Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 177 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn: “Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn
mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu” do chính tác giả thực
hiện, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn
đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 5 năm 2016
Tác giả
NGUYỄN THỊ QUYÊN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẨN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
4.1.

Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3



5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3
6. Ý nghĩa nghiên cứu .........................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................5
1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................5

1.1.1.

Đo lường bằng khoảng cách Euclide ...................................................5

1.1.2.

Đo lường bằng chỉ số Jaccard...............................................................6

1.1.3.

Đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" & "Divergence“. .......7

1.1.4.

Phân loại thành các nhóm định danh. .................................................8

1.1.5.

Phân loại và cho điểm các nhóm định danh. .......................................8



1.1.6.
1.2.

Nhận xét chung về các nghiên cứu quốc tế ..........................................9

Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................9

1.2.1.

Đo lường bằng hệ số “Jaccard” có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và

chỉ số “Divergence”. ............................................................................................9
1.2.2.

Phân loại và cho điểm các nhóm định danh. .....................................10

1.2.3.

Phân loại và xếp hạng các nhóm định danh. .....................................10

1.2.4.

Nhận xét về tình hình nghiên cứu trong nước. ..................................11

1.3.

Khe hổng nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................11

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................13

2.1.

Khái niệm hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế .......................................13

2.1.1.

Phân biệt giữa hài hòa và hội tụ .........................................................13

2.1.2.

Hài hòa chuẩn mực kế toán và hài hòa thực tế kế toán ....................13

2.1.3.

Hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông tin .........14

2.2.

Sơ lƣợc về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt

Nam. .....................................................................................................................14
2.2.1.

Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế. ................14

2.2.1.1.

Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế giai đoạn

1966-2001 .......................................................................................................14

2.2.1.2.
2.2.2.
2.3.

Sơ lược về quá trình hội tụ kế toán quốc tế giai đoạn 2001-nay ...17

Sơ lược về sự hài hòa các chuẩn mực kế toán Việt Nam. .................19

Sơ lƣợc về các chuẩn mực quốc tế và Việt Nam. ....................................25

2.3.1.

Sơ lược về các chuẩn mực kế toán quốc tế. ........................................25

2.3.1.1.

Tổ chức lập qui ..............................................................................25


2.3.1.2.

Quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế ............................27

2.3.1.3.

Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.............................27

2.3.2.

2.4.


Sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................28

2.3.2.1.

Tổ chức lập quy ..............................................................................28

2.3.2.2.

Quy trình ban hành chuẩn mực......................................................28

2.3.2.3.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam .........................................29

Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về doanh thu. .......................30

2.4.1.

Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu. .........................................30

2.4.1.1.

Chuẩn mực doanh thu _IAS 18 ......................................................30

2.4.1.2.

Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_IAS 11 ...................................33

2.4.2.


Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu. .....................................33

2.4.2.1.

Chuẩn mực doanh thu_VAS 14 ......................................................33

2.4.2.2.

Chuẩn mực “Hợp đồng xây dựng”_VAS 15 ..................................35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................36
3.1. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................36
3.2. Khung nghiên cứu áp dụng .............................................................................36
3.3. Các phương pháp nghiên cứu .........................................................................38
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..........................................................38
3.3.1.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ....................................................38
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................38
3.3.1.3. Dữ liệu và thu thập dữ liệu nghiên cứu ..............................................39
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................40
3.3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng .................................................40


3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3. .......................................................................................42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................43
4.1.

Kết quả nghiên cứu....................................................................................43


4.2.

Bàn luận ......................................................................................................57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................60
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. .......................................61
5.1.

Kết luận ......................................................................................................61

5.2.

Một số kiến nghị .........................................................................................62

5.2.1.

Áp dụng giá trị hợp lý ..........................................................................62

5.2.2.

Đổi mới cơ chế và quy trình ban hành chuẩn mực............................64

5.2.3.

Bổ sung, sửa đổi chuẩn mực chung ...................................................65

5.2.4.

Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể ............................................66


5.3.

5.2.4.1.

Ghi nhận “doanh thu” ...................................................................66

5.2.4.2.

Đo lường doanh thu .......................................................................67

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC 1. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG DOANH THU GIAI ĐOẠN 1.
PHỤ LỤC 2. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ DOANH THU GIAI ĐOẠN 1.
PHỤ LỤC 3. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 1.


PHỤ LỤC 4. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 1.
PHỤ LỤC 5. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG DOANH THU GIAI ĐOẠN 2.
PHỤ LỤC 6. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ DOANH THU GIAI ĐOẠN 2.

