Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 68 trang )

1

MỞ ĐẦU
Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn ba chục năm qua con người đã chứng kiến sự lớn mạnh về số
lượng cũng như mức độ quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
cuộc sống. Ở trong nước lĩnh vực công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ với
sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty phần mềm. Chất lượng các sản phẩm
phần mềm do các công ty này sản xuất chủ yếu là sự thỏa thuận với người sử dụng
và họ tự đưa ra quy trình cũng như tiêu chí cho riêng mình. Để đánh giá được chất
lượng phần mềm có đáp ứng được nhu cầu cho trước hay không thì cần phải đưa
các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm về một tiêu chuẩn chung và phải đánh
giá chất lượng phần mềm trong thực tế (tức là phần mềm phải qua sử dụng).
Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như ISO, IEEE . . . đã công bố các bộ chuẩn
gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm như:
a. ISO 9126: Software engineering -- Product quality
b. ISO 14598: Information technology -- Software product evaluation
c. ISO 12119: Software Packages – Quality Requirement and Testing
d. ISO 9000-3: Quality Management and Quality Assurance Standards- part 3
e. IEEE Std 1061-1992: Standard for Software Quality Metrics Methodology
Tuy nhiên một trong các chuẩn thông dụng về tiêu chí đánh giá chất lượng
phần mềm chúng ta chỉ có thể áp dụng một phần nhỏ. Vì vậy, chúng ta cần có các
tiêu chí theo một tiêu chuẩn chung, có mức tương đương với quốc tế để áp dụng.
Trong phạm vi luận văn với đề tài "Các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm" với
mong muốn tìm hiểu về các tiêu chuẩn quy trình, phương pháp đánh giá chất lượng
phần mềm giúp khách hàng cũng như người sử dụng phần mềm có thể đánh giá
khách quan về chất lượng phần mềm sử dụng trong thực tế.


2



Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu về các tiêu chuẩn đánh giá phần
mềm, ý nghĩa của các tiêu chuẩn đó và tìm hiểu quy trình, phương pháp đánh giá
phần mềm, để từ đó có thể áp dụng để đánh giá một phần mềm cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các tiêu chí đánh giá chất lượng
phần mềm của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các tiêu chí đánh giá chất lượng sản
phẩm phần mềm thông qua việc thu thập, tổng hợp các sách, các bài báo, các tài liệu
trên mạng bằng tiếng Việt, tiếng Anh.
Nghiên cứu các tiêu chuẩn, hướng dẫn của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO/IEC,
IEEE ...) về đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm qua các bộ chuẩn.
Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm: phần mở đầu; chương 1, 2, 3 và 4; phần kết luận và đề
nghị; tài liệu tham khảo;


3

Nội dung chính của luận văn
Chương 1: Trình bày tổng quan về quá trình phát triển phần mềm, các tiêu chí
đánh giá sản phẩm phần mềm cho một số loại phần mềm.
Chương 2: Trình bày tổng quan về tiêu chuẩn chất lượng phần mềm, một số
tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm và độ đo các tiêu chí.
Chương 3: Trình bày các bước tiến hành đánh giá sản phẩm phần mềm.
Chương 4: Đưa ra ví dụ đánh giá một phần mềm cụ thể, từ đó xây dựng một số
tiêu chí đánh giá phần mềm.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHẦN MỀM
1.1. Các thuật ngữ:
Tiêu chí: là bộ tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối tượng,
mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng, tuân thủ các
qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả.
Tiêu chuẩn: Là những quy định thống nhất được xây dựng theo một thể thức
nhất định do một cơ quan có thẩm quyền ban hành để bắt buộc hay khuyến khích áp
dụng cho các bên liên quan.
Đánh giá phần mềm: Tập hợp các tiêu thức xác định chất lượng phần mềm
và các phương pháp xác định tiêu thức này.
Phần mềm: là những chương trình điều khiển các chức năng phần cứng và
hướng dẫn phần cứng thực hiện các tác vụ của mình.
Chất lượng phần mềm: Là sự đáp ứng các nhu cầu chức năng, sự hoàn thiện
và các chuẩn (đặc tả) được phát triển.
Quy trình phát triển phần mềm RUP (Rational Unified Process): Quy trình
hợp nhất của Rational (hãng IMB) dùng riêng cho phát triển phần mềm. Quy trình
gồm 4 pha cơ bản: Inception (khởi đầu), Elaboration (phân tích, phân rã),
Construction (xây dựng) và Transition (bàn giao).
Tính mềm dẻo: Nỗ lực cần để cải biên một chương trình là chấp nhận được.
Tính phổ biến: Mức độ tiềm năng trình ứng dụng của các bộ phận trong
chương trình.
Tính toàn vẹn: Có thể khống chế được việc truy cập của những người không
được phép sử dụng phần mềm và dữ liệu.
Tính thiết thực: Là mức độ sản phẩm các công việc thích hợp được chuyển
tiếp tới các chức năng hợp thức dưới các điều kiện hoặc tình huống khác thường.



5

Tính an ninh, an toàn: Là khả năng của sản phẩm phần mềm bảo vệ các
thông tin và các dữ liệu khi bị xâm nhập bất hợp pháp.
Tính đơn giản: Mức độ dễ hiểu của một chương trình.
Tính ổn đinh: Là khả năng của sản phẩm phần mềm tránh được các tác
động bất ngờ từ các cải biên của phần mềm.
Tính dung thứ được: Kết hợp các khả năng mở rộng chương trình, khả năng
thích ứng và tính tiện lợi.
Tính thử nghiệm được: Là khả năng của sản phẩm phần mềm cho phép cải
biên nó, và quá trình thử nghiệm không ảnh hưởng đến cấu hình và các bộ phận
được tạo ra.
Tính dời chuyển được: Là những thuộc tính liên quan đến chi phí vận chuyển
một sản phẩm phần mềm từ ổ cứng gốc đến ổ cứng khác hoặc từ một môi trường
hoạt động này đến môi trường hoạt động khác.
Tính tin cậy được: Khả năng của hệ thống có thể cung cấp cho người sử dụng
các thông tin về lỗi dịch vụ.
Tính hiểu được: Là khả năng của sản phầm phần mềm cho phép người sử
dụng hiểu được phần mềm có thích hợp hay không và sử dụng nó như thế nào.
Tính tiện lợi: Là khả năng của sản phẩm phần mềm trở nên dễ hiểu, dễ học,
dễ sử dụng và hấp dẫn người sử dụng.
Tính tiện ích: Là mức độ cho phép nhiều người sử dụng truy cập và sử dụng
phần mềm ở các kiểu khác nhau.
Tính thẩm tra được: Là không phụ thuộc vào các trình ứng dụng hay các bộ
phận được kiểm tra.
Tính không ổn định: Là các thuộc tính liên quan đến các văn bản thủ tục khi
sản phẩm phần mềm được thay đổi thường xuyên.
1.2. Quá trình phát triển phần mềm
Quá trình phát triển phần mềm là tập hợp các thao tác và các kết quả tương
quan để sản xuất ra một sản phẩm phần mềm. Quá trình phát triển phần mềm là sự

