích nghi với hoàn cảnh và môi trường mới sau sinh. Tuy nhiên, công tác chăm
sóc sau sinh hiện nay còn đang bị xem nhẹ làm giảm cơ hội nâng cao sức khỏe của
bà mẹ và trẻ em, cũng như làm chậm quá trình phát hiện sớm và điều trị bệnh tật
cho họ. Kiến thức và thực hành về chăm sóc sau sinh của bà mẹ hiện còn mang tính
kinh nghiệm và tự phát… Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của của
điều dưỡng viên trong việc tư vấn và chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ


1
Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự nguyên, Bệnh viện Phụ sản Trung ương
năm 2015” với các mục tiêu chính sau:
1. Mô tả kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh của các sản phụ tại Khoa
điều trị tự nguyện, Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015.
2. Mô tả kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa điều
trị tự nguyện, Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015.

2
Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm về chăm sóc sau sinh
1.1.1. Giai đoạn sau sinh
Tổ chức Y tế thế giới thống nhất sử dụng thuật ngữ “giai đoạn sau sinh” để
đề cập đến những vấn đề sức khỏe của sản phụ và sơ sinh tính từ khi rau sổ đến hết
ngày thứ 42 (6 tuần lễ), còn gọi là thời kỳ hậu sản.
Giai đoạn sau sinh được chia ra thành các giai đoạn nhỏ:
(1) Giai đoạn ngay sau sinh: 24h đầu sau khi sổ rau

(2) Giai đoạn sau sinh sớm: ngày 2 đến hết tuần đầu tiên
(3) Giai đoạn sau sinh muộn: tuần 2 đến hết tuần 6 [16].
1.1.2. Chăm sóc sau sinh
Theo TCYTTG chăm sóc sau sinh bao gồm việc theo dõi và chuyển tuyến điều
trị cho bà mẹ nếu có biến chứng như băng huyết, đau, nhiễm khuẩn. Ngoài ra còn bao
gồm cả tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng thời kỳ nuôi con, các tư vấn về
chăm sóc sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình. Nội dung chăm sóc sơ sinh bao gồm cho
bú sớm và bú hoàn toàn, giữ ấm, chăm sóc và giữ gìn vệ sinh rốn, phát hiện kịp thời
các dấu hiệu nguy hiểm để đưa trẻ đi khám và điều trị [12].
1.2. Nội dung chăm sóc sau sinh
1.2.1. Những nội dung về chăm sóc bà mẹ sau sinh
Năm 1998, TCYTTG đã công bố Hướng dẫn thực hành Chăm sóc sau sinh
cho bà mẹ và trẻ sơ sinh dựa trên các bằng chứng hiện có và sự thống nhất ý kiến
của các chuyên gia lúc bấy giờ. Chăm sóc y tế từ khi mang thai đến hết giai đoạn sau
sinh được biểu diễn theo sơ đồ sau [23].

Giai đoạn sau
SK vị thành
niên và trước
khi mang thai

Giai đoạn
mang thai

Giai đoạn
trước sinh

sinh
Hậu sản:6 tuần
Sơ sinh: 4 tuần


Sk bà mẹ
Sk trẻ em

Hình 1.1. Các giai đoạn chăm sóc y tế của bà mẹ và trẻ sơ sinh

3
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

Hướng dẫn này có nhiều bất cập vì không đề cập đến thời gian nằm ở phòng
sau đẻ, số lượng và thời điểm tiếp xúc giữa mẹ với con và với cán bộ y tế cũng như
nội dung cần thực hiện của những lần tiếp xúc đó. Hướng dẫn này cũng cung cấp
rất ít thông tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm HIV, mang thai vị thành niên và
các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Tiếp theo hướng dẫn năm 1998, năm 2013
TCYTTG công bố Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở, chăm sóc
sau sinh và chăm sóc sơ sinh nhằm cung cấp thêm những hướng dẫn cho các can
thiệp dựa trên bằng chứng ở cấp độ chăm sóc ban đầu. Tài liệu tư vấn kỹ thuật của
TCYTTG về các chăm sóc sau sinh và chăm sóc thời kỳ hậu sản được một nhóm
các chuyên gia quốc tế phát triển dựa trên sự cập nhật nội dung có những thay đổi và
tiến bộ cũng như hữu ích hơn [25].
Bằng chứng hiện tại cho thấy suy dinh dưỡng là nguyên nhân của cái chết
trong một ước tính 45% số ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Số trẻ em thiếu cân trên
toàn cầu đã giảm từ 160 triệu trong 1.990-99.000.000 trong năm 2012, đại diện cho
một sự suy giảm trong tỷ lệ trẻ em SDD từ 25% đến 15%. Tỷ lệ này cũng tiến gần
đến mục tiêu yêu cầu để đáp ứng các mục tiêu thiên niên kỷ có liên quan, những
thay đổi giữa các vùng khác nhau trên thế giới. Ngoài các thiên niên kỷ, một mục
tiêu toàn cầu mới gần đây đã được thiết lập cho việc giảm 40% trong số trẻ em còi