PHỤ LỤC 7. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 2.
PHỤ LỤC 8. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
TRONG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 2.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc Tiếng Việt
Từ viết tắt

Từ gốc

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


VN

Việt Nam

TT200

Thông tư 200/2014/TT-BTC

2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc Tiếng Anh
Từ viết tắt

FASB

IAS

IFRS

VAS

NAS

Từ gốc bằng Tiếng Anh

Từ gốc theo nghĩa Tiếng
Việt

Financial Accounting

Hội đồng Chuẩn mực Kế


Standards Board

toán Tài chính

International accounting
standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

International Financial

Chuẩn mực báo cáo tài chính

accounting standard

quốc tế

Vietnam Accounting

Chuẩn mực kế toán Việt

Standard

Nam

National Accounting

Chuẩn mực kế toán Việt

Standard


Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế trong giai đoạn 1966-2001
.................................................................................................................................. 16
Sơ đồ 2.2: Quá trình hội tụ kế toán quốc tế giai đoạn 2001-nay ............................. 17
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của IASB ....................................................................... 25
Sơ đồ 2.4: Quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế ..................................... 27
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu luận văn .................................................................... 36


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Độ trễ của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc
tế ............................................................................................................................... 20
Bảng 3.1: Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 39
Bảng 4.1: Tần số xếp hạng gần gũi chung .............................................................. 43
Bảng 4.2: Tần số xếp hạng gần gũi đo lường chung ............................................... 43
Bảng 4.3: Tần số xếp hạng gần gũi công bố chung ................................................ 44
Bảng 4.4: Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 18 “Doanh thu” ............................... 45
Bảng 4.5: Tần số xếp hạng gần gũi đo lường VAS/IAS 18 “Doanh thu” ............... 45
Bảng 4.6: Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 18 “Doanh thu” ................. 46
Bảng 4.7: Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” ................ 46
Bảng 4.8: Tần số xếp hạng gần gũi đo lường VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” 47
Bảng 4.9: Tần số xếp hạng gần gũi công bố VAS/IAS 11 “Hợp đồng xây dựng” .. 47
Bảng 4.10: Các khác biệt quan trọng giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong đo
lường và công bố doanh thu ..................................................................................... 49



1

PHẨN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh thu là nguồn thu quan trọng nhất của doanh nghiệp để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất
cũng như mở rộng hoạt động, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó,
việc quản lý, ghi nhận cũng như đo lường doanh thu là hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp. Đáp ứng được yêu cầu đó, các chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh
thu ra đời từ rất sớm. Chuẩn mực kế toán về doanh thu bao gồm chuẩn mực doanh
thu và chuẩn mực hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực doanh thu ra đời vào năm 1982,
sau đó, trải qua nhiều lần bổ sung sửa đổi vào các năm 1993, 1998, 2009. Chuẩn
mực hợp đồng xây dựng được ban hành trong tháng 12 năm 1993. Hòa nhập với xu
thế toàn cầu hóa kinh tế, trong đó bao gồm cả hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc
tế, Việt Nam, từ những năm 2000 đến 2005, đã xây dựng các chuẩn mực kế toán
Việt Nam(VAS) dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) theo nguyên
tắc vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế trên cơ sở đảm bảo sự phù
hợp đối với đặc điểm nền kinh tế, mức độ phát triển và trình độ quản lý của doanh
nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực (Võ Văn Nhị & Lê Hoàng
Phúc, 2011). Chuẩn mực doanh thu là một trong bốn chuẩn mực được ban hành đợt
đầu tiên năm 2001 tại Việt Nam. VAS doanh thu về cơ bản được soạn thảo dựa trên
IAS tương ứng được ban hành đến cuối năm 2003, tuy nhiên, sau đó VAS không
được cập nhật những sửa đổi của IAS mới sau 2003. Trước thực tế đó, năm 2014,
Bộ Tài chính ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều trong đó có
kế toán doanh thu để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Sau nỗ lực này, liệu mức độ
hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế có được cải
thiện và ở thời điểm hiện tại mức độ hài hòa là bao nhiêu? Trả lời câu hỏi đó,
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Khuê (2016) xác định mức độ hài hòa giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và quốc tế tuy nhiên, chỉ trong phạm vi các chuẩn mực liên
quan đến đo lường tài sản. Hiện nay, ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đo lường



2

mức độ hài hòa của các chuẩn mực kế toán doanh thu tại thời điểm sau khi ban hành
thông tư 200/2014/TT-BTC. Vì vậy, nhằm đo lường mức độ hài hòa giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế, tác giả chọn đề tài “Mức độ hài hòa
giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo
lƣờng và công bố doanh thu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của nghiên cứu này là đo lường mức độ hài hòa giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu, từ đó
đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm tăng mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế,
chính trị và trình độ quản lý ở Việt Nam. Xuất phát từ mục đích đó, các mục tiêu cụ
thể của nghiên cứu bao gồm:
-

Mục tiêu thứ nhất: Đo lường mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường và công bố doanh thu
trước và sau thời điểm ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC.