kết hợp giữa mô hình vòng đời phần mềm, các công cụ được sử dụng và những


6

người xây dựng nên phần mềm đó. Những thao tác đó hầu hết được tiến hành và
thực hiện bởi các kỹ sư phần mềm.
Nền tảng của hầu hết các quá trình phần mềm là 4 thao tác sau:


Đặc tả phần mềm: Các chức năng của phần mềm và điều kiện để nó hoạt
động phải được định nghĩa.



Sự triển khai phần mềm: Để phần mềm đạt được đặc tả thì phải trải qua
quá trình phát triển này, đó chính là quá trình tạo ra phần mềm.



Đánh giá phần mềm: Phần mềm phải được đánh giá để xem nó làm được
những gì, có đáp ứng được yêu cầu cũng như những mong muốn của
người dùng.



Sự tiến hóa của phần mềm: Phần mềm phải được đổi cũng như phát triển
để thỏa mãn sự thay đổi các yêu cầu của khách hàng.
1.2.1. Các giai đoạn phát triển phần mềm:
Quá trình phát triển phần mềm luôn được xây dựng trên cơ sở các giai


đoạn chuẩn, theo đúng thứ tự đã đặt ra:
 Xác định yêu cầu phần mềm – Requirement Engineering
 Phân tích hệ thống phần mềm – Anslysis
 Thiết kế phần mềm – Design
 Cài đặt phần mềm – Development
 Kiểm thử phần mềm – Testing
 Bảo trì phần mềm – Maintenance
Các công ty phần mềm khác nhau có các quá trình phát triển phần mềm
khác nhau. Trong một số trường hợp thì tên các giai đoạn (pha) này có thể
khác.
1.2.1.1. Xác định yêu cầu phần mềm
Khách hàng và người phát triển trong những lần gặp nhau đầu tiên,
khách hàng phác thảo các yêu cầu, chức năng, các công việc của phần mềm
mà họ muốn đặt hàng. Nhiệm vụ của người phát triển là phải tìm hiểu xem


7

khách hàng cần gì. Những khảo sát ban đầu về nhu cầu khách hàng được
gọi là tìm hiều vấn đề (concept exploration).
Kiểm thử pha yêu cầu
Nhóm bảo đảm chất lượng phần mềm (SQA = software quality
assurance) bắt đầu thực hiện vai trò của mình ngay từ pha khởi đầu. Nếu sử
dụng bản mẫu thì trong pha này nhóm cùng khách hàng kiểm thử phiên bản
cuối cùng của bản mẫu xem nó đã được thực hiện đúng các yêu cầu mà
khách hàng cần không.
Tài liệu báo cáo trong pha yêu cầu
Tài liệu báo cáo trong pha yêu cầu này bao gồm bản mẫu và các ghi
chép trong quá trình trao đổi với khách hàng.

1.2.1.2. Phân tích (hay đặc tả) hệ thống phần mềm
Nhóm phân tích sẽ biên soạn tài liệu đặc tả (hay tài liệu phân tích).
Những điều được nêu lên trong tài liệu của pha yêu cầu sẽ được chi tiết và
chính xác hóa. Tài lệu đặc tả còn chỉ rõ đầu vào (input) và đầu ra (output)
của phần mềm. Tài liệu đặc tả đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm thử
và bảo trì phần mềm. Những thành phần chính của kế hoạch là: những phần
sản phẩm chuyển giao cho khách hàng, các mốc thời gian cần chuyển giao,
chi phí của các phần sản phẩm này ...
Kiểm thử pha đặc tả
Nhóm SQA kiểm tra tài liệu đặc tả một cách kỹ lưỡng, nhận ra những
điều mâu thuẫn hay chưa đầy đủ. Ngoài ra, nhóm SQA còn phải xem xét
tính khả thi của đặc tả. Tài liệu đặc tả phải có thể kiểm thử được. Nếu có
bản mẫu trong pha yêu cầu thì trong đặc tả cũng nên có các mục tương ứng
với các chức năng trong bản mẫu.
Tài liệu trong pha đặc tả
Tài liệu trong pha này bao gồm: bản báo cáo đặc tả và bản thiết kế
quản lý dự án phần mềm.
1.2.1.3. Thiết kế phần mềm


8

Nhóm thiết kế tìm hiểu, nghiên cứu bản báo cáo đặc tả, xác định cấu
trúc bên trong của phần mềm, phân chia phần mềm thành các module, là
những phần mã lệnh độc lập nhau và có các giao tiếp phù hợp với các phần
còn lại của phần mềm, tiếp theo là công việc thiết kế chi tiết cho từng
module. Với mỗi module cần chọn các thuật toán và các cấu trúc dữ liệu
thích hợp.
Kiểm thử pha thiết kế
Bản thiết kế được nhóm SQA thực hiện phải được xem xét kỹ, xem

nó đã thực sự phù hợp với báo cáo đặc tả chưa. Các lỗi thường được phát
hiện trong pha này là: lỗi logic, lỗi giao tiếp, thiếu phần xử lý các trường
hợp ngoại lệ, và quan trọng nhất là không tương hợp với báo cáo đặc tả.
Tài liệu báo cáo trong pha thiết kế
Sản phẩm chính trong pha này là bản thiết kế kiến trúc và thiết kế
chi tiết.
1.2.1.4. Cài đặt phần mềm
Trong pha này các lập trình viên viết chương trình cho các module
theo thiết kế chi tiết.
Kiểm thử pha cài đặt
Mỗi module cần kiểm thử trong khi thực hiện và sau khi hoàn thành
(desk checking) được người lập trình thực hiện bằng cách chạy thử các số
liệu mẫu, xem xét các mã nguồn để tìm ra lỗi lập trình. Sau đó nhóm SQA
sử dụng một số phương pháp đã có để thử lại các module.
Tài liệu báo các trong pha cài đặt
Tài liệu trong pha cài đặt chính là các mã nguồn của mỗi module cùng
với lời chú thích.
1.2.1.5. Kiểm thử phần mềm
Trong pha cài đặt từng module đã được kiểm thử. Trong pha kiểm thử
các module sẽ được kết hợp thành phần mềm và chúng ta cần kiểm tra xem