cọc vào năm 2025 so với đường cơ sở năm 2010, cùng với năm khác mục tiêu về
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ SDD [26].
Hướng dẫn này quy định các nội dung chăm sóc và thời điểm chăm sóc dành
cho bà mẹ và sơ sinh giai đoạn sau sinh. Ở Việt Nam, Hướng dẫn quốc gia năm
2009 về chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng đã quy định các nội dung chăm sóc sau
sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh [1].
1.2.1.1. Thời điểm chăm sóc sau sinh
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 chỉ rõ thực hiện chăm sóc sau
sinh nên theo mô hình 6-6-6-6. Bao gồm 3-6 giờ sau sinh, 3-6 ngày, 6 tuần và 6
tháng sau sinh. Tuy nhiên, chăm sóc sau sinh trên thực tế cần tiến hành sớm để
khuyến khích các hành vi và thực hành chăm sóc kịp thời. Những thực hành này
bao gồm: cho trẻ bú ngay và cho bú hoàn toàn, giữ trẻ đủ ấm, giữ sạch rốn, xác định
các dấu hiệu nguy hiểm đúng thời điểm để kịp thời điều trị. Đối với bà mẹ, những
4
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

thực hành này bao gồm kiểm soát chảy máu, kiểm soát đau, nhiễm khuẩn, tư vấn
chăm sóc vú và cho bú, tư vấn về dinh dưỡng, chăm sóc trẻ và kế hoạch hóa gia
đình [23].
Ở những nơi không có điều kiện chăm sóc tại cơ sở y tế, có thể tổ chức chăm
sóc tại nhà. Hướng dẫn năm 2013 bổ sung trong khoảng thời gian từ 24-48 giờ đầu
tiên là thời điểm nhạy cảm nhất đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ em, vì vậy sự chăm
sóc y tế vào thời điểm này là cần thiết nhất [25].
Hướng dẫn quốc gia về c á c d ị c h v ụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm
2009 của Việt Nam quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là [1]:

1- Trong ngày đầu sau đẻ:
2- Tuần đầu tiên sau đẻ
3- Sáu (6) tuần đầu tiên sau đẻ
1.2.1.2. Chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia
Theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đ ư ợ c
B ộ Y t ế b a n h à n h năm 2009, các bà mẹ và sơ sinh được theo dõi sức khỏe chặt
chẽ trong ngày đầu tiên [6]. Từ ngày thứ 2 đến hết sáu tuần, nếu bà mẹ xuất viện, các
cán bộ y tế thực hiện chăm sóc sau sinh cần thực hiện các quy trình [1]:
(1) Hỏi mẹ về sức khỏe mẹ và con
(2) Khám (kiểm tra sự co hồi tử cung, tầng sinh môn, sự tiết sữa, vết mổ)
(3) Hướng dẫn chăm sóc mẹ và con (theo bảng hướng dẫn chăm sóc của
hướng dẫn quốc gia)
(4) Cảnh báo về các bất thường có thể xảy ra

Các nội dung chăm sóc chính:
- Về phía người mẹ
+ Vệ sinh hàng ngày
+ Chăm sóc vú
+ Xử trí đau do co bóp tử cung
+ Xử trí vết khâu tầng sinh môn (nếu có)
5
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

+ Chế độ ăn uống và sinh hoạt đầy đủ, ngủ 8h/ngày, vận động nhẹ nhàng
+ Tư vấn: giải quyết vấn đề tâm lý (nếu có), hoặc tư vấn nuôi con sữa mẹ, kế
hoạch hóa gia đình
- Về phía con:

+ Ngủ màn, nằm chung với mẹ
+ Nuôi con bằng sữa mẹ
+ Chăm sóc mắt
+ Chăm sóc rốn
+ Vệ sinh thân thể và chăm sóc da
+ Tiêm phòng
1.2.2. Những nguy cơ của bà mẹ sau sinh
 Nguy cơ về sức khỏe - bệnh tật:
Sau sinh, còn gọi là thời kỳ hậu sản, sức khỏe bà mẹ có thể bị đe dọa bởi nhiều
vấn đề sức khỏe. Một số vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng có thể là nguyên nhân gây
tử vong bao gồm: chảy máu muộn sau đẻ, sản giật… Đau, mệt mỏi, lo lắng buồn
chán và trầm cảm là những biểu hiện sức khỏe rõ rệt nhất của bà mẹ trong thời kỳ
này [17].

6
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

Bảng 1.1. Tổng hợp các vấn đề sức khỏe của bà mẹ sau sinh

STT

Vấn đề sức khỏe

Italia


Pháp

Thổ Nhĩ Kỳ

Australia

1.

Đau lưng

344 (49,4)

279 (47,4)

2.