-

Mục tiêu thứ hai: Đánh giá ý nghĩa của sự thay đổi mức độ hài hòa sau khi
ban hành TT200.

-

Mục tiêu thứ ba: Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài hòa với

chuẩn mực kế toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị
và trình độ quản lý ở Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Câu hỏi thứ nhất: Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế trong đo lường và công bố doanh thu trước và sau thời điểm ban hành
thông tư 200/2014/TT-BTC là bao nhiêu?

-

Câu hỏi thứ hai: Mức độ hài hòa của quy định về đo lường và công bố doanh
thu so với chuẩn mực kế toán quốc tế có tăng lên sau khi ban hành TT200
hay không?


3

-

Câu hỏi thứ ba: Các đề xuất nào nhằm nâng cao mức độ hài hòa với chuẩn
mực kế toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị và
trình độ quản lý ở Việt Nam?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu


Mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong đo lường và
công bố doanh thu trước và sau khi ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Chuẩn mực được nghiên cứu là chuẩn mực và quy định liên quan đến kế toán
doanh thu Việt Nam có hiệu lực cho năm 2016 và chuẩn mực kế toán quốc tế tương
ứng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như sau:
-

Để đạt được mục tiêu thứ nhất, luận văn sử dụng phương pháp phân tích nội
dung để nhận diện các đặc trưng cụ thể của thông tin trong văn bản nghiên
cứu, sắp xếp theo danh mục ở cả giai đoạn trước và sau khi ban hành thông
tư 200. Từ đó, sử dụng các giá trị “xếp hạng gần gũi” từ 0-3, trong đó:
rank=3 khi hoàn toàn hài hòa, rank=2 khi căn bản hài hòa, rank=1 khi có hài
hòa nhưng tồn tại một vài khác biệt quan trọng và rank=0 khi hoàn toàn khác
biệt để đo lường mức độ hài hòa của từng nội dung cụ thể trong danh mục
hai hệ thống. Sau khi xếp hạng các khoản mục, luận văn sẽ định lượng mức
độ hài hòa giữa 2 chuẩn mực.

-

Để đạt được mục tiêu thứ hai, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn sử
dụng kiểm định chi bình phương đánh giá ý nghĩa sự thay đổi mức độ hài
hòa sau khi ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC.


-

Để đạt được mục tiêu thứ tư, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp trên cơ sở kết quả tìm ra về mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc


4

tế nhằm đưa ra các đề xuất nâng cao mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã
hội của Việt Nam.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết
-

Hệ thống hóa các phương pháp định lượng đo lường mức độ hài hòa của
chuẩn mực kế toán Việt Nam và thế giới.

-

Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về xu thế hài hòa và phương hướng hài hòa của
một số quốc gia trên thế giới.

Về phương diện thực tiễn
-

Cho thấy mức độ hài hòa thực tế giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế trong đo lường và công bố doanh thu trước và sau khi ban hành thông tư
200/2014/TT-BTC.


-

Đề xuất một số giải pháp phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản
lý của Việt Nam nhằm nâng cao mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc
tế liên quan đến các đo lường và công bố doanh thu.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính
của luận văn nghiên cứu gồm có 5 chương như sau:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết về hài hòa kế toán liên quan đến đo lường và trình bày
khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính.
Chƣơng 3. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5. Kết luận và một số kiến nghị.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực hài hòa. Theo Baker & Barbu (2007),
trong giai đoạn 1995-2004 có khoảng 200 bài nghiên cứu về hài hòa đăng trên các
tạp chí tiếng Anh nổi tiếng. Mỗi nghiên cứu có một trọng tâm riêng, tuy nhiên về
căn bản được chia thành 4 dòng nghiên cứu: i/ tìm ra sự khác biệt đáng kể giữa
NAS & IAS/IFRS; ii/ khám phá những thuận lợi, khó khăn hoặc trở ngại trong quá
trình hài hòa; iii) xác định ảnh hưởng của sự khác biệt giữa hệ thống kế toán quốc
gia và hệ thống kế toán quốc tế đến chất lượng thông tin kế toán hoặc mức độ dự
đoán chính xác và cuối cùng iv/ đo lường mức độ hài hòa giữa các quy định kế toán
(Phạm Hoài Hương, 2012). Để phù hợp với mục tiêu của mình, bài nghiên cứu này
tập trung vào dòng nghiên cứu thứ tư với việc chọn lọc trình bày một số nghiên cứu