9

các chức năng của phần mềm có hoạt động chính xác không. Bước cuối của
kiểm thử là kiểm thử chấp nhận (acceptance testing).
Tài liệu báo cáo trong pha kiểm thử
Sản phẩm trong pha kiểm thử là các mã nguồn đã được hiệu chỉnh
cùng các chú thích. Kèm theo đó là tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu
hướng dẫn cài đặt và vận dụng chương trình, giải thích các cơ sở dữ liệu ...

1.2.1.6. Bảo trì phần mềm
Bảo trì là một phần của quy trình phần mềm và thường có chi phí lớn
hơn tất cả các pha khác cộng lại. Pha bảo trì là pha trải qua nhiều thách thức
nhất trong quá trình sản xuất phần mềm.
Kiểm thử pha bảo trì
Việc kiểm thử ở đây bao gồm hai phần: thứ nhất cần kiểm tra xem
phần mềm được sửa theo đúng yêu cầu đặt ra chưa. Thứ hai là sau khi sửa
đổi lại một phần của phần mềm thì những phần còn lại có bị ảnh hưởng
không.
Tài liệu báo cáo trong pha bảo trì
Tài liệu quan trọng trong pha bảo trì là các ghi chép về các sửa đổi đã
được thực hiện cùng các lý do.
1.2.2. Các mô hình vòng đời phần mềm
Mô hình vòng đời phần mềm (SLC – Software Life Cycle) là tập hợp
các công việc và quan hệ giữa chúng với nhau diễn ra trong quá trình phát
triển phần mềm. Có nhiều mô hình khác nhau, một số trong đó được ứng
dụng khá phổ biến trên thế giới.
1.2.2.1. Mô hình thác nước
Trong mô hình thác nước, các pha phải được thực hiện một cách tuần
tự, kết thúc pha trước, rồi mới được thực hiện pha tiếp theo. Do đó, nhược
điểm chính của mô hình thác nước là rất khó khăn trong việc thay đổi các
pha đã được thực hiện. Giả sử, pha phân tích và xác định yêu cầu đã hoàn


10

tất và chuyển sang pha kế tiếp, nhưng lúc này lại có sự thay đổi yêu cầu của
người sử dụng, thì chỉ còn cách là phải thực hiện lại từ đầu.
Cho nên, mô hình này chỉ thích hợp khi các yêu cầu đã được tìm hiểu
rõ ràng và những thay đổi sẽ được giới hạn một cách rõ ràng trong suốt quá

trình thiết kế. Tuy nhiên, trong thực tế có rất ít những hệ thống nghiệp vụ có
các yêu cầu ổn định.
Phân tích các yêu cầu và định nghĩa: hệ thống dịch vụ, khó khăn và
mục tiêu được hình thành bởi sự trợ ý của hệ thống người tiêu dùng.
Thiết kế phần mềm và hệ thống: thiết kế hệ thống các quá trình, các bộ
phận và các yêu cầu cả phần mềm lẫn phần cứng. Hoàn tất hầu như tất cả
kiến trúc của hệ thống này.
Thực hiện và thử nghiệm các đơn vị: trong giai đoạn này, thiết kế phần
mềm phải được chứng thực như là một tập hợp nhiều chương trình hay
nhiều đơn vị nhỏ. Thử nghiệm các đơn vị bao gồm xác minh rằng mỗi đơn
vị thỏa mãn đặc tả của nó.
Tổng hợp và thử nghiệm toàn bộ: các đơn vị chương trình riêng lẻ hay
các chương trình được tích hợp lại và thử nghiệm như là một hệ thống hoàn
tất và chứng tỏ được các yêu cầu của phần mềm được thỏa mãn. Sau khi thử
nghiệm phần mềm được cung ứng cho người tiêu dùng.
Sản xuất và bảo trì: thông thường (nhưng không bắt buộc) đây là pha
lâu nhất của chu kỳ sống (của sản phẩm). Phần mềm được cài đặt và được
dùng trong thực tế. Bảo trì bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát
hiện trong các giai đoạn trước của chu kỳ sống, nâng cấp sự thực hiện của
hệ thống các đơn vị và nâng cao hệ thống dịch vụ.
Chỗ yếu của mô hình này là nó không linh hoạt. Các bộ phận của đề
án chia ra thành những phần riêng của các giai đoạn. Hệ thống phân phối
đôi khi không dùng được vì không thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
Mặc dù mô hình này phản ánh thực tế công nghệ. Như là một hệ quả đây


11

vẫn là mô hình cơ sở cho đa số các hệ thống phát triển phần mềm - phần
cứng.

1.2.2.2. Mô hình phát triển tiến hóa của phần mềm
Phân tích mô hình: Mô hình phát triển tiến hóa này hiệu quả hơn mô hình
thác nước. Tuy nhiên, nó vẫn có khuyết điểm:
- Quá trình không nhìn thấy rõ được: Các nhà quản lý cần phân phối
thường xuyên để đo lường sự tiến bộ. Nó không kinh tế trong việc làm ra
các hồ sơ cho phần mềm.
- Phần mềm thường được cấu trúc nghèo nàn: Sự thay đổi liên tục dễ làm
sai lệch cấu trúc của phần mềm, tạo ra sự khó khăn và tốn chi phí.
- Thường đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt: Hầu hết các hệ thống khả dĩ
theo cách này được tiến hành bởi các nhóm nhỏ có kỹ năng cao.
Mô hình này hợp với:
 Phát triển các loại phần mềm tương đối nhỏ.
 Phát triển các loại phần mềm có đời sống tương đối ngắn.
 Tiến hành trong các hệ thống lớn hơn ở những chỗ mà không thể
biểu thị được các đặc tả chi tiết trong lúc tiến hành. Thí dụ của trường hợp
này là các hệ thống thông minh nhân tạo (AI) và các giao diện cho người
dùng.
1.2.2.3. Mô hình xoắn ốc Boehm
Mô hình Boehm có dạng xoắn ốc. Mô hình Boehm có thể chỉ ra các
rủi ro có thể hình thành trên căn bản của mô hình quá trình (sản xuất) tổng
quát. Mỗi vòng mô hình đại diện cho một pha của quá trình phần mềm.
Vòng trong cùng tập trung về tính khả thi, kế đến là vòng định nghĩa các
yêu cầu, vòng tiếp theo là thiết kế ...
Không có một pha nào được xem là cố định trong vòng xoắn. Mỗi
vòng có 4 phần tương ứng với 1 pha.
- Cài đặt đối tượng: chỉ ra các đối tượng của pha trong đề án. Những
khó khăn của quá trình và của các sản phẩm được xác định và được lên kế


