Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

tìm hiểu những điểm khác biệt trong quy chế pháp lý hành chính giữa người nước ngoài cư trú ở Việt Nam và công dân Việt Nam và lí giải sự khác biệt đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.09 KB, 7 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính, các chủ thể phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp
luật hành chính và năng lực hành vi hành chính) theo quy định của pháp luật. Và đây cũng là hình thức thể
hiện địa vị pháp lý hành chính của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước. Căn cứ vào đặc điểm và
những tính chất đặc thù của từng chủ thể, Nhà nước đảm bảo cho các chủ thể đó tham gia tích cực vào quản
lý nhà nước bằng cách quy định ngay trong luật quy chế pháp lý hành chính cho các chủ thể đó. Và vì thế,
quy chế pháp lý cho các chủ thể khác nhau là khác nhau thể hiện rất rõ khi các chủ thể tham gia vào quản lý
hành chính nhà nước. Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua việc “tìm hiểu những điểm khác biệt trong quy chế pháp
lý hành chính giữa người nước ngoài cư trú ở Việt Nam và công dân Việt Nam và lí giải sự khác biệt đó”
qua bài viết sau.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở pháp lý cho sự phân biệt.
1.1. Khái niệm công dân Việt Nam và người nước ngoài
Theo nghĩa chung nhất thì công dân là khái niệm chỉ một thể nhân thuộc về nhà nước nhất định. Để xác
định một người có phải là công dân của một nhà nước hay không, phải xác định họ có quốc tịch hay không.
Vậy quốc tich là gì? Quốc tịch là một khái niệm chính trị pháp lý có tính bao trùm, toàn diện, ổn định, thể
hiện mối quan hệ pháp lý của một cá nhân với một nhà nước nhất định. Mối quan hệ đó được biểu hiện
trong tổng thể các quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với nhà nước và ngược lại
Điều 49 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có
quốc tịch Việt Nam”. Như vậy công dân Việt Nam là người có quốc tich Việt Nam
Còn người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, sinh sống, học tập,
công tác trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2. Một số vấn đề về quy chế pháp lí hành chính
Quy chế pháp lý hành chính là tổng thể các quy định của pháp luật đối với cá nhân hoặc tổ chức trong
quản lý hành chính nhà nước. Quyền và nghĩa vụ pháp lý là phần rất quan trọng trong quy chế pháp lý hành
chính.
Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý
hành chính nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước bắt nguồn từ
Hiến pháp và chỉ có thể trở thành hiện thực khi được cụ thể hóa thành các quyền, nghĩa vụ cụ thể trong các
văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của


người nước ngoài được Nhà nước ta quy định chủ yếu trong các văn bản sau đây: Hiến pháp 1992 (điều 81,
82); Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000; Pháp lệnh
ưu đãi miễn trừ ngoại giao năm 1993 dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam…
2. Đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam và của người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam.
2.1. Đặc điểm quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội… Điều đó được quy định tại điều 50 Hiến pháp 1992: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các
quyền công dân được quy định trong Hiến pháp và Luật”.
- Quy chế pháp lý hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân do Hiến pháp quy định. Chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể hạn chế quyền
và nghĩa vụ của công dân.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt thành phần dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. theo quy định tại điều 52 Hiến pháp 1992:
“Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”

- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt công thể tách rời. công dân được hưởng quyền, đồng thời phải thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Điều đó thể hiện mối liên hệ về trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công
dân. Ví dụ, tại điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật”, nhưng đồng thời công dân phải đóng thuế theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thỏa mãn làm cho khả năng của
công dân về trí tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy đến mức cao nhất.
- Nhà nước chỉ truy cứu TNPL đối với công dân khi có hành vi vi phạm do pháp luật quy định và chỉ
trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp lý hành chính của công dân, đảm bảo cho công dân
tham gia tích cực vào quản lý nhà nước.
2.2. Đặc điểm quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam.
Quy chế pháp lý hành chính dành cho người nước ngoài có những đặc điểm sau:

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật: pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch.
- Tất cả những người cư trú, làm ăn sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lự pháp luật hành chính,
không phân biệt màu da, tôn giáo nghề nghiệp;
- Pháp luật nước ta giới hạn một số quyền mà người nước ngoài không được hưởng, đồng thời họ cũng
được miễn một số nghĩa vụ pháp lý xuất phát từ tính chất của những quyền và nghĩa vụ này co liên quan đến
vấn đề quốc tịch và chủ quyền quốc gia. Điều đó có nghĩa là quy chế pháp lý hành chính của người nước
ngoài hẹp hơn so với quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam. Ví dụ như người nước ngoài
được nhà nước ta bảo hộ về tính mạng, sức khỏe… nhưng họ không có quyền bầu cử và ứng cử và họ
không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự
3. Sự khác biệt trong quy chế pháp lý hành chính của công dân và quy chế pháp lí hành chính
người nước ngoài
Từ các đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của hai nhóm đối tượng trên, ta đã thấy có sự khác biệt lớn
trong quy chế pháp lý hành chính dành cho hai nhóm đối tượng đó. Để thấy được rõ hơn, chúng em xin
phân tích sự khác nhau đó trên các lĩnh vực:
3.1. Lĩnh vực hành chính- chính trị
Trong lĩnh vực hành chính- chính trị, quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam có nhiều điểm khác
biệt với người nước ngoài sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài các quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm về bí mật thư tín, quyền được bảo vệ tính mạng, nhân
phẩm, danh dự, tài sản…thì so với công dân Việt Nam, các quyền dành cho người nước ngoài đang cư trú
trên lãnh thổ Việt Nam có phần hạn chế hơn rất nhiều.
+ Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với
công dân Việt Nam, quyền này được nhà nước thừa nhận rộng rãi và được quy định trong Hiến pháp. Điều
53 hiến pháp 1992: “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thao luận các vấn
đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân”. Ngược lại, đối với người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, quyền này bị hạn chế, và hầu như
không có.
Nếu như công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần xã hội,.. từ 18
tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng của vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân

các cấp thì nhóm người nước ngoài không có quyền này. Nhà nước ta không thừa nhận việc người nước
ngoài tham gia vào bộ máy quản lý nhà nước, tuy nhiên trên thực tế họ vẫn có thể được tuyển dụng vào làm
việc trong các cơ quan nhà nước đối với những công việc không liên quan đến bí mật quốc gia và an ninh
quốc phòng
+ Quyền tự do đi lại và cư trú
Thực tế cho thấy, quyền tự do đi lại & cư trú của người nước ngoài bị hạn chế hơn rất nhiều so với
công dân Việt Nam. Đây là một quyền chính trị quan trọng mà nhà nước ta đã quy định rõ đối với công dân

trong Hiến pháp. Là công dân Việt Nam, ngoài quyền được tự do đi lại, cư trú trong nước còn có quyền ra
nước ngoài học tập, nghiên cứu khoa học, du lịch… Điều 68 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có
quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định
của pháp luật”. Trong khi đó, pháp luật Việt Nam quy định về quyền này của người nước ngoài rất chặt chẽ
và cụ thể. Người nước ngoài muốn cư trú ở Việt Nam phải làm các thủ tục nhập cảnh; phải đăng kí mục
đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam. Đây là sự hạn chế về quyền của người nước ngoài ở Việt Nam.
Tuy nhiên, nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài xuất nhập cảnh. Pháp luật quy định
người nước ngoài không được cư trú, đi lại ở những khu vực, địa điểm cấm người nước ngoài cư trú, đi lại.
Đó là các khu vực vành đai biên giới, các khu vực công nghiệp quốc phòng, khu quân sự, các khu vực có
yêu cầu bảo vệ anh ninh đặc biệt… Muốn vào những khu vực này, người nước ngoài phải có giấy phép của
Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ công an, Bộ trưởng Bộ quốc phòng (đối với khu vực địa điểm quốc
phòng)
+ Các quyền khác
Đối với một số người nước ngoài, nhà nước Việt Nam còn dành một số quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, miễn trừ lãnh sự khi xét xử trong khi công dân Việt Nam không cần thiết và không có những quy định
này. Vấn đề trục xuất người nước ngoài cũng là một sự khác biệt, công dân Việt Nam không thể bị trục xuất
khi có hành vi phạm tội nghiêm trọng mà bị xét xử theo pháp luật Việt Nam.
+ Nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam
Công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam đều phải có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp
luật, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Nhưng so với người nước ngoài, công dân Việt Nam
còn có các nghĩa vụ và trách nhiệm khác, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra công dân Việt
Nam phải có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (giữ gìn bí mật nhà nước), mọi hành vi phản bội đều bị trừng