trên thế giới và Việt nam đã thực hiện, trên cơ sở đó tìm ra lỗ hổng nghiên cứu và
xác định hướng nghiên cứu của mình.
1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Đo lường bằng khoảng cách Euclide
Mô hình đo lường bằng khoảng Euclide được Fontes et al (2005) sử dụng để đo
lường mức độ hài hòa giữa 43 chuẩn mực kế toán Bồ Đào Nha và chuẩn mực kế
toán quốc tế. Mô hình đo lường này dựa trên ý tưởng về khoảng cách giữa hai
vectơ. Ở đây tác giả xem hai bộ chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế như hai
vectơ tương ứng là NA (x1, x2, x3, x4) và IA (y1, y2, y3, y4) . Trong đó, (x1, x2, x3, x4)
hoặc (y1, y2, y3, y4) tương ứng với số lượng các nguyên tắc của chuẩn mực được
phân loại theo bốn loại: bắt buộc, yêu cầu, cho phép và cấm. Cụ thể, mô hình
Euclide được vận dụng như sau:

DIA/NAm = ∑

IA/NA
k,m

Trong đó:

DIA/NA: mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán
quốc tế.


6

m: giai đoạn phân tích, so sánh.

k: bốn nguyên tắc kế toán được phân loại.
N: số lượng các nguyên tắc kế toán.
Khoảng cách Euclide càng thấp thì mức độ hài hòa giữa hai chuẩn mực kế toán
càng cao. Tuy nhiên, Fontes et al chỉ ra rằng phương pháp đo lường bằng khoảng
cách Euclide có nhiều thiếu sót nghiêm trọng vì nó rất chú trọng về lượng, tức số
lượng các nguyên tắc kế toán trong từng loại nhưng lại không quan tâm đến mặt
chất, tức mức độ hài hòa giữa các nguyên tắc kế toán trong hai bộ chuẩn mực. Do
đó, mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide không thích hợp để đo lường trong
bài nghiên cứu của tác giả.
1.1.2. Đo lường bằng chỉ số Jaccard
Khắc phục nhược điểm của mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide bằng
cách chú trọng hơn vào mặt “chất” của các quy định, Fontes et al (2005) sử dụng hệ
số Jaccard để đo lường mức độ tương đồng giữa chuẩn mực kế toán của Bồ Đào
Nha với IAS/IFRS. Ở đây, Fontes et al cũng tiến hành phân loại các nguyên tắc kế
toán thành 4 loại: bắt buộc, cho phép, quy định và cấm. Tuy nhiên sau đó, tác giả
tiến hành so sánh các nguyên tắc kế toán theo bốn cấp độ yêu cầu như trên. Đây là
điểm khác biệt giữa mô hình đo lường bằng chỉ số Jaccard và mô hình hình đo
lường bằng khoảng cách Euclide. Việc phân loại ở đây giúp cho so sánh rõ ràng và
mang lại hiệu quả cao hơn. Cuối cùng mức độ hài hòa được đo lường bằng tỷ lệ các
nguyên tắc kế toán cùng loại cho phép, quy định, hoặc bị cấm trong cả hai bộ chuẩn
mực chia cho tổng số nguyên tắc kế toán trong tất cả các loại của hai bộ chuẩn mực.
Cụ thể, mức độ hài hòa được đo lường như sau:
Hệ số Jaccard
Với:
Sij: mức độ hài hòa giữa hai chuẩn mực kế toán, nhận giá trị từ 0-1.


7

a: Số lượng các nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc quy định hoặc

bị cấm trong cả hai bộ chuẩn mực.
b: Số lượng các nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ chuẩn mực i
nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ chuẩn mực j.
c: Số lượng các nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ chuẩn mực j
nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ chuẩn mực i.
Trong đó:
Loại

Mô tả

I.

Yêu cầu

Nguyên tắc kế toán được yêu cầu bởi CMTK

II.

Cho phép

Nguyên tắc kế toán có nhiều nguyên tắc thay thế.

III.

Không quy định

Nguyên tắc không được quy định trong chuẩn mực.

IV.


Bị cấm

Nguyên tắc bị cấm sử dụng bởi chuẩn mực.

Chỉ số Jaccard nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị chỉ số Jaccard càng lớn thì mức độ
hài hòa giữa hai chuẩn mực càng cao.
Tuy nhiên cách tiếp cận này chỉ phù hợp với các quy định kế toán với nhiều
phương pháp lựa chọn, chằng hạn như các quy định về tài sản. Tuy nhiên, bài
nghiên cứu hướng đến đo lường mức độ hài hòa trong chuẩn mực doanh thu_ chuẩn
mực không có nhiều phương pháp lựa chọn, do đó, mô hình đo lường này được cho
là chưa phù hợp.
1.1.3. Đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" & "Divergence“.
Ding (2007) đo lường sự khác biệt giữa IAS & VAS bằng chỉ số "Absence" &
"Divergence". Trong đó, "Absence" đo lường mức độ khác biệt xuất phát từ việc
các nguyên tắc kế toán không được quy định trong NAS nhưng lại được quy định
trong IAS. Trong khi đó, "Divergence" đo lường sự khác biệt dựa trên sự khác biệt