12


hoạch chi tiết. Xác định các yếu tố rủi ro của đề án. Các phương án thay thế
tùy theo các rủi ro này có thể được dự trù.
- Lượng định và giảm thiểu rủi ro. Tiến hành phân tích mỗi yếu tố rủi
ro đã xác định. Đặt ra các bước để giảm thiểu rủi ro.
- Phát triển và đánh giá: Sau khi đánh giá các yếu tố rủi ro, một mô
hình phát triển cho hệ thống được chọn.
- Lên kế hoạch: Đề án được xem xét và quyết định có nên hay không
tiếp tục pha mới trong vòng lặp.
1.3. Yêu cầu về đánh giá phần mềm
1.3.1. Tầm quan trọng của việc đánh giá chất lượng phần mềm
Trong kỷ nguyên hiện đại, phần mềm đóng vai trò vô cùng quan trọng,
có thể so sánh như một hệ thần kinh số điều khiển toàn bộ hoạt động hệ
thống thông tin toàn cầu. Trong bối cảnh đó, một sai lầm, dù rất nhỏ của
phần mềm cũng có thể gây ra hậu quả khôn lường. Chỉ vì một dấu phẩy
nhầm lẫn trong hệ thống phần mềm điều khiển mà tàu vũ trụ Apollo 11 của
Mỹ đã nổ tung khi phóng lên quỹ đạo, gây thiệt hại hàng tỷ USD và nghiêm
trọng là đã cướp đi mạng sống của toàn bộ phi hành đoàn.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Công Nghệ và Tiêu Chuẩn Quốc
Gia (NIST) thuộc Bộ Thương Mại Mỹ, các nhược điểm trong phần mềm
không chỉ gây phiền phức cho người dùng mà hàng năm còn gây tổn thất
lớn cho nền kinh tế Mỹ ước tính 59,5 tỷ USD. Tuy nhiên, cũng theo NIST,
thử nghiệm để phát hiện và loại bỏ khiếm khuyết ngay từ quá trình sản xuất
phần mềm có thể giảm mức thiệt hại khoảng 22,2 tỷ USD trong tổng số
59,5 tỷ này.
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển mạnh của ngành phần mềm
Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức đúng về vai trò của chất lượng
phần mềm và định hướng xây dựng các quy trình sản xuất phần mềm theo
chuẩn quốc tế với mục đích sản xuất phần mềm chất lượng.



13

Lĩnh vực công nghệ thông tin trong nước đang phát triển rất mạnh mẽ
với sự xuất hiện rất nhiều các công ty phần mềm. Chất lượng của các sản
phẩm phần mềm do các công ty này sản xuất chủ yếu là sự thỏa thuận với
người sử dụng và họ tự đưa ra quy trình cũng như tiêu chí cho riêng mình.
Để đánh giá được chất lượng phần mềm có đáp ứng được nhu cầu cho trước
hay không thì cần phải đưa các tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm về
một tiêu chuẩn chung và phải đánh giá chất lượng phần mềm trong thực tế
(tức là phần mềm phải qua sử dụng). Tuy nhiên, hiện nay cơ quan quản lý
nhà nước về ngành công nghệ thông tin còn thiếu cơ sở phương pháp và các
tiêu chí đánh giá để xác định định mức cho sản phẩm phần mềm. Và một
vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lượng phần mềm là cần phải có
một tổ chức độc lập để xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng phần
mềm. Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam trong việc nâng
cao chất lượng của sản phẩm phần mềm cũng như việc thống nhất quản lý
chất lượng phần mềm trong các doanh nghiệp thành viên của Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA). Mới đây, VINASA đã chính
thức thành lập Ban công tác chất lượng VINASA (VINASA QUALITY
COMMITEE -VQC), với nhiệm vụ xây dựng “các tiêu chuẩn và đánh giá
chất lượng phần mềm Việt Nam” tư vấn cho các doanh nghiệp phần mềm
về quy trình đảm bảo chất lượng phần mềm, cung cấp cho doanh nghiệp các
chỉ tiêu, các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng phần mềm trong các lĩnh vực
khác nhau dựa trên các chuẩn quốc tế ISO-9000, ISO-9126, ISO-14598 …
Công ty cổ phần phần mềm Hà Nội (HanoiSoftware) kinh doanh trên các
giải pháp phần mềm cho Website thương mại điện tử, phát triển và triển
khai các cổng thông tin tích hợp thì xây dựng các sản phẩm phần mềm đáp
ứng các mô hình chất lượng của tiêu chuẩn ISO-9126. Tập đoàn bưu chính
viễn thông Việt Nam lại thực hiện đánh giá sản phẩm phần mềm theo tiêu

chuẩn ISO/IEC 12119:1994 về “Yêu cầu và kiểm tra chất lượng phần
mềm”. Các tiêu chí đánh giá về phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông


14

tin CDiT thuộc Học viện Bưu chính Viễn thông được xây dựng dựa trên 6
đặc tính chất lượng nêu trong tiêu chuẩn ISO/IEC 9126 và áp dụng tiêu
chuẩn ISO/IEC 12119:1994 để đánh giá chung cho các tài liệu hướng dẫn,
tài liệu mô tả sản phẩm, chương trình và dữ liệu. Nói tóm lại hiện nay trong
nước vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá chất lượng phần
mềm, chưa thể trả lời được câu hỏi đánh giá phần mềm trong nước theo các
mặt nào, sử dụng tiêu chuẩn nào, bằng cách nào đánh giá được thực chất
chất lượng của phần mềm, độ tin cậy và chính xác của các phương pháp
đánh giá. Hiện nay, khi chọn mua bất cứ một sản phẩm phần mềm nào
người sử dụng đều phải tìm hiểu tính năng tác dụng của sản phẩm phần
mềm đó, nhưng việc tìm ra tính năng tác dụng của sản phẩm không chỉ dựa
vào quảng cáo, giới thiệu của người bán hàng mà phải tự mình đặt ra câu
hỏi đặc thù với nhu cầu cũng như đối với sản phẩm mình có ý định mua. Để
đánh giá sự đảm bảo về mặt chất lượng của sản phẩm phần mềm đáp ứng
các nhu cầu cho trước thì cần áp dụng tiêu chuẩn về tiêu chí đánh giá chất
lượng sản phẩm phần mềm và có tiến trình đánh giá phù hợp. Các tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế như IEEE, ISO … đã có các tiêu chuẩn về tiến trình đánh
giá sản phẩm phần mềm. Một trong các chuẩn thông dụng về tiến trình đánh
giá sản phẩm phần mềm là bộ tiêu chuẩn ISO/IEC-14598, bao gồm 6 phần:
(phần 1: tổng quan; phần 2: lập kế hoạch và quản lý; phần 3: tiến trình cho
người phát triển; phần 4: tiến trình cho người sử dụng; phần 5: tiến trình
cho người đánh giá; phần 6: tài liệu đánh giá).
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng một số loại phần mềm
Phần mềm có thể phân thành nhiều loại theo nhiều tiêu chí khác nhau

tùy theo mục đích, tuỳ theo lĩnh vực ứng dụng: phần mềm kinh doanh, phần
mềm giáo dục, phần mềm giải trí, phần mềm tài chính kế toán, phần mềm
an ninh và bảo mật … Mỗi loại phần mềm được xây dựng các tiêu chí đánh
giá riêng biệt.
1.3.2.1. Tiêu chí đánh giá phần mềm giáo dục


15

Các tiêu chí để đánh giá phần mềm giáo dục:
Cài đặt và thiết lập cấu hình: Hướng dẫn rõ ràng, chính xác cho việc
cài đặt cũng như việc thiết lập cấu hình. Thời gian cài đặt phần mềm hợp lý,
chấp nhận được. Nơi cài đặt đã có đầy đủ phần cứng và phần mềm theo yêu
cầu. Dễ dàng thêm bớt thông tin trong việc quản lý học sinh.
Tiện lợi và thân thiện với người dùng: Tài liệu hướng dẫn sử dụng rõ
ràng, chính xác. Yêu cầu về kỹ năng Công nghệ thông tin phù hợp với
người sử dụng. Nội dung không có lỗi. Giao diện phần mềm thiết kế thân
thiện, dễ sử dụng. Sử dụng văn phạm và chính tả chính xác. Phần mềm dễ
sử dụng cho cả giáo viên và học sinh. Phần mềm có các hướng dẫn, gợi ý sử
dụng trong lớp học, trong công tác giảng dạy cũng như các hoạt động dạy
học liên quan.
Phù hợp, hữu ích và linh hoạt: Phần mềm đáp ứng được mục tiêu giáo
dục. Nội dung và nhiệm vụ phù hợp với học sinh. Phương pháp luận của
phần mềm phù hợp với phương pháp giảng dạy của giáo viên, tình hình
thực tế. Nội dung của phần mềm được tổ chức chặt chẽ. Phần mềm xây
dựng dựa trên nội dung kiến thức. Nội dung luôn được cập nhật mới, có
mục đích rõ ràng, chính xác. Phần mềm cung cấp nhiều hoạt động khác
nhau tùy theo việc lựa chọn tăng tính năng đa dạng và phức tạp.
Thi hành: Phần mềm chạy không bị lỗi. Hình ảnh, âm thanh, video
hiển thị nhanh, rõ nét, chính xác trong khoảng thời gian hợp lý. Các liên kết,

nút lệnh, dường dẫn di chuyển chính xác. Phần mềm có các lựa chọn in ấn,
sao chép, nhập, xuất dữ liệu … Phần mềm hỗ trợ font tiếng Việt và các ký
tự đặc biệt.
Phản hồi cho học sinh: Học sinh có thể lựa chọn hoặc bỏ qua một số
phần trong chương trình. Học sinh có thể xem phần trợ giúp hoặc hướng
dẫn. Học sinh nhận được phản hồi cho câu hỏi của mình, cũng như xem các
kiến thức liên quan.


16

Lợi ích chung: Phần mềm thúc đẩy việc học tập của học sinh. Phần
mềm duy trì sự quan tâm tới việc tìm hiểu kiến thức của người sử dụng.
Phần mềm tiết kiệm thời gian trong giờ học. Phần mềm cho phép theo dõi
sự tiến bộ của học sinh, người sử dụng và là nơi lưu trữ thông tin.
Hỗ trợ kỹ thuật: Được cung cấp các tài liệu hỗ trợ. Sẵn sàng đáp ứng
các hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Công cụ hỗ trợ toàn diện có sẵn. Có thể truy cập
vào phần trợ giúp khi đang sử dụng chương trình.
Chi phí: So với các chương trình tương tự chi phí bản quyền hợp lý.
Phần mềm được nâng cấp và hỗ trợ miễn phí.
1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá phần mềm an ninh, bảo mật
Những tiêu chí thường được đưa ra để đánh giá phần mềm an ninh,
bảo mật như sau:
Dễ cài đặt và sử dụng: Chương trình phần mềm phải dễ và cài đặt
nhanh chóng. Dễ hiểu, dễ sử dụng cho người dùng dù người đó có là
chuyên gia về máy tính hay không. Khi thay đổi các thiết lập chương trình
không làm khó khăn người sử dụng. Chương trình phần mềm chỉ cần cài đặt
một lần trên hệ thống sau đó nó tự làm công việc của mình (phần mềm diệt
virus).
Phát hiện và cảnh báo nguy hiểm: Phần mềm tốt, hiệu quả luôn phát

hiện, cảnh báo và ngăn chặn nguy hiểm, sự lây nhiễm một cách nhanh
chóng trong hệ thống, hay trong các ứng dụng … Phần mềm an ninh, bảo
mật được coi là đáng tin cậy thông qua việc nó phát hiện và ngăn chặn các
file nhiễm virus. Tốc độ thực hiện cũng rất quan trọng vì nó có thể can thiệp
và làm chậm những ứng dụng đang được thực thi trên máy.
Cô lập và tiêu diệt những file bị lây nhiễm một cách hiệu quả: Việc
xác định các file nguy hiểm cũng như bị lây nhiễm nhanh chóng thông qua
việc xóa hay cách ly chúng một cách hợp lý - điều đó ngăn chặn nguy hiểm
và sự lây lan trong hệ thống hoặc trong mạng.