Đau đầu

157 (22,5)

122 (20,7)

3.

Trĩ

115 (16,5)

97 (16,4)


4.

Căng giãn tĩnh mạch

572 (8,2)

105 (17,9)

5.

Táo bón

88 (12,6)

85 (14,5)

6.

Tiểu không tự chủ

12 (1,7)

45 (7,6)

7.

Đái buốt, đái rắt

7 (1.0)


18 (3,0)

8.

Nhiễm khuẩn tiết niệu

10 (1,4)

11 (1,9)

9.

Nhiễm khuẩn âm đạo

16 (2,3)

27 (4,6)

10.

Giao hợp đau

83 (11,9)

92 (15,6)

394 (26,3)

11.


Lãnh cảm

122 (17,5)

147 (24,9)

242 (18,2)

12.

Mất ngủ

98 (14,1)

157 (26,7)

13.

Lo lắng

252 (36,2)

207 (35,2)

14.

Trầm cảm

142 (20,4)


112 (19)

15.

Mệt mỏi

321 (46,1)

285 (48,4)

16.

Các vấn đề về vú

17.
18.
19.

577 (43,5)
326 (24,6)
69 (61,7)
172 (10,7)

16 (14,3)

90 (80,4)
97 (86,6)

921 (69,4)
80 (71,4)


Ho và cảm lạnh nhiều
hơn
bình thường
Đau cơ đáy chậu

260 (19,6)
203 (16,9)
156 (11,6)
279 (21,0)

Vấn đề khác
(đau vết mổ)

147 (60,7)

Tổng hợp một số các nghiên cứu về sức khỏe bà mẹ sau sinh một số nước trên
thế giới năm 2007 cho thấy có khoảng gần 20 các vấn đề sức khỏe mà bà mẹ
đang phải đương đầu trong giai đoạn sau sinh sau khi ra viện, bao gồm các cảm
giác về đau, các vấn đề về vú, đường tiết niệu, đường sinh dục và các vấn đề về
tâm lý như mệt mỏi, căng thẳng, mất ngủ đến lãnh cảm [17].

7
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

-


Dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng:
Khẩu phần ăn của bà mẹ có ảnh hưởng lớn đến hồi phục sức khỏe sau

sinh, ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe của trẻ. Theo khuyến cáo của Viện Dinh
dưỡng, bà mẹ cho con bú trong 6 tháng đầu cần thêm 550 đến 675 Kcal/ngày so với
bình thường khoảng từ 2200-2300 Kcal/ngày, tức là sẽ phải đạt từ 2750 đến 2975
Kcal/này [2]. Hiện nay, theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, các bà mẹ ở Việt Nam
mới chỉ đạt 2100 Kcal/ngày như vậy mới chỉ đảm bảo được 76% nhu cầu tối thiểu
của bà mẹ sau sinh [4].
Ăn không đủ lượng và chất trong các bữa ăn hàng ngày, không bổ sung các
vi chất dinh dưỡng như Vitamin A, Sắt, Iốt là một nguy cơ có hại cho sức khỏe
của bà mẹ sau sinh. Thiếu Iốt làm cho trẻ phát triển chậm trí tuệ. Thiếu Vitamin A
gây tổn thương ở mắt cho trẻ như quáng gà, mù do khô mắt. Thiếu Sắt và Folate
gây thiếu máu. Bà mẹ cần được bổ sung Vitamin A 2 lần, và viên Sắt thường xuyên
trong thời gian 4 tuần sau khi sinh. Bổ sung Iốt bằng khẩu phần ăn và các muối
trộn Iốt có sẵn trên thị trường [4].

Hình 1.2. Các nhóm chất dinh dưỡng cần cho sản phụ sau sinh
 Vệ sinh, lao động và nghỉ nghơi
Thời kỳ mang thai và sinh nở đã tiêu tốn nhiều năng lượng cũng như sức lực
của người phụ nữ, vì vậy nếu không có chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp
trong thời kỳ sau sinh, bà mẹ sẽ có những hệ lụy về sức khỏe như mất ngủ, giảm cân,
suy nhược cơ thể, rối nhiễu tâm lý, trầm cảm, tạo điều kiện mắc một số bệnh. Ngoài
việc kiêng lao động nặng phòng tránh chảy máu, sa sinh dục, giảm lượng sữa; bà mẹ
8
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 17 of 258.