8

giữa 2 chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, "sự vắng mặt" & "khác biệt" của các nguyên
tắc kế toán quốc gia trong IAS có thể do các quy định đó không thích hợp áp dụng
cho một số quốc gia.
1.1.4. Phân loại thành các nhóm định danh.
Peng (2010) đo lường mức độ hài hòa các quy định trên khía cạnh đo lường của
Trung Quốc so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tác giả phân loại nội dung chuẩn
mực thành các khoản mục đo lường chính (Key measurement items), sau đó so sánh
nội dung hai bộ chuẩn mực theo từng khoản mục đo lường chính đã được phân tích
và phân loại thành ba nhóm định danh bao gồm " hài hòa hoàn toàn", "hài hòa đáng
kể" và "không hài hòa". “Hài hòa đáng kể” được định nghĩa là giống nhau về mặt

bản chất và nguyên tắc giữa hai chuẩn mực, trong đó có thể có các giao dịch và tình
huống cụ thể được quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế mà không được đề
cập trong chuẩn mực Trung Quốc. Tuy nhiên định nghĩa này chưa rõ ràng. Mức độ
hài hòa chung được tính toán bằng số lượng các nguyên tắc hài hòa bao gồm nhóm
“hài hòa hoàn toàn “ và “hài hòa đáng kể” trên tổng số các khoản mục đo lường (cả
ba nhóm). Mặc dù trong bài nghiên cứu, tác giả phân biệt hai nhóm "hài hòa hoàn
toàn" và hài hòa đáng kể", tuy nhiên, mức độ của chúng được xem xét như nhau khi
tính toán mức độ hài hòa chung, do đó, làm giảm sức thuyết phục của phương pháp
nghiên cứu này (Phạm Hoài Hương, 2012).
1.1.5. Phân loại và cho điểm các nhóm định danh.
Với mong muốn đưa ra một phương pháp đo lường mới rõ ràng và hiệu quả hơn so
với nghiên cứu của Peng et al (2010), Qu & Zhang (2010) đã sử dụng phương pháp
gom cụm mờ để đo lường mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực kế toán Trung Quốc
phiên bản năm 2006 và chuẩn mực kế toán quốc tế có hiệu lực cho năm 2005. Đầu
tiên, tác giả tiến hành phân cụm, mỗi cụm gồm các chuẩn mực kế toán Trung Quốc
và chuẩn mực kế toán quốc tế có nội dung tương ứng nhau. Để dễ dàng hơn trong
việc so sánh, tác giả phân tích nội dung mỗi chuẩn mực thành 6 hạng mục nhỏ bao
gồm thuật ngữ, phạm vi, điều kiện ghi nhận, điều kiện đo lường, phương pháp đo


9

lường và đánh giá lại vào cuối kỳ. Sau đó, tác giả tiến hành so sánh và cho điểm các
hạng mục đo lường : " Hoàn toàn hài hòa: được gán 1 điểm", "Hài hòa đáng kể:
được gán 0.7 điểm", "Khác biệt đáng kể: được gán 0.3 điểm", "Hoàn toàn khác biệt:
được gán 0 điểm". Mức độ hài hòa chung được tính bằng tổng số điểm các cụm chia
cho tổng số cụm được phân loại. Tuy nhiên, một lần nữa, định nghĩa rõ ràng để
phân loại nhóm " hài hòa đáng kể" và " khác biệt đáng kể" cũng không được đưa ra.
Bên cạnh đó, việc cho điểm được cho là mang tính chủ quan, bởi lẽ mức độ hài hòa
có thể là bất cứ điểm nào từ 0-1 (Phạm Hoài Hương, 2012).

1.1.6. Nhận xét chung về các nghiên cứu quốc tế
Đã có rất nhiểu nghiên cứu kiểm định mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc
gia với chuẩn mực kế toán quốc tế trên thế giới với nhiều mô hình kiểm định được
đưa ra như mô hình đo lường bằng khoảng cách Euclide, mô hình đo lường bằng
chỉ số Jaccard, mô hình đo lường sự khác biệt bằng chỉ số "Absence" &
"Divergence“, mô hình phân loại thành các nhóm định danh, mô hình phân loại và
cho điểm các nhóm định danh. Mỗi công trình, mỗi mô hình nghiên cứu đều có ý
nghĩa, có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, xuất phát từ mục tiêu nghiên
cứu đo lường mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực kế toán liên quan đến doanh thu,
một chuẩn mực không có nhiều sự lựa chọn kế toán, tác giả sẽ phải tìm kiếm mô
hình đo lường phù hợp hơn.
1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam

1.2.1. Đo lường bằng hệ số “Jaccard” có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và chỉ số
“Divergence”.
Kế thừa nghiên cứu trước của Yu & Qu (2009), Trần Hồng Vân (2014) tiến hành
so sánh mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán
quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong 2 giai đoạn
trước và sau năm 2004. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng hệ số “Jaccard”
có điều chỉnh, chỉ số “Absence” và chỉ số “Divergence”.