17

Nhiều tính năng: Điều này làm khả năng an ninh, bảo mật của chương
trình phần mềm hoàn thiện hơn. Phần mềm tốt khả năng xử lý, bảo vệ nâng
cao … nhiều máy tính được bảo vệ an toàn hơn.
Báo cáo: Chương trình đưa ra thông báo ngay khi phát hiện tác nhân
gây hại cũng như những lựa chọn xử lý hợp lý cho người sử dụng.
1.3.2.3. Tiêu chí đánh giá phần mềm kế toán
Với loại phần mềm này các tiêu chí đưa ra để đánh giá như sau:
Tính dễ sử dụng: Khi thỏa mãn tính dễ sử dụng phần mềm phải thỏa
mãn: Thao tác nhập dữ liệu tối ưu. Các danh mục quản lý vừa theo mã, vừa
theo tên. Có thể sửa dữ liệu ngay khi tìm kiếm. Khi xem báo cáo nếu phát
hiện thiếu sót có thể sửa chữa ngay khi ở màn hình báo cáo. Có hệ thống
hướng dẫn sử dụng trên màn hình làm việc. Thao tác tìm kiếm, truy xuất
thông tin, xem in báo cáo dễ dàng và nhanh chóng. Người sử dụng không
cần biết nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng chương trình.
Tính động đáp ứng được yêu cầu đặc thù: Chương trình có khả năng
thay đổi, thêm bớt đầu vào và báo cáo đầu ra theo nhu cầu đặc thù. Giao
diện có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Có thể áp dụng nhiều phương pháp để tính toán hàng hóa vật tư của doanh
nghiệp. Công thức tính lương, tỷ lệ chiết khấu hao theo yêu cầu của doanh
nghiệp. Quản lý 2 đơn vị tính cho cùng 1 loại sản phẩm. Báo cáo có thể
thực hiện bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Tính tự động cao: Khách hàng có thể tự động đặt mã một số yếu tố lặp
lại thường xuyên như: Định khoản tự động, tính thuế VAT tự động, khoản
mục chi phí … cho chứng từ nhập vào. Tự động xử lý chênh lệch tỷ giá.
Phân bổ chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý … thực hiện một
cách tự động. Khi tổng hợp không cần qua bước trung gian nào. Khi giá
thành sản phẩm thay đổi chương trình tự động tính lại các khoản mục và dữ
liệu chương trình cũng được tự động cập nhật theo.


18

Tính quản trị: Có tính quản trị xuôi. Truy xuất ra các thông tin dạng
thống kê, báo cáo theo các hình thức gộp, lọc thông tin nhanh khi có yêu
cầu tìm kiếm dữ liệu. Các báo cáo trước khi in có thể sắp xếp, gộp lọc dữ
liệu theo bất kỳ trường nào. Có tính quản trị ngược. Khi đang xem báo cáo
tổng hợp có thể xem ngay số liệu chi tiết của từng mục tổng hợp. Có tính
quản trị theo kế hoạch. Sự chênh lệch giữa kế hoạch và việc thực hiện trong
thực tế. Thực hiện báo cáo tổng hợp so sánh theo thời gian. Có thể cung cấp
các báo cáo theo yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp. Thay đổi báo cáo theo
yêu cầu mà không cần đến nhà cung cấp. Khi muốn thêm những tính năng
có thể yêu cầu nhà lập trình thêm.
Tính liên kết: thỏa mãn các tiêu chí sau: Các modul tài sản cố định, lao
động tiền lương, thực hiện tính giá thành sản phẩm có tích hợp trong cùng
một phần mềm, cùng chung một cơ sở dữ liệu. Các bộ phận nghiệp vụ khác
trong cùng cơ quan có thể cập nhật dữ liệu và khai thác thông tin trong hệ
thống cơ sở dữ liệu có sẵn.

Tính chi tiết, bảo mật: Chương trình quản lý chi tiết tới từng yếu tố
theo đặc thù của doanh nghiệp mà nhà quản lý muốn. Có thể thực hiện từng
yếu tố riêng lẻ hay kết hợp các yếu tố lại: chi tiết doanh thu, lỗ lãi, công nợ
theo từng hợp đồng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng kênh luồng phân
phối … Sau khi khóa sổ dữ liệu, các số dư chi tiết theo các yếu tố cần quản
lý được chuyển chính xác sang kỳ mới. Cho phép bù trừ công nợ và cho
biết công nợ và tồn kho tức thời. Chương trình có thể sao lưu dữ liệu tự
động. Cơ chế bảo mật chi tiết theo từng nghiệp vụ, từng báo cáo, từng chức
năng … Chương trình lưu vết tên người nhập, người sửa chữa, thay đổi dữ
liệu …


19

Chương 2
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHẦN MỀM
2.1. Tổng quan về tiêu chuẩn chất lượng phần mềm
2.1.1. Tìm hiểu về chất lượng phần mềm
Theo định nghĩa hình thức về chất lượng sản phẩm phần mềm của Tổ Chức
Tiêu Chuẩn Quốc Tế ISO trong bộ tiêu chuẩn 8402, "chất lượng là khả năng đáp
ứng toàn diện nhu cầu của người dùng về tính năng cũng như công dụng được nêu
ra một cách tường minh hoặc không tường minh trong những ngữ cảnh xác định".
Hay đó chính là sự tuân thủ các yêu cầu chức năng và sự hoàn thiện đã được phát
biểu tường minh, trong đó các chuẩn phát triển đã được tư liệu hóa tường minh và
các đặc trưng không tường minh được trông đợi từ tất cả các phần mềm được phát
triển theo cách chuyên nghiệp.
Chất lượng của phần mềm theo quan điểm của người phát triển là phần mềm
ít lỗi và chạy giống thiết kế. Đây được gọi là quan điểm theo kiểu lập trình. Với
những khó khăn về định lượng trong khái niệm chất lượng phần mềm, để có được
một phần mềm tốt cách thông thường nhất là tiếp cận theo lối chất lượng quy trình.