cũng phải ngủ đủ giấc (từ 8 tiếng/ngày) để phục hồi sức khỏe. Chế độ vệ sinh thân
thể và bộ phận đúng cách sẽ giúp tránh được các nhiễm khuẩn về vú, đường
sinh dục, tiết niệu. Bà mẹ vệ sinh thân thể hợp vệ sinh bằng cách tắm nhanh bằng
nước ấm, vệ sinh vú và âm hộ hàng ngày [16], [4].
 Sinh hoạt tình dục và các biện pháp tránh thai sau sinh
Thời điểm kết thúc thời kỳ hậu sản (6 tuần sau sinh) là lúc bà mẹ có thể có
sinh hoạt tình dục trở lại, do đó họ cần được cung cấp những kiến thức cơ bản về thời
điểm sinh hoạt tình dục cũng như các biện pháp tránh thai sau sinh. Bà mẹ thiếu kiến
thức về các biện pháp tránh thai có thể dẫn đến có thai ngoài ý muốn, khoảng cách
sinh gần, ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ. Công tác tư vấn về các biện pháp tránh
thai cho bà mẹ sau đẻ còn chưa được chú ý. Rất nhiều các bà mẹ không sử dụng bất
kỳ biện pháp tránh thai nào vì lý do mới sinh và đang cho con bú [16].
1.2.3. Những nguy cơ của trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh là trẻ được sinh ra từ 0 đến 28 ngày tuổi [12].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2010 có khoảng 287.000
phụ nữ tử vong trong khi mang thai và khi sinh đẻ, trong đó 99% tử vong mẹ xảy ra ở
các nước đang phát triển [11]. Khoảng 80% số trường hợp tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ
sinh có thể phòng tránh được nếu người phụ nữ được tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc sản khoa [6].
Theo kết quả một số nghiên cứu, sơ sinh thường gặp những vấn đề sức
khỏe như: các vấn đề về hô hấp, trẻ sinh non tháng, nhiễm khuẩn, vàng da. Tổng
quan về gánh nặng bệnh tật và tử vong sơ sinh khu vực các nước Đông Nam Á
năm 2012 cho thấy các nguyên nhân tử vong chính ở trẻ sơ sinh bao gồm: nhiễm
khuẩn, non tháng, nhẹ cân, ngạt sơ sinh và các bất thường bẩm sinh. Tỷ lệ tử vong sơ
sinh do ngạt: 25%, biến chứng của sinh non: 45%, bất thường bẩm sinh: 16% và
nhiễm khuẩn: 14% [24].
Một nghiên cứu 565 bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại Pakistan năm
2006, cho thấy có khoảng 28% trẻ sơ sinh gặp những vấn đề về sức khỏe tính đến

28 ngày tuổi. Các bà mẹ cho biết các vấn đề sức khỏe của trẻ bao gồm: sốt (45,5%),
nôn (27%), khó thở (15,4%), trớ (13,5%). Số ít khoảng 19% số trẻ sơ sinh có triệu
chứng nặng hơn như da xanh tái, hạ nhiệt độ, vàng da ...Trong số những trẻ mắc
bệnh này, có 82,1% mắc bệnh trong tuần đầu tiên [18]. Nhiễm khuẩn sơ sinh là một
9
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

trong những nguyên nhân gây tử vong sơ sinh quan trọng nhất có thể phòng
tránh nhưng không thấy có nghiên cứu nào phân tích một cách sâu sắc cũng như
cung cấp các số liệu thống kê về tỷ lệ mới.
1.3. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của các sản phụ
1.3.1. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của sản phụ trên thế giới
Kiến thức về chăm sóc sau sinh có ý nghĩa rất cơ bản đối với bà mẹ vì có thể
giúp phát hiện sớm và xử trí kịp thời các bất thường của bà mẹ và trẻ sơ sinh giai
đoạn này, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong mẹ - con. Bổ sung và nâng
cao kiến thức còn giúp các bà mẹ có thực hành chăm sóc bản thân và con một cách
khoa học.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy, kiến thức và thực hành về chăm sóc
sau sinh của bà mẹ chưa được chính bản thân bà mẹ và các thành viên khác trong gia
đình quan tâm nhiều như kiến thức về mang thai và sinh nở. Một nghiên cứu
của tác giả Kimberly Smith (2004) trên 428 bà mẹ ở Mali cho thấy có 80% bà mẹ
khẳng định cần có kiến thức chăm sóc trước sinh, trong khi tỷ lệ trả lời đối với
chăm sóc sau sinh chỉ có 60%. Nghiên cứu này cũng cho thấy có 21,1% các bà mẹ
không biết cần phải đi khám lại sau sinh, 18% các bà mẹ cho rằng chỉ đi khám sau
sinh khi xuất hiện bất thường, chỉ có 2,1% các bà mẹ cho rằng cần thiết phải có
cán bộ y tế kiểm tra sức khỏe trong vòng hai tuần đầu sau sinh [21]. Về kiến thức,
nghiên cứu của Reza Sharafi v à Hassan Esmaeeli (2013) trên 316 bà mẹ tại Iran

cho thấy, 78,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ ở mức trung
bình. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 13,3%. Có 8,2% bà mẹ không có kiến thức
về chăm sóc con sau sinh [19].
1.3.2. Kiến thức chăm sóc sức khỏe sau sinh của sản phụ tại Việt Nam
Có ít nghiên cứu về kiến thức của bà mẹ trong thời kỳ sau sinh được tìm thấy
ở Việt Nam. Kết quả của một số nghiên cứu về lĩnh vực này cho thấy kiến thức chăm
sóc sau sinh của bà mẹ còn có nhiều bất cập. Nhưng nhìn chung thực trạng cho thấy,
nhiều bà mẹ thiếu kiến thức về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi, các
dấu hiệu nguy hiểm thời kỳ sau sinh, cũng như thời điểm có thể sinh hoạt tình dục trở
lại. [5] [14] [7]
Nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ mẹ trước, trong, sau sinh và chăm sóc trẻ sơ
sinh của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương, huyện Phú
10
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