10

1.2.2. Phân loại và cho điểm các nhóm định danh.
Tại Việt Nam, Phạm Hoài Hương (2012) đo lường mức độ hài hòa của hầu hết
các chuẩn mực kế toán Việt Nam (ngoại trừ chuẩn mực số 22 về ngân hàng) trong
hai giai đoạn trước và sau năm 2003. Tác giả phân tích sắp xếp nội dung của hai bộ

chuẩn mực vào danh mục các hạng mực được phân loại trước, sau đó so sánh sắp
xếp vào ba nhóm phân loại " Hoàn toàn hài hòa", "Hài hòa một phần" và "Hoàn
toàn không hài hòa" và cho điểm các nhóm phân loại với thang điểm từ 0-1. Trong
đó, nhóm “hoàn toàn hài hòa” nhận điểm 1, nhóm “hoàn toàn không hài hòa” nhận
điểm 0, riêng đối với nhóm “hài hòa một phần” sẽ nhận các điểm từ 0 đến 1 tùy
thuộc vào mức độ hài hòa theo đánh giá của tác giả. Mức độ hài hòa từng chuẩn
mực được tính toán dựa trên tỷ lệ tổng số điểm chia cho tổng số hạng mục được
phân loại. Mức độ hài hòa chung của toàn bộ các chuẩn mực là giá trị trung bình
(mean) của các mức độ hài hòa của các chuẩn mực. Đồng thời, tác giả tách biệt đo
lường trên hai phương diện đo lường và công bố thông tin vì chúng khác nhau về
bản chất. Cuối cùng, tác giả sử dụng kiểm định chi bình phương để đánh giá ý nghĩa
sự thay đổi mức độ hài hòa qua hai giai đoạn trước và sau năm 2003.
1.2.3. Phân loại và xếp hạng các nhóm định danh.
Tương tự như Phạm Hoài Hương (2012), Nguyễn Thị Thu Hiền, trong "Báo cáo
tài chính của các ngân hàng Việt Nam niêm yết- Sự sẵn sàng cho việc cộng đồng
kinh tế Asean", cũng phân loại các nội dung của hai bộ chuẩn mực thành danh mục
phân loại. Tuy nhiên, trên cơ sở các danh mục được phân loại, tác giả không cho
điểm các nhóm định danh mà tiến hành xếp hạng các nhóm định danh: rank=3 khi
hoàn toàn hài hòa, rank=2 khi căn bản hài hòa, rank=1 khi có hài hòa nhưng tồn tại
một vài khác biệt quan trọng và rank=0 khi hoàn toàn khác biệt. Điều này giúp cho
việc phân loại rõ ràng và dễ dàng nhận biết hơn. Mức độ hài hòa được tính toán như
sau:


11

3

H 


R
i 0

i

i

Trong đó: Ri: số lượng khoản mục xếp hạng Rank = i

3

3   Ri
i 0

i = 3,2,1,0

1.2.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu trong nước.
Nhiều mô hình đo lường ở Việt nam tiến hành đo lường mức độ hài hòa giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam với các quy định kế toán quốc tế trên cơ sở kế thừa
các nghiên cứu về hài hòa trên thế giới. Tuy nhiên, mô hình đo lường của Nguyễn
Thị Thu Hiền (2015) có những cải tiến quan trọng giúp cho việc đo lường hợp lý
hơn bằng cách xếp hạng mức độ hài hòa các quy định hơn là cho điểm các mức độ
hài hòa đó.
1.3.