Nghĩa là nếu chúng ta có quy trình sản xuất tốt thì sẽ có khả năng sản xuất ra sản
phẩm tốt.
Sự thay đổi trong cách quan niệm chất lượng phần mềm của khách hàng,
phần mềm tốt là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, dễ sử dụng, dễ
bảo trì, nâng cấp. Người ta nói đó là chất lượng theo nghĩa hấp dẫn vì nó hướng tới
người dùng.


20

Sự mới mẻ trong quan niệm chất lượng phần mềm là độ tin cậy, đó chính là
tính chính xác, tính ổn định, tính an toàn của phần mềm. Khi người sử dụng thỏa
mãn với sản phẩm, tức là khi nhu cầu của người sử dụng được đáp ứng và phần
mềm có độ tin cậy cao thì đó là một phần mềm tốt.
2.1.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm bằng các bộ chuẩn của các tổ
chức tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.2.1. ISO-14598
ISO/IEC 14598 bao gồm 6 phần chính dưới tiêu đề chung: Công Nghệ
Thông Tin – Đánh giá sản phẩm phần mềm.
Phần 1: Tổng quan
Phần 2: Lập kế hoạch và quản lý
Phần 3: Quy trình cho người phát triển
Phần 4: Quy trình cho người sử dụng
Phần 5: Quy trình cho người đánh giá
Phần 6: Tài liệu đánh giá các khối
Quá trình đánh giá sản phẩm phần mềm trong ISO 14598 đối với 3 đối
tượng khác nhau:
 Người phát triển
 Người khai thác
 Người đánh giá

a. Quá trình đánh giá dành cho người phát triển
Phần này liên quan đến việc thu thập số liệu về chất lượng theo như kế hoạch
để so sánh với các giá trị đích.
Đánh giá trong: Công việc điều khiển và quản lý chất lượng được thực hiện
trong suốt quá trình phát triển. Người phát triển sẽ thu thập số liệu thực từ phương
pháp đo để xác định các thuộc tính trong dựa theo các công việc thu thập số liệu đã
xác định trước đó. Nếu có sự thay đổi về các yêu cầu chất lượng, người phát triển sẽ
xem xét lại bản đặc tả và bản thiết kế của đánh giá.


21

Đánh giá sản phẩm cuối cùng: Việc đánh giá chất lượng sản phẩm phần
mềm được thực hiện khi hoàn thành quá trình phát triển. Người phát triển sẽ tiến
hành các hoạt động cần thiết để đảm bảo chất lượng của dữ liệu thu được. Người
phát triển sẽ thực hiện đánh giá các kết quả thu được và chứng minh bằng tài liệu
kết quả đánh giá.
b. Quá trình đánh giá dành cho người khai thác
Quá trình đánh giá sản phẩm phần mềm dành cho người khai thác thường có
4 bước chính.
 Bước 1: Thiết lập các yêu cầu đánh giá
Quá trình đánh giá sẽ thiết lập:
 Một tập các yêu cầu chất lượng phần mềm sử dụng mô hình chất lượng
 Thứ tự ưu tiên thích hợp cho các tiêu chí chất lượng phần mềm
 Tạo một cơ sở hệ thống để đánh giá thích hợp mức tích hợp của ứng dụng.
 Quá trình khai thác cần thực hiện theo và cách để các yêu cầu đầu vào của
đánh giá giao tiếp được với nhà cung cấp.
 Phạm vi, mục tiêu, mục đích của đánh giá bằng cách xem xét:
+ Liệu sản phẩm phần mềm sẽ được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể,
cho tập các ứng dụng cụ thể hay cho một bộ các ứng dụng chung.

+ Liệu đánh giá được thực hiện bởi các bên thứ 2, thứ 3 hay được lên kế
hoạch để thực hiện sau.
 Bước 2: Đặc tả đánh giá
Công việc này nên được ghi chép để việc đánh giá có thể được lặp lại nhiều lần. Để
chọn phương pháp đo đặc tả đánh giá nên xác định:
 Tiêu chí của sản phẩm cần đánh giá.
 Phương pháp đo chất lượng ngoài định lượng.
 Phương pháp đo chất lượng sử dụng liên quan đến khung xem xét của người
sử dụng về chất lượng của hệ thống chứa phần mềm.
 Chuẩn cho phương pháp đo để mô tả dải chấp nhận được.
 Các modul đánh giá được đóng gói.


22

 Mức độ bao phủ liên quan đến các yêu cầu đánh giá cần thiết sau khi xem lại
các đánh giá trước dụng, được thực hiện bởi những người khác.
 Danh sách kiểm tra cần trả lời bằng đánh giá.
 Danh sách các ví dụ có thể giúp ích trong việc trả lời các câu hỏi.
 Các test case sử dụng.
 Dữ liệu cần thu thập và phân tích, cùng định dạng của dữ liệu đó.
 Các phương thức đánh giá được sử dụng, bao gồm việc xem xét, đánh giá:
+ Người dùng sản phẩm phần mềm và tài liệu công nghệ.
+ Việc đánh giá sản phẩm phần mềm dựa trên các khoá đào tạo của nhà
cung cấp.
+ Quá trình phát triển công nghệ phần mềm, bao gồm cả các sản phẩm
phần mềm trung gian.
+ Lịch sử chạy sản phẩm của nhà cung cấp.
+ Lịch sử sử dụng sản phẩm của khách hàng.
+ Khả năng hỗ trợ của nhà cung cấp và chất lượng hệ thống.

+ Mô tả nguyên mẫu hay các phương pháp đánh giá khác.
+ Danh sách các điểm còn thiếu sót của sản phẩm và các thông tin liên
quan.
 Phương pháp để đánh giá kết quả đánh giá.
 Phương pháp phù hợp để phân loại kết quả đánh giá được để cho phép chọn
lựa sản phẩm phù hợp giữa các sản phẩm cùng chức năng.
 Phương pháp so sánh nhiều hơn 1 sản phẩm phần mềm. Phương pháp này có
thể dựa theo mức ưu tiên của các tiêu chí chất lượng.
 Bước 3: Thiết kế đánh giá
Kế hoạch đánh giá sản phẩm nên xác định xem:
 Liệu nhà cung cấp hay bên thứ 3 có sẵn lòng cho phép sử dụng các tài liệu
được yêu cầu, các thiết bị, công cụ, phần mềm, có đào tạo và hỗ trợ kinh phí
đào tạo không.
 Các điều kiện để có thể truy cập các thông tin độc quyền.