Lương, tỉnh Thái Nguyên, năm 2003 chỉ ra số bà mẹ không biêt bất cứ dấu hiệu nguy
hiểm trong thời kỳ hậu sản, cứ mười bà mẹ thì có một trường hợp không nhận biết
được một dấu hiệu nguy hiểm nào [7]. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Lê Thị Vân và Vương Tiến Hòa về thực trạng công tác chăm sóc sau sinh tại
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương năm 2003 trên 195 bà mẹ sau khi sinh bằng nghiên
cứu mô tả ngang về kiến thức, thái độ và kỹ năng chăm sóc sau sinh của các bà mẹ.
Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về CSSS đạt là 40%, trong khi kiến thức
về dấu hiệu nguy hiểm chỉ đạt 25,6%. Kiến thức về các biện pháp KHHGĐ cũng chỉ
đạt 29,2%, trong số 113 bà mẹ không sử dụng bất kỳ BPTT nào vì họ cho rằng không
thể có thai trong thời kỳ hậu sản. Chỉ có 50,7% và 59,5% các bà mẹ có kiến thức

phải bổ sung viên Sắt và Vitamin A thời kỳ sau sinh. Tác giả khuyến nghị cần phải
tăng cường công tác truyền thông, tư vấn nhiều hơn để các bà mẹ được nâng cao về
kiến thức về chăm sóc sau sinh [15].
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trước và sau sinh của các bà
mẹ tại các vạn đò thành phố Huế năm 2009 của Đoàn Thị Ngọc Vân và Võ Văn Thắng
là nghiên cứu định lượng, thiết kế mô tả cắt ngang, tiến hành điều tra phỏng vấn 139
bà mẹ vừa mới sinh con trong vòng 6 tuần, tại cộng đồng dân cư vạn đò từ 1/4/2008 đến
30/3/2009. Kết quả nhận thức đúng của bà mẹ về dinh dưỡng khi mang thai thể hiện
qua các khía cạnh: Cần phải tăng cân khi mang thai (90,6%), ăn nhiều hơn bình
thường (54%), và biết số cân nặng cần phải tăng khi mang thai (46,8%) và nhận thức
đúng về vệ sinh khi mang thai chiếm tỷ lệ là 53,2%, về lao động phù hợp trước và sau
khi sinh chiếm 48,2%. Có 81,3% bà mẹ biết cần đi khám thai, nhưng chỉ có 9,4% biết
đầy đủ ý nghĩa. Tuy nhiên, vẫn còn 15,1% bà mẹ chưa biết được các dấu hiệu bất
thường khi mang thai, 91,4% bà mẹ biết tác dụng của tiêm phòng uốn ván, 78,4% bà
mẹ biết uống viên sắt dùng để phòng thiếu máu. 54,6% bà mẹ biết cần bổ sung vitamin
A sau sinh và có đến 100% bà mẹ biết sinh tại cơ sở y tế và 71,2% biết cần được chăm
sóc y tế tuần đầu sau sinh để phát hiện các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra cho mẹ
và con. Tỷ lệ bà mẹ biết các biện pháp tránh thai rất cao chiếm 86,3%, các bà mẹ biết
đầy đủ ý nghĩa áp dụng BPTT chiếm tỷ lệ 31,7% [14].
Đánh giá hiểu biết của các bà mẹ thì hiểu biết trung bình chiếm cao nhất 38,1%,
tiếp theo là tốt 33,8%, kém là 28,1%. Tỷ lệ có hiểu biết tốt nhìn chung cũng vẫn thấp.
Tác giả cũng đưa ra ý kiến sự quan tâm về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với
11
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

cộng đồng vạn đò thành phố Huế vẫn chưa đạt tính hiệu quả và bền vững bởi vì điều
quan trọng trong xây dựng các chương trình can thiệp chăm sóc trước và sau sinh,

