Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tác động của tín dụng đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện đức huệ tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

Nguyễn Quang Phúc

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO Ở NÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Nguyễn Quang Phúc

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO Ở NÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
LONG AN

Chuyên ngành
Mã số



:
:

Quản lý công
60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Đinh Phi Hổ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Quang Phúc là học viên Cao học Quản lý công khóa 2014. Tôi
xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ “Tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở
nông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh Long An” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn: Nguyễn Quang Phúc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên Tiếng Việt

Tên Tiếng Anh


CT-XH

Chính trị - Xã hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh - Sinh viên

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNN&PTNT

NHTM

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Vietnam
Bank
for
Agriculture and Rural
thôn Việt Nam

Development
Ngân hàng thương mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVM

Tài chính vi mô

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

WB

Ngân hàng Thế Giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


Vietnam Bank for Social
Policies

World Bank


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Giải thích các biến trong mô hình ……...……………….…….………. 35
Bảng 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015……..……… 45
Hình 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015……...……… 45
Bảng 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp quản
lý…………………………..…………………………………...…….……………. 47
Hình 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp quản
lý……………………………...……………………………………………….…... 48
Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015….… 50
Hình 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015…..... 50
Hình 4.1. Nhóm tuổi của chủ hộ………………..…………………………………. 56
Hình 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ……………………..……………………... 57
Hình 4.3. Nghề nghiệp chủ hộ………………………..…………………………… 58
Hình 4.4. Tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An……... 60
Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa tổ chức giới thiệu vay vốn và mục đích vay vốn..….. 61
Bảng 4.2. Kết quả mô hình Binary Logistic……………..…….………………….. 63
Bảng 4.3. Phân loại dự báo……..…………………………………………………. 66
Bảng 4.4. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình……..……..………. 66
Bảng 4.5. Tóm tắt mô hình…………………..………………………...…………... 66
Bảng 4.6. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi………..…………..………….. 67
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy……….………………………………………….. 70
Bảng 4.8. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động……...………..……...……… 71



LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU……………….…………………………………….… 1
1.1. Đặt vấn đề………………………….....………………….……………. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………….…………..……………………. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………….. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ………...….………...… 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu………………...…………………………….. 4
1.6. Kết cấu của luận văn……………..…………………….………………. 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 6
2.1. Tổng quan lý thuyết………………...………………………………….. 6
2.1.1. Đói nghèo……………………...……………………………... 6
2.1.1.1.

Khái niệm về nghèo……………..………………… 6

2.1.1.2.

Chuẩn nghèo……………...………....…………….. 8

2.1.2. Tín dụng vi mô………………………………………………. 10
2.1.3. Các tổ chức cấp Tài chính vi mô (TCVM)……….…….…… 10
2.1.3.1.

Khu vực chính thức………………...…………….. 11

2.1.3.2.


Khu vực bán chính thức……………..…………… 13

2.1.3.3.

Khu vực phi chính thức…………...……………… 13

2.1.4. Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộ nghèo………………… 14
2.1.5. Vai trò của ngân hàng trong tín dụng khu vực nông thôn……. 17
2.2. Tóm lược các nghiên cứu trước đây………………………………….. 18
2.2.1. Ở Việt Nam………………………………………………….. 18
2.2.2. Trên thế giới…………………………………………………. 23
2.3. Mô hình lý thuyết nghiên cứu về tác động tín dụng đối với hộ nghèo ở
nông thôn.…..………………………………..………………………. 25
2.3.1. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình…………………………... 25
2.3.1. Các kiểm định……………………………………………….. 29


2.3.2. Giải thích các biến. ……………………………….…..……... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………..…………. 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH CHI NHÁNH LONG AN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………...…………………………………………………………………….. 39
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ……….. 39
3.2. Khái quát về NHCSXH Chi nhánh Long An………………..………... 40
3.2.1. Giới thiệu chung…………………………..……………….... 40
3.2.2. Phương thức tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo tại NHCSXH Chi
nhánh Long An…………………………………………...…. 42
3.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
chi nhánh Long An…………………..…..……………….…. 44
3.2.3.1.


Về dư nợ vay…………………………...………… 44

3.2.3.2.

Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận
nghèo…………………………………………….. 49

3.3. Phương pháp nghiên cứu………………………...…………………… 50
3.3.1. Quy mô mẫu……………………………...…………………. 50
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………..……… 51
3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi……………...………………………… 52
3.3.4. Mô hình Binary Logistic xác định tác động của tiếp cận tín dụng
của NHCSXH chi nhánh Long An và các yếu tố khác ảnh hưởng
đến thoát nghèo của hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện
Đức Huệ…………..………………………………...………. 53
TÓM TẮT CHƯƠNG 3……………………………………………………. 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….. 55
4.1. Mô tả dữ liệu……………………………………...………………….. 55
4.1.1. Giới tính chủ hộ……………………………...……………… 55
4.1.2. Nhóm tuổi của chủ hộ…………………………...…………... 55
4.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ…………………………………. 56


4.1.4. Nghề nghiệp chủ hộ…………………………...…………….. 57
4.1.5. Số người phụ thuộc……………………………...…………... 58
4.1.6. Khoảng cách từ nhà đến trung tâm………………..………… 58
4.1.7. Quy mô hộ gia đình………………………………………….. 59
4.1.8. Diện tích đất canh tác……………………………..………… 59
4.1.9. Tiếp cận tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Long An ….……. 59

4.1.10.Các thông tin hỗ trợ khác………………………...………….. 60
4.2. Phân tích tác động của tín dụng NHCSXH chi nhánh Long An đến thoát
nghèo của hộ nghèo ở nông thôn huyện Đức Huệ …………………... 63
4.2.1. Mô hình Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xác
suất thoát nghèo của hộ nghèo………………...…………….. 63
4.2.2. Phân tích các kiểm định…………………...………………… 63
4.2.3. Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic………………….. 67
4.2.4. Mô hình dự báo thoát nghèo…………………………………. 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 4……………………………………………………. 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ………………………. 74
5.1. Kết luận……………………………………………………...……….. 74
5.2. Hàm ý chính sách……………………………………...………….….. 75
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ……………………..…….. 76
5.2.2. Đối với NHCSXH chi nhánh Long An ………….………….. 78
5.2.3. Đối với hội, đoàn thể các cấp……………………..…………. 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 5………………………………………………….... 80
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý NGHIÊN CỨU TIẾP THEO………………… 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước tăng trưởng nhanh. Chính
vì vậy mà đời sống của nhân dân ta đang ngày một được nâng lên một cách rõ rệt.
Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở các vùng sâu vùng xa, nông
thôn… vẫn đang đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối

thiểu của cuộc sống. Hơn nữa, sự phân hóa giàu nghèo vẫn đang diễn ra mạnh, là vấn
đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của nước ta hiện nay. Để XĐGN hiệu quả, một trong số giải pháp được Chính
phủ coi trọng là tăng cường năng lực và khả năng tiếp cận nguồn vốn của người nghèo,
với mục tiêu này tín dụng góp phần rất quan trọng trong việc tăng cường mở rộng
tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Việt Nam được
đánh giá là một trong những nước có công tác XĐGN tốt nhất theo tiêu chuẩn và theo
phương pháp xác định đường nghèo khổ của WB, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm mạnh
từ 58% xuống 14% trong giai đoạn 1993 - 2008 và còn khoảng 11,8% vào năm 2011
(Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc Việt Nam, 2011). Trong đó, khu vực nông
thôn có tốc độ giảm nghèo nhanh hơn so với khu vực thành thị nhưng tỷ lệ nghèo ở
nông thôn vẫn cao hơn tỷ lệ nghèo của cả nước. Điều này là do người nghèo sống tập
trung ở các vùng nông thôn, nơi có sinh kế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ
học vấn thấp và kỹ năng lao động hạn chế, hạ tầng xã hội kém phát triển (Ngân hàng
Thế giới, 2012). Vì thế giảm nghèo ở nông thôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu của
các nhà làm chính sách ở Việt Nam. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm
đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất.
Cùng với mục tiêu XĐGN cùng với các tỉnh, thành khác trong cả nước, các
cấp lãnh đạo tỉnh Long An xác định việc nâng cao thu nhập cho người dân và giảm


2

tỷ lệ nghèo, chương trình XĐGN là vấn đề có tính chiến lược lâu dài và luôn đặt công
tác này như là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế
xã hội. Điển hình năm 2013, Long An có 14.533 hộ nghèo với tỷ lệ 3,81% và 14.516
hộ cận nghèo với tỷ lệ 3,8% (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2014) là một trong
hai tỉnh cùng với Thành phố Cần Thơ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn chênh lệch khá cao tại các huyện,
thành, thị trong tỉnh đặc biệt là các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười mà điển
hình là huyện Đức Huệ là huyện nghèo nhất với số hộ nghèo còn đến 19,3% (Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Long An, 2015). Vì vậy, trong rất nhiều giải pháp
để thực hiện XĐGN thì tín dụng cho người nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm và
thực hiện rất sớm, điều này giúp cho nông dân, phụ nữ nghèo, đối tượng chính sách
được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Đó cũng chính là lý
do mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam ở tất cả các tỉnh, thành
phố trong cả nước được thành lập với mục đích không vì lợi nhuận mà nhằm mục
đích cung cấp vốn cho hộ nghèo để họ vươn lên thoát nghèo cải thiện được cuộc sống,
giúp cho xã hội phát triển ổn định, bền vững. Nhằm làm rõ hơn những đóng góp quan
trọng của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn trong công cuộc XĐGN, đổi mới đất
nước của NHCSXH chi nhánh Long An nên tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động
của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện
Đức Huệ tại NHCSXH Chi nhánh Long An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở tín dụng là một trong những công cụ hữu ích