23

 Liệu nhà cung cấp hay bên thứ 3 có sẵn lòng cung cấp cho các đơn vị những
thông tin đúng đắn để trả lời các câu hỏi.
 Ý kiến chuyên môn cần thiết cho việc đánh giá có cơ sở trên các yêu cầu
đánh giá, chi phí liên quan để có được những ý kiến này.
 Các công việc tiền kiểm tra cần thực hiện để sản phẩm phù hợp với phép
kiểm tra.
 Giá thành liên quan đến môi trường kiểm tra (ví dụ phần cứng, phần mềm,
công cụ và chuyên gia) để thực hiện phép đánh giá.
 Trách nhiệm đối với công việc đánh giá và kế hoạch cần thiết
 Các hạn chế và thiếu sót trong việc đảm bảo chất lượng của phương pháp
đánh giá, và liệu những hạn chế và thiếu sót này còn tồn tại ở nơi nào khác
nữa trong kế hoạch không.

 Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phương pháp đánh giá được sử dụng, thiết
lập một chuỗi tối ưu các phương pháp.
 Tài nguyên cần có, tổng giá thành của đánh giá, giá thành mỗi phương pháp
đánh giá.
 Các điểm ràng buộc giữa các hoạt động đánh giá và các hoạt động khai thác.
 Các điểm quyết định trong quá trình đánh giá xác định khi nào và tại sao
đánh giá được coi là đã hoàn thành và có thể dừng được.
 Một số điều sau cho mỗi hoạt động đánh giá được lên kế hoạch:
+ Thủ tục và công nghệ được chọn.
+ Thông tin đầu vào, đầu ra và các tài liệu liên quan.
+ Các yêu cầu về định dạng và nội dung đối với các tài liệu.
 Những cơ sở, giả định dẫn đến sự ra đời các quyết định ngoại lệ trong quá
trình lên kế hoạch đánh giá.
 Công cụ đánh giá.
 Các thủ tục cho việc phát triển và kiểm tra phương pháp đo, chuẩn hoá các
tiến trình và các phép đánh giá.


24

 Bước 4: Thực hiện đánh giá
Thực thi phương pháp đánh giá: Đánh giá được thực hiện, ghi chép và phân tích để:
 Thiết lập một mức độ tin tưởng hợp lý để sản phẩm phần mềm có thể đáp
ứng được các yêu cầu đánh giá.
 Xác định và đặc tả những thiếu sót đối với các yêu cầu đánh giá và những
đánh giá cần thêm để xác định phạm vi của những thiếu sót trên.
 Xác định những giới hạn đặc biệt hay những điều kiện để sử dụng sản phẩm
phần mềm.
 Xác định những điểm yếu trong bản thân phương pháp đánh giá và các đánh
giá cần thêm.

 Xác định các tùy chọn trong việc sử dụng sản phẩm phần mềm
c. Quá trình đánh giá dành cho người đánh giá
Hoạt động chuẩn hóa đánh giá bao gồm :
-

Phân tích mô tả sản phẩm

-

Chuẩn hóa đo lường áp dụng trên sản phẩm và các thành phần

-

Thẩm tra chuẩn để đáp ứng yêu cầu đánh giá
Phân tích mô tả sản phẩm:
Khách hàng cung cấp bản mô tả sản phẩm cần đánh giá. Tổ chức thực hiện

đánh giá nên kiểm tra xem bản mô tả sản phẩm có đạt được yêu cầu đã nêu phía
trên.
Xác nhận chuẩn đánh giá
Tổ chức thực hiện đánh giá xác nhận chuẩn đánh giá khi xem xét các yêu cầu
đánh giá. Tổ chức này kiểm tra liệu các thành phần được liệt kê trong bản mô tả sản
phẩm có cung cấp thông tin đầy đủ để thực hiện đánh giá theo yêu cầu. Đồng thời
xác minh liệu phương pháp đánh giá có khả năng đáp ứng yêu cầu đánh giá.
Bước 1: Giải quyết các thông tin còn thiếu trong các thành phần đã
được liệt kê bằng cách:
-

Thêm vào bản mô tả sản phẩm một tham chiếu tới thành phần bị thiếu, có
nghĩa là khách hành cung cấp thành phần này để thực hiện đánh giá.



25

-

Khi đối tượng đánh giá phải xác định lại, đồng nghĩa với việc các yêu cầu
phải xem xét lại.
Bước 2: Kiểm tra phương pháp đo được thiết lập trong tiêu chuẩn

đánh giá có bao gồm các mô tả kĩ thuật không, bằng cách: xác định các chuẩn đo
liên quan, cung cấp tham chiếu, thông tin chi tiết đến tài liệu chính thức trong lĩnh
vực đó, thông tin này có trong chuẩn đánh giá.
Thiết kế đánh giá
Việc thiết kế đánh giá cung cấp tư liệu được sử dụng bởi tổ chức thực hiện
đánh giá để áp dụng phương pháp đo trong một tiêu chuẩn đánh giá. Tổ chức thực
hiện đánh giá đưa phương án sử dụng nguồn tài liệu cho một đánh giá cụ thể cũng
như cách thức áp dụng nguồn tài liệu khi thực hiện.
Thực hiện đánh giá
Mục đích của việc thực hiện đánh giá là để đạt được các kết quả từ việc thực
thi các hoạt động nhằm đo và kiểm tra sản phẩm phần mềm theo yêu cầu đánh giá,
như đã được mô tả trong các đặc tả và như được lên kế hoạch trong các kế hoạch
đánh giá. Để thực hiện đánh giá, người đánh giá sẽ:
- Quản lí các thành phần sản phẩm.
- Quản lí dữ liệu đánh giá.
- Quản lí việc sử dụng công cụ để thực hiện đánh giá.
- Quản lý hoạt động đánh giá
- Yêu cầu về công nghệ đánh giá đặc biệt.
2.1.2.2. ISO-9126
ISO-9126 thiết lập một mô hình chất lượng chuẩn cho các sản phẩm phần

mềm. Bộ tiêu chuẩn này được chia làm bốn phần:
 9126-1 Đưa ra mô hình chất lượng sản phẩm phần mềm.
 9126-2 Độ đo ngoài.
 9126-3 Độ đo trong.
 9126-4 Độ đo cho chất lượng sản phẩm phần mềm trong quá trình sử dụng.


×