ngoài việc tăng tính tiếp cận của dịch vụ y tế với cộng đồng này, sự hỗ trợ các chính
sách ổn định cuộc sống và cải thiện tốt hơn bối cảnh kinh tế văn hóa xã hội cho các cư
dân vạn đò, đặc biệt cho phụ nữ mang thai vẫn còn một khoảng trống [14].
Nghiên cứu Thực trạng kiến thức, thực hành và nhu cầu chăm sóc sau sinh của
bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản trung ương và Bệnh viện Ba Vì được Phạm
Phương Lan thực hiện năm 2014 trên 736 bà mẹ ở thành thị và nông thôn, mỗi nhóm
368 người đã nghiên cứu khá đầy đủ và cập nhật về kiến thức chăm sóc sau sinh của
bà mẹ tại khu vực Hà Nội. Kết quả về kiến thức chăm sóc sau sinh chỉ có 36,2% bà mẹ
đạt yêu cầu, trong đó kiến thức phát hiện dấu hiệu bệnh cao nhất chiếm 38%, tiếp theo
là kiến thức về kế hoạch hóa gia đình chiếm 33,8%; vệ sinh, lao động: 21,7%. Kiến
thức về dinh dưỡng đạt thấp nhất: 13%. Kiến thức chung về chăm sóc sau sinh khá
tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của Lê Thị Vân là 35,4% tại Hải Dương năm
2009. Kết quả nghiên cứu này cao hơn đánh giá về kiến thức sau sinh bà mẹ của tác
giả Reza Sharaji (Iran) năm 2013 trên 316 bà mẹ, trong đó 78,5% các bà mẹ có kiến
thức chăm sóc trẻ sơ sinh đạt trung bình, 8,2% không đủ kiến thức, chỉ có 13,3% các
bà mẹ có kiến thức đạt. Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ thành thị nhìn
chung là tốt hơn các bà mẹ ở nông thôn [5].
Nhận định kiến thức chung về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ theo các tiêu
chí chuyên biệt: Các bà mẹ thành thị biết nhiều hơn các bà mẹ ở nông thôn về các
dấu hiệu nguy hiểm thông qua dấu hiệu sốt, ra dịch âm đạo và đau bụng kéo dài. Điều
này được giải thích là nguồn tiếp cận thông tin mà các bà mẹ thành thị nhận được từ
cán bộ y tế cao hơn các bà mẹ ở nông thôn: 46,5% so với 37,4%. Về kiến thức về dinh
dưỡng đạt thấp nhất so với các nhóm khác. Sự ảnh hưởng của yếu tố tập quán lên chế
độ dinh dưỡng cho bà mẹ khá rõ. Kiến thức về Vitamin A và sữa mẹ khá tốt. Chứng tỏ
các thông điệp giáo dục truyền thông cho con bú mẹ, lợi ích của sữa mẹ đã có hiệu
quả khá mạnh mẽ [5].
Về vệ sinh lao động, 12,1% các bà mẹ thành thị và 31% các bà mẹ ở nông thôn
cho rằng nên kiêng tắm hoàn toàn sau sinh một thời gian. Vệ sinh không đúng cách có
thể dẫn tới các viêm nhiễm phụ khoa hoặc nhiễm khuẩn tuyến vú cho bà mẹ. Bà mẹ ít
có kiến thức về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Chỉ có 16% các bà mẹ ở thành

12
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

thị và 18% các bà mẹ ở nông thôn biết chính xác thời điểm giao hợp sau sinh là 6 tuần.
Các cán bộ cần tư vấn cho các bà mẹ về tiêu chuẩn cho bú vô kinh và các biện pháp
tránh thai phù hợp, kịp thời nhằm tránh cho các bà mẹ mang thai ngoài ý muốn, ảnh
hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ [5].
Về chăm sóc sơ sinh, nhiều nghiên cứu cho thấy bà mẹ ở nhiều nơi trên thế
giới, đặc biệt là những nước đang phát triển còn chưa có kiến thức đầy đủ, hoặc có
kiến thức, thực hành sai về chăm sóc cho trẻ sơ sinh. Ví dụ về chăm sóc rốn, mặc dù
TCYTTG đã khuyến cáo phải giữ rốn trẻ sạch sẽ, khô ráo, không được bôi bất cứ một
loại thuốc hoặc chất nào lên bề mặt nếu không có chỉ định của bác sỹ [12].
Kiến thức và thực hành của bà mẹ cũng có ảnh hưởng nhiều đến hành vi cho bú
mẹ. Nghiên cứu của Poreddi Vijayalakshmi và cộng sự về kiến thức của các bà mẹ sau
khi sinh cho thấy của chúng tôi cho thấy các bà mẹ có kiến thức tốt về cho con bú
[22]. Trong khi nghiên cứu của tác giả Shrestha (Nepal) cho thấy có đến 25% các bà
mẹ thiếu kiến thức về cho con bú. Trong một nghiên cứu khác của Norhan Zeki
Shaker trên 1000 bà mẹ vừa sinh con tại Irắc năm 2009, có tới 50% các bà mẹ dừng
cho con bú trước 3 tháng tuổi với các lý do lần lượt là bà mẹ cảm thấy không đủ sữa
cho con bú (35,1%), trẻ không bú (29,7%), bà mẹ có bệnh lý (9%) và bà mẹ không
thích cho bú (8,1%) [20].
Đề tài chăm sóc sức khoẻ mẹ trước, trong, sau sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh của
bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, năm 2003 chỉ ra nhận thức của bà mẹ về dấu hiệu bị
bệnh ở trẻ sơ sinh còn sơ sài, rất nhiều bà mẹ còn không nhận biết được dấu hiệu