trị thích đáng. Nếu công dân Việt Nam có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự không tham gia quân đội, thường
trực quân dự bị… thì người nước ngoài không phải thuộc diện phục vụ trong lực lượng vũ trang nước ta và
phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc ta. Như vậy, so với công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam được hạn chế một số nghĩa vụ liên quan đến quân sự và bí mật quốc gia.
3.2. Lĩnh vực kinh tế - xã hội
3.2.1. Quyền lao động
+ Công dân Việt Nam: Điều 55 Hiến pháp năm 1992 quy định lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của
công dân. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện mở rộng ngành nghề, tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc tùy
theo điều kiện cho phép, căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của các cá nhân, yêu cầu của xã hội. Quyền lao
động của công dân được nhà nuớc đảm bảo từng bước trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Qua đó giúp công dân có việc làm ổn định, đời sống vật chất được cải thiện quá đó công dân góp phân làm
cho xã hội phát triển, của cải trong xã hội ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn. Nền kinh tế phát triển hiện
nay ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao động. Nhà nước, xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân phát huy năng lực vốn có của mình trong lao động sản xuất. Công dân trong độ tuổi lao động đều phải
làm việc theo quy định của pháp luật. Công dân có quyền lao động trong các khu vực kinh tế nhà nước, tập
thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước quy định chế độ lương, nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức
nhà nước và những người làm công ăn lương, khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động. Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện chế độ bảo hộ lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, quy định chế độ làm việc đối với người lao động
+ Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam: có quyền lao động nhưng không được tự do lựa chọn nghề nghiệp
như công dân Việt Nam, Pháp luật quy định cụ thể một số ngành nghề mà người nước ngoài không được
phép hoạt động, đó là: không được làm nghề khai thác các loại lâm, thổ sản như gỗ, tre, nứa, mây; Không
được làm nghề sữa chữa các loại máy thông tin, máy phát, thu thanh, thu hình…; không được làm nghề lái
xe chở khách, nghề lái ca nô và các phương tiện vận chuyển hành khách; không được làm nghề in; không
được làm nghề đánh máy chữ, in roneo, photocopy. Người nước ngoài có quyền làm việc tại các doanh
nghiệp, tổ chức ở Việt Nam và được các cơ quan có trách nhiệm của Việt Nam cấp giấy phép lao động.

Người sử dụng được phép tuyển người nước ngoài làm việc khi cần có các chuyên gia có chuyên môn kỹ
thuật cao
3.2.2. Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật

+ Công dân Việt nam: Đây là một quyền mới, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường theo định huớng xã hội chủ nghĩa. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có quyền đầu tư về nước góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Nhà nước có những biện pháp
bảo vệ quyền lợi cho họ. Nhà nước không hạn chế ngành nghề đối với công dân nhưng chú trọng những
ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh. Công dân có quyền liên kết, liên doanh với các cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật đồng thời phải tôn trọng các quy định nhà nước về
kinh doanh, thuế
+ Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam: chỉ được kinh doanh một số ngành nghề mà pháp luật cho phép
và phạm vi kinh doanh cũng bị thu hẹp hơn so với cồng dân. Hiện nay pháp luật đã quy định thêm một số
ngành nghề cho phép nguời nước ngoài được kinh doanh nhưng vẫn chỉ mở mức độ hạn chế. Một số ngành
nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh của người nước ngoài tại Việt Nam như:
a. Ngành luật sư
Luật sư nước ngoài của chi nhánh được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế trong lĩnh
vực đầu tư kinh doanh thương mại. Luật sư nước ngoài hành nghề trong chi nhánh của tổ chức luật sư nước
ngoài tại Việt Nam không được tư vấn về pháp luật Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là
người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Tòa án Việt Nam. Nếu vi phạm các quy định của pháp
luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, bị đình chỉ hành nghề có thời hạn, bị cấm hành nghề
tư vấn pháp luật tại Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ các điều kiện theo luật
định thì cho phép đặt chi nhánh Việt Nam và được đặt tối đa hai chi nhánh. Chi nhánh của tổ chức luật sư
nước ngoài được ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật Việt Nam để tiếp nhận ý kiến về tư vấn pháp luật Việt
Nam và cung cấp cho tổ chức tư vấn pháp luật Việt Nam ý kiến về tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật
quốc tế. Chi nhánh được ký kết hợp đồng lao động với công dân Việt Nam, tuyển dụng người nước ngoài
không phải luật sư làm việc cho chi nhánh, không được thuê luật sư Việt Nam làm việc tại chi nhánh. Nếu
vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính
b. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự. Năng lực chủ thể của các chủ thể
được xác định theo pháp luật của nhà nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt
động tại Việt Nam sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép thầu. Hoạt
động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có