Khe hổng nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Từ sau khi ban hành Thông tư 200/2014/BTC sửa đổi một số điều trong việc đo
lường và trình bày báo cáo tài chính của một số khoản mục, trong đó có khoản mục
doanh thu. Trong phạm vi hiểu biết của mình, người viết nhận thấy chưa có nghiên

cứu nào cập nhật mức độ hài hòa với các chuẩn mực kế toán quốc tế trong đo lường
và công bố doanh thu ở thời điểm hiện tại. Do đó, trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), bài nghiên cứu này tập trung vào mục tiêu đo lường
mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế
trong việc đo lường và công bố doanh thu từ sau khi ban hành thông tư 200 sử dụng
mô hình đo lường bằng cách phân loại và xếp hạng các nhóm định danh


12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trước, đề tài đo lường mức độ hài hòa
giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế đã được thực hiện
ở nhiều quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có
nghiên cứu nào cập nhật mức độ hài hòa với các chuẩn mực kế toán quốc tế trong
đo lường và công bố doanh thu ở thời điểm hiện tại khi mà Bộ tài chính ban hành
thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều trong việc đo lường và trình bày
báo cáo tài chính của một số khoản mục, trong đó có khoản mục doanh thu. Do đó,
trên cơ sở kế thừa mô hình đo lường bằng cách phân loại và xếp hạng các nhóm
định danh của Nguyên Thị Thu Hiền (2015), tác giả quyết định chọn đề tài đo lường
“Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
trong đo lường và công bố doanh thu” làm đề tài cho bài nghiên cứu của mình.


13

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.

Khái niệm hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế


2.1.1. Phân biệt giữa hài hòa và hội tụ
Các khái niệm về hài hòa xuất hiện lần đầu tiên vào cuối năm 1950 để đáp ứng
nhu cầu của chiến tranh thế giới thứ II về hội nhập kinh tế liên quan đến sự gia tăng
dòng vốn xuyên biên giới. Những nỗ lực ban đầu tập trung vào sự hài hòa kế toán –
tức làm giảm sự khác biệt trong những nguyên tắc kế toán được sử dụng trong các
thị trường vốn lớn trên thế giới (FASB, 2013). Năm 1990, Tay & Parker đưa ra các
khái niệm đầu tiên phân biệt giữa hai trạng thái hài hòa và hội tụ: Hài hòa là trạng
thái mà một nhóm các công ty xoay quanh các phương pháp kế toán có thể lựa
chọn. Trong khi đó, hội tụ hướng tới sự đồng nhất. Canibano & Mora (2000) cho
rằng hội tụ là việc các quốc gia cùng áp dụng các chuẩn mực đồng nhất, tuy nhiên,
hài hòa cho phép tồn tại các quan điểm khác nhau miễn là chúng không xung khắc,
do đó, hài hòa được cho là cách tiếp cận thực tế và linh hoạt hơn.
Hài hòa được chia thành hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế (Canibano &
Mora, 2000).
2.1.2. Hài hòa chuẩn mực kế toán và hài hòa thực tế kế toán
Qu & Zhang (2010) nhấn mạnh rằng hài hòa chuẩn mực là cơ sở dẫn đến hài hòa
thực tế, hài hòa chuẩn mực có thể nâng cao hài hòa thực tế (Rahman et al, 2002).
Theo (Tay, J.S.W. and Parker, R.H., 1990), (Qu & Zang, 2010) & Lasmin (2011),
hài hòa chuẩn mực liên quan đến sự hài hòa trong các quy định trong các luật lệ và
các chuẩn mực về kế toán. Trong khi đó, hài hòa thực tế đề cập đến việc thực hành
thực tế của các công ty (Tay, J.S.W. and Parker, R.H., 1990) & (Lasmin, 2011). (Qu
& Zang, 2010) giải thích thêm rằng hài hòa thực tế liên quan đến việc liệu các công
ty có sử dụng các chuẩn mực kế toán giống nhau trong việc lập báo cáo tài chính
hay không.
Hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế đều liên quan đến hai khía cạnh đo lường
và công bố thông tin (Canibano & Mora, 2000).


14


2.1.3. Hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông tin
Theo Van der Tas (1992), trong nghiên cứu đo lường mức độ hài hòa cần phân
biệt trên hai khía cạnh: hài hòa về mặt đo lường và hài hòa về mặt công bố thông
tin. Điều này xuất phát từ mục tiêu của hài hòa để cải thiện khả năng so sánh của
báo cáo tài chính. Để làm được điều đó, về mặt đo lường, các công ty phải chọn
cùng một phương pháp kế toán trong các phương pháp được lựa chọn nhằm giúp
loại bỏ những khác biệt cơ bản gây ra các khác biệt giữa các số liệu trên báo cáo tài
chính. Trong khi đó, hài hòa công bố thông tin yêu cầu các thông tin công bố tối
thiểu trên báo cáo tài chính, mức độ hài hòa được đánh giá dựa trên số lượng các
công ty tuân thủ việc công bố các thông tin yêu cầu tối thiểu, không dựa trên số
lượng các thông tin công bố. Do đó, cần phân biệt giữa hài hòa về mặt đo lường và
công bố thông tin, vì nếu mức độ hài hòa về mặt công bố được đo lường giống như
mức độ hài hòa về mặt đo lường, đồng nghĩa với việc các công ty có cùng sự lựa
chọn trong số các phương pháp kế toán được lựa chọn, mức độ hài hòa gia tăng khi
số lượng các công ty không công bố một thông tin liên quan đến một khoản mục cụ
thể nào đó ( Van der Tas, 1992).
2.2.