nguy hiểm nào. Có đến 57,1% bà mẹ không kể được dấu hiệu nào trong 5 dấu hiệu
bị ốm của trẻ vừa đẻ ra [7].
Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh tại 2 huyện Ngọc Lặc,
Như Thanh tỉnh Thanh Hoá của Lương Ngọc Trương và cộng sự được tiến hành qua
điều tra 718 bà mẹ có con nhỏ sinh từ 1/1/2006- 31/12/2006 tại 19 xã của 2 huyện
miền núi tỉnh Thanh Hoá là Như Thanh và Ngọc Lặc nhằm đánh giá kiến thức và thực
hành chăm sóc sơ sinh và các yếu tố liên quan làm cơ sở ra quyết định và xây dựng kế
hoạch can thiệp. Kết quả về kiến thức chăm sóc trẻ sơ sinh, các bà mẹ được hỏi ở cả 2
huyện có kiến thức tốt về chăm sóc thai sản cần thiết và về thời gian thích hợp cho con
bú lần đầu. Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm sau sinh của các bà mẹ còn hạn chế. Tỷ
13
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

lệ bà mẹ có thể nêu được ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm sau sinh dao động từ 30-35%.
Chỉ có 5,4% các bà mẹ có từ 50% câu trả lời đúng về kiến thức chung về chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nhìn chung các tỷ lệ này còn thấp [13].
Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn đã Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp
nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ tại 3 tỉnh Thái
Nguyên, Huế, Vĩnh Long giai đoạn 2008 – 2011 được thực hiện nhằm đánh giá hiệu
quả các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh
của các bà mẹ tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Huế, Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2011. Kết quả
cũng chỉ ra một cách khá toàn diện về kiến thức của bà mẹ. Tỷ lệ bà mẹ biết hành
động chăm sóc ngay cho trẻ mới sinh tăng rõ rệt. Khoảng 80,0% bà mẹ biết cho trẻ bú
sớm trong 1 giờ sau sinh. Tỷ lệ bà mẹ biết 5 hành động chăm sóc ngay cho sơ sinh rất
thấp. Hầu hết trẻ sơ sinh được lau khô ngay khi đẻ ra và được giữ ấm sau sinh. Năm
2011, tỷ lệ giữ ấm bằng phương pháp da kề da (23,4%) và cho trẻ bú sớm trong 1 giờ
sau sinh (79,6%) tăng lên. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ khám trong 7 ngày đầu và cho trẻ bú

hoàn toàn 6 tháng đầu được cải thiện, chiếm 1/3 bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. Kết luận
cho thấy kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của bà mẹ năm 2011 được nâng cao
so với năm 2008. Do đó việc tác động vào kiến thức của bà mẹ là việc nên làm để
tăng khả năng chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ [8].
Không chỉ yếu, và thiếu kiến thức về chăm sóc sau sinh, ở Việt Nam còn chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố về giá trị, niềm tin truyền thống hay gọi là tập quán.
Nghiên cứu của Lê Minh Thi năm 2006 tại Ân Thi, Hưng Yên cho thấy thời gian
ở cữ theo quan niệm truyền thống là 100 ngày (3 tháng 10 ngày). Bà mẹ trong thời
gian ở cữ cũng phải tuân theo rất nhiều các kiêng kỵ trong chế độ ăn uống và nghỉ
ngơi. Ví dụ, kiêng gội đầu và tắm bằng nước lạnh, kiêng xem tivi, đọc sách, kiêng
ăn cá và những chất tanh, kiêng ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp. Tác giả chia ra 3
cấp độ của các tập quán chăm sóc sau sinh, bao gồm: (1) các yếu tố ích lợi: bao
gồm các thực hành có lợi cho sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh như ăn nhiều thức ăn,
tránh uống các đồ uống nóng như rượu, (các yếu tố trung tính: không có lợi hay có
hại cho sức khỏe BMTE như không chải đầu, không soi gương, không gọi điện thoại,
nhét bông vào tai, mặc áo dài tay (trong thời tiết nóng), đi tất, không cắt móng
chân, móng tay và (3) nhóm yếu tố gây hại: bao gồm kiêng ăn một số loại thực
phẩm nhiều dinh dưỡng như cá, hoa quả, hải sản, thịt bò, kiêng uống nhiều nước,
không sử dụng biện pháp tránh thai trong thời kỳ hậu sản [10].