liên quan mà Việt Nam gia nhập.
c. Hoạt động kinh tế tại vùng biển.
Nhà nước khuyến khích và đảm bảo đầu tư trực tiếp của người nước ngoài tại Việt Nam, cho phép các
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ tại Việt Nam, cho phép hoạt động nghề cá
tại Việt Nam nhưng phải tuân theo sự quản lý của các cơ quan có trách nhiệm tại Việt Nam, cấm lợi dụng
ngành nghề làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường biển.
d. Các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao.
Nhà nước đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, công nghệ cao trong các
lĩnh vực: nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp;…
e. Trong lĩnh vực tín dụng.
Tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động
tại Việt Nam dưới các hình thức: chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
f. Hoạt động thương mại, du lịch.

Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được lập một chi nhánh, một hoặc nhiều
văn phòng đại diện tại Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động thương mại du lịch, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa được phép kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay có một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt mà người nước ngoài, người không
quốc tịch được phép thành lập nhưng phải nộp bản cam kết cho công an cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi họ
hành nghề như nghề cho thuê nghỉ trọ, nghề khắc con dấu, nghề giải phẫu thẩm mĩ, …
3.2.3. Quyền sở hữu thu nhập hợp pháp
Trong khi công dân được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp, quyền thừa kế của công dân.
Đồng thời công dân phải có nghĩa vụ đóng thuế, lao động công ích, tham gia xây dựng công trình công
cộng, khắc phục hậu quả của thiên tai,... Thì người nước ngoài cũng được bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp
pháp. Cá nhân người nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải làm nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Các đối tượng bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại
Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam, người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam
nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cao bao gồm thu nhập

thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
3.2.4. Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch.
Đây là một quy định mới dành cho công dân. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá
nhân cải tạo, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê và những họat động nhà ở khác theo quy định của pháp
luật. Nhà nước bảo vệ quyền lợi của nguời thuê nhà và người có nhà cho thuê, công nhận và bảo vệ quyền
sở hữu nhà ở của công dân. Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở bằng pháp luật nhằm đảm bảo việc duy trì
sử dụng hợp lý và không ngừng phát triển quỹ nhà ở.
Còn người nước ngoài có quyền thuê đất, có quyền mua nhà tại Việt Nam nhưng phải theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3.3. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
+ Giáo dục – đào tạo:
- Người nước ngoài và con em của họ được vào học tại các trường học ở Việt Nam, trừ một số trường
đại học, trường chuyên nghiệp, hoặc một số ngành học trong các trường có liên quan đến an ninh, quốc
phòng như: học viên cảnh sát nhân dân, đại học an ninh nhân dân, cao đẳng nội vụ,… Pháp luật Việt Nam
cho phép người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được thành lập, tham gia thành lập và tổ chức trường
học quốc tế, trường đại học, trung tâm dạy nghề, trường văn hóa nghệ thuật hoạt động tại Việt Nam. Việc
tiệp nhận, quản lý đào tạo đối với người nước ngoài học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc Bộ quốc phòng, Bộ
công an, Thanh tra Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cơ yếu Chính phủ, học viên Chính trị -
hành chính quốc gia được thực hiện theo quy định riêng của Nhà nước.
- Trong khi người nước ngoài bị hạn chế một số quyền trong lĩnh vực giáo dục-đạo tạo, thì công dân
Việt Nam không những không bị hạn chế bất cứ quyền nào mà còn được Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ
phát triển ở lĩnh vực này. Cụ thể:
Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Công dân không những được tự do học tập trong nước mà còn
được đi học ở nước ngoài theo con đường tự chọn về ngành học, bậc học, nước mà công dân du học và họ
được hưởng quyền như công dân khác được cử ra ngoài du học.Công dân có quyền nghiên cứu khoa học –
kĩ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến khĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất,... Nhà nước xây dựng các cơ sở nghiên
cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền này.
+ Hoạt động thông tin, báo chí:
Phóng viên nước ngoài tác nghiệp tại Việt Nam phải tuân thủ theo quy chế quản lý thông tin của Nhà
nước Việt Nam. Trong lĩnh vực này, công dân Việt Nam khi hoạt động cũng phải tuân thủ theo quy chế quản

lí thông tin đó, tuy nhiên được hưởng những quyền nhất định mà người nước ngoài không có.
+ Hôn nhân – gia đình:
Người nước ngoài có quyền: kết hôn với công dân Việt Nam, nhận con ngoài giá thú, được nuôi con
nuôi (cụ thể là nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, hoặc nhận trẻ em nước ngoài định cư ở Việt Nam làm

×