giúp hộ nghèo có thể thoát nghèo vì vậy tác giả phân tích tác động của tín dụng tại
NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát nghèo, đồng thời xác định tác động của
tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH chi nhánh Long An giúp thoát
nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ - Long An. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
-

Mục tiêu cụ thể:



3

 Xác định mức độ tác động của tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh tại
NHCSXH chi nhánh Long An.
 Xác định mức độ tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn giúp
thoát nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An trên địa bàn huyện Đức Huệ.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tín dụng đối
với hộ nghèo ở nông thôn của NHCSXH đối với thoát nghèo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An giúp

-

thoát nghèo trong những năm gần đây như thế nào?
Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh Long An có giúp các hộ

-

nghèo ở nông thôn huyện Đức Huệ thoát nghèo không?
Những giải pháp nào giúp NHCSXH phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả của

-

việc cung cấp tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn trong công cuộc thoát nghèo
trên địa bàn huyện?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tín dụng đối với hộ nghèo ở nông

-


thôn của NHCSXH với việc nâng cao thu nhập để thoát nghèo của hộ nghèo trên địa
bàn huyện.
Phạm vi nghiên cứu:

-

 Phạm vi nội dung: mức độ tác động tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn
của NHCSXH với việc nâng cao thu nhập thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn
huyện.
 Phạm vi không gian: đề tài khảo sát dữ liệu từ 200 hộ nghèo ở nông thôn
trên địa bàn huyện Đức Huệ có tiếp cận và không có tiếp cận tín dụng của NHCSXH.


Phạm vi thời gian:
 Dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu trong 04 năm từ 2012 đến 2015.
 Dữ liệu sơ cấp: tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi trong

năm 2015.


4

1.5.
-

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng mô hình

định lượng hồi quy Binary Logistic cho quá trình nghiên cứu đề tài.

-

Số liệu: Đề tài sử dụng số liệu khảo sát 200 hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn

huyện Đức Huệ có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH
chi nhánh Long An, đại diện cho 5 xã (trên địa bàn huyện có 11 xã, thị trấn tuy nhiên
tác giả chỉ chọn phỏng vấn 5 xã đại diện) trên địa bàn huyện trong năm 2015. Tác giả
thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với các
hộ nghèo có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng, đối tượng hộ nghèo có tiếp cận tín
dụng tác giả căn cứ vào hồ sơ vay vốn tại NHCSXH trên địa bàn huyện, căn cứ vào
mục tiêu và tình hình thực tế, tác giả phát thảo bộ câu hỏi nghiên cứu, có tham khảo
ý kiến của chuyên gia và đưa ra điều tra sơ bộ. Thu hồi phiếu điều tra bổ sung hiệu
chỉnh phù hợp với yêu cầu nghiên cứu làm cơ sở cho việc hình thành các thang đo
thích hợp trước khi tiến hành điều tra chính thức.
+ Nguồn gốc thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập tại các tổ chức
có liên quan như: NHCSXH tỉnh, huyện, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh,
Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, qua bài báo, tạp
chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu....
+ Nguồn gốc thông tin sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp 200 hộ nghèo ở nông thôn có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng
của NHCSXH, đại diện cho 5 xã trên địa bàn huyện Đức Huệ trong năm 2015 và
được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.
-

Xử lý phân tích số liệu: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để

phân tích dữ liệu thu thập được cụ thể đánh giá mức độ tác động tín dụng đối với hộ
nghèo ở nông thôn của NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát nghèo trên địa
bàn huyện, ngoài ra để mô hình hồi quy Binary Logistic đảm bảo khả năng tin cậy
tác giả còn thực hiện 3 kiểm định chính sau: kiểm định tương quan từng phần của các

hệ số hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và kiểm định mức độ giải thích
của mô hình.


5

-

Các biến được đưa vào mô hình gồm:
+ Biến độc lập: bao gồm biến giới tính, tuổi, trình độ học vấn, số người phụ

thuộc, quy mô hộ gia đình, khoảng cách đến trung tâm huyện, diện tích đất canh tác,
nghề nghiệp, tiếp cận tín dụng đối với hộ nghèo từ NHCSXH chi nhánh Long An.
+ Biến phụ thuộc gồm: thoát nghèo.
1.6. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Giới thiệu chung: Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên
cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của luận
văn.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước: Trình bày các khái
niệm về nghèo; Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến nghèo; Các nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan; Mô hình lý thuyết nghiên cứu về tác động tín dụng đối
với hộ nghèo ở nông thôn
Chương 3. Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh
Long An và Phương pháp nghiên cứu: Thực trạng tín dụng của hộ nghèo tại
NHCSXH; Trình bày phương pháp nghiên cứu; Mô hình Binary Logistic xác định tác
động của tiếp cận tín dụng của NHCSXH chi nhánh Long An và các yếu tố khác ảnh
hưởng đến thoát nghèo của hộ nghèo ở nông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Mô tả dữ liệu và phân tích tác động của tín
dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn tại NHCSXH chi nhánh Long An đối với thoát
nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ.

Chương 5. Kết luận và Hàm ý chính sách: tổng kết lại kết quả nghiên cứu và
từ kết quả này nêu ra một số các hàm ý chính sách nhằm tăng khả năng thoát nghèo
cho các hộ nghèo ở nông thôn.
Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Đói nghèo
2.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm chưa có một định nghĩa cụ thể, chính xác và chung nhất.
Tùy theo mỗi quan điểm nghiên cứu của từng quốc gia mà có những định nghĩa và
tiêu chuẩn về nghèo khác nhau. Mỗi tổ chức có cách xác định nghèo dựa trên các tiêu
chí về thu nhập, mức sống và nhu cầu tham gia quá trình phát triển của xã hội,…
Nhìn chung thì nghèo thường được hiểu như một người có mức thu nhập hoặc chi
tiêu không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của cuộc sống và bị hạn chế trong việc
tham gia các hoạt động của xã hội.
 Một số quan điểm về nghèo:
“Khái niệm nghèo được biến đổi theo thời gian. Trước đây, nghèo vẫn được
xem là chỉ liên quan đến thu nhập, ngày nay nó được nhìn nhận như một khái niệm
đa cấp bắt nguồn và gắn chặt với chính trị, địa lý, lịch sử, văn hóa và các đặc điểm xã
hội. Ở những nước đang phát triển, nghèo rất phổ biến và được biểu hiện ở những
vấn đề như đói, thiếu đất và nguồn sinh kế, chính sách tái phân bổ không hiệu quả,
thất nghiệp, mù chữ, dịch bệnh, thiếu dịch vụ y tế và nước sạch an toàn. Ở những
nước phát triển, nghèo được thể hiện dưới dạng loại trừ khỏi xã hội, thất nghiệp gia
tăng và lương thấp” (Benedek, 2006).
Hội nghị về chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do Ủy ban
Kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc tổ chức tại Bangkok, Thái

Lan vào 9/2003 đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của địa phương” (Phùng Đức Tùng, 2000; Nguyễn Thị Hoa,
2009; Giang Thanh Long, 2009).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội được tổ chức tại
Copenhaghen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm về nghèo: “ Người nghèo là


7

tất cả những ai có thu nhập bình quân đầu người dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.”
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi
xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa
số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức.
Trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, Ngân hàng Thế Giới cho rằng:
“Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương tiện, thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ
hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ
bị tổn thương trước những hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu đến
những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,…”
Theo Abapia Sen, chuyên gia thuộc Tổ chức lao động Quốc tế, cho rằng
“Nghèo là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”.
Còn nhóm nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, Quỹ hoạt
động dân số Liên Hiệp Quốc, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc trong công trình “XĐGN
ở Việt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong
việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế.”
Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa nghèo như sau: Đặc trưng bởi tình trạng thiếu
thốn nghiêm trọng các nhu cầu cơ bản của con người, bao gồm thực phẩm, nước uống

an toàn, công trình vệ sinh, y tế, chỗ ở, giáo dục và thông tin. Nó phụ thuộc không
chỉ vào thu nhập mà còn tiếp cận với các dịch vụ” (Liên Hiệp Quốc, 1995).
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Tình trạng con người ăn
không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày
do đó không đủ sức để lao động và tái sản xuất sức lao động (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh: Thứ
nhất, không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con
người. Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân
cư. Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.


8

Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
2.1.1.2. Chuẩn nghèo
-

Tính đến