Sơ lƣợc về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.

2.2.1. Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.2.1.1.

Sơ lược về quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế giai đoạn 19662001

Hài hòa ở giai đoạn này chủ yếu là làm giảm sự khác biệt giữa các chuẩn mực
quốc gia bằng việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho phép nhiều sự lựa chọn
(Trần Quốc Thịnh, 2012).
Lịch sử về các chuẩn mực kế toán quốc tế bắt đầu vào năm 1966 với đề xuất

thiết lập nhóm nghiên cứu quốc tế bao gồm: Viện kế toán công chứng Anh và xứ
Wales (ICAEW), Viện kế toán công chứng Mỹ (AICPA), Viện kế toán công chứng
Canada (CICA). Đây là nền tảng cho sự thành lập nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế
(AISG) năm 1967 nhằm bàn luận về những chủ đề quan trọng với mong muốn tạo


15

ra sự thay đổi. Trong đó, rất nhiều bài báo của họ đưa ra ý tưởng về các chuẩn mực
kế toán quốc tế. Năm 1973, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ra đời bao
gồm đại diện của 9 quốc gia: Úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Netherlands,
United Kingdom và Mỹ với cam kết tạo ra các chuẩn mực kế toán quốc tế được
chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. (IAWEC,). Nhằm đẩy mạnh mục
tiêu, năm 1984, IASC đã chủ động đại diện từ Châu Âu tham dự cuộc họp của
mình. Tuy nhiên, vì là một tổ chức nghề nghiệp, IASC gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm sự ủng hộ cho việc tuân thủ IAS từ các nước trên thế giới, ngay cả đối với các
thị trường vốn phát triển như Úc, Hoa Kỳ, Canada, Anh. Trong khi đó, năm 1981,
nhu cầu vay vốn từ ngân hàng thế giới (WB) của các nước đang phát triển tăng
mạnh, đòi hỏi thông tin trên báo cáo tài chính hữu ích, đáng tin cậy. Do vậy, năm
1986, một số quốc gia đang phát triển đã quyết định áp dụng IAS như Malawi,
Zimbabwe, Nigenia, Kenya. (Nguyễn Thị Kim Khuê, 2016).
Những năm 90 của thế kỷ XX, ngày càng nhiều công ty nước ngoài niêm yết
trên thị trường chứng khoán NewYork (NYSE) và thị trường chứng khoán London
sử dụng IAS. Do đó, NYSE đã gây áp lực với Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch
Mỹ (SEC) trong việc chấp nhận IAS. Tuy nhiên, nghiên cứu của FASB cho thấy
IAS trong giai đoạn này còn yếu và tồn tại nhiều khác biệt so với US.GAAP. Mặc
dù vậy, điều này vẫn cho thấy IAS ngày càng được quan tâm. Bằng chứng là năm
1993, tham dự hội nghị của IASC có các đại diện đến từ IOSCO, Ủy ban Bassel về
giám sát hoạt động ngân hàng, châu Âu và Trung Quốc (Nguyễn Thị Kim Khuê,
2016). Năm 2000, SEC phát hành thông báo chính thức cho phép áp dụng IAS.

Đồng thời, trong năm, Hội kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) ủng hộ
việc thực hiện IAS trong liên minh châu Âu. IASC tồn tại trong vòng 27 năm và sau
đó được tái cấu trúc và đổi tên thành Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
năm 2001.
Quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế trong giai đoạn 1966-2001 được
trình bày tóm tắt trong sơ đồ 2.1 như sau:


16

Sơ đồ 2.1: Quá trình hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế trong giai đoạn 19662001.

Tái cấu trúc và đổi tên thành
Hội đồng chuẩn mực kế toán

2001

quốc tế (IASB).
SEC cho phép áp dụng IAS.
2000
Đại diện đến từ IOSCO, Ủy ban
Bassel về giám sát hoạt động
ngân hàng, châu Âu và Trung
Quốc tham dự cuộc họp IASC.

ICAEW ủng hộ việc thực hiện
IAS trong liên minh châu Âu.

1993


1986
Tăng cường quan hệ với Châu
Âu bằng cách mời đại diện
tham dự cuộc họp IASC.

1984

Thành lập Ủy ban chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASC).

1973

Thành lập nhóm nghiên cứu kế
toán quốc tế (AISG).

1967

Thành lập nhóm nghiên cứu
quốc tế.

1966

Một số quốc gia đang phát
triển quyết định áp dụng IAS
như
Malawi,
Zimbabwe,
Nigenia, Kenya.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)



×