14
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả các sản phụ sinh con tại Khoa Điều trị tự nguyện - Bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong thời gian từ 01/01/2015 đến 30/06/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
-

Sản phụ sinh con tại Khoa Điều trị tự nguyện - Bệnh viện Phụ sản Trung ương

từ 01/01/2015 đến 30/06/2015.
-

Sản phụ có sức khỏe ổn định sau khi sinh

-

Hồ sơ được ghi chép đầy đủ

-

Đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-

Sản phụ không có sức khỏe ổn định sau sinh

-

Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

-

Địa điểm nghiên cứu: Khoa Điều trị tự nguyện - Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.

-

Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2015 đến 30/06/2015.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu:
2
Z 1-α/2 p(1-p)
n=
2
d
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu cho mẫu ngẫu nhiên đơn, p = 0,362
(tỷ lệ phần trăm phụ nữ có kiến thức CSSS đạt yêu cầu theo nghiên cứu của Phạm
Phương Lan năm 2014 tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Ba Vì [5]).
d: Độ chính xác mong muốn, d=0,05, thay vào công thức, ta có cỡ mẫu nghiên
cứu là 355.
15
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

Dự trù đối tượng không tham gia nghiên cứu 20%, cỡ mẫu là 426. Trên thực tế

đã thu được mẫu 447 sản phụ đến sinh tại Khoa Điều trị tự nguyện - Bệnh viện Phụ
sản Trung ương trong thời gian từ 01/01/2015 đến 30/06/2015.
Chọn mẫu thuận tiện dựa trên số lượng sản phụ sau sinh trong khoảng thời gian
thu thập số liệu, bắt đầu từ thời điểm thu thập cho đến khi có số lượng mẫu tương đối
đủ, thu dự trù những trường hợp không tham gia hoặc thu số liệu bị lỗi.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Phòng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi gồm 13 câu (câu lựa chọn và
câu điền khuyết) thiết kế sẵn để hỏi kiến thức của sản phụ sau sinh về chăm sóc bà mẹ
và trẻ sơ sinh sau sinh.
2.6. Biến số nghiên cứu
Bao gồm các biến số về:
- Các yếu tố về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, phương pháp sinh, đặc điểm mang thai và đặc điểm trẻ sơ
sinh,…
- Các kiến thức về chăm sóc sản phụ sau sinh:
+ Những dấu hiệu nguy hiểm đối với sức khỏe bà mẹ sau sinh
+ Những triệu chứng nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh
+ Những vấn đề sức khỏe sau sinh mà sản phụ có thể gặp
+ Chế độ như thế nào là chế độ nghỉ ngơi phù hợp đối với sản phụ sau sinh
+ Giữ gìn vệ sinh của sản phụ sau sinh
+ Chế độ ăn uống phù hợp với sản phụ sau sinh
+ Thời điểm sản phụ cần uống bổ sung vitamin A và viên sắt
+ Thời điểm có thể giao hợp trở lại.
+ Các biện pháp tránh thai sau sinh

16
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 25 of 258.

- Các kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh sau sinh:
+ Những dấu hiệu nguy hiểm đối với sức khỏe trẻ sơ sinh
+ Lịch tiêm chủng định kì cho trẻ
+ Các biện pháp giữ vệ sinh cho trẻ sơ sinh
+ Sau khi sinh bao lâu bắt đầu cho trẻ bú
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ bệnh án của đối tượng nghiên cứu được thu thập
đưa vào máy tính, xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê sử dụng chương trình
thống kê SPSS 16.0.
2.8. Sai số và biện pháp khắc phục
Các sai số có thể gặp trong nghiên cứu gồm:

- Sai số thu thập thông tin: Bỏ sót thông tin, khi ghi chép các câu trả lời của đối
tượng. Bỏ sót đối tượng, nhất là những bà mẹ có thời gian nằm viện ngắn. Bà mẹ
không hợp tác hoặc cung cấp các số liệu sai lệch do giữ thể diện, hoặc vì các yếu tố
mang tính tập quán.
Cách khắc phục: tập huấn kỹ bộ câu hỏi, giám sát quá trình lấy thông tin. Lựa
chọn các nghiên cứu viên có kinh nghiệm và trách nhiệm. Tổ chức rút kinh nghiệm
trong nhóm nghiên cứu và giám sát sau mỗi đợt điều tra.

- Sai số do nhập số liệu: Lỗi số liệu do người nhập liệu bỏ sót hoặc vào nhầm
số liệu.
Cách khắc phục: làm sạch bảng hỏi trước khi xử lý, chỉ những bảng hỏi được
điền đủ thông tin mới được sử dụng để nhập liệu.
2.9. Đạo đức của nghiên cứu đề tài
- Tất cả các hoạt động tiến hành trong nghiên cứu này đều tuân thủ các quy định
và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học của Việt Nam và Quốc tế.

- Cuộc nghiên cứu này được tiến hành dưới sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường
Đại học Thăng Long và Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật
- Việc quản lý và phân tích số liệu được tiến hành một cách khoa học và chính xác.

17
Footer Page 25 of 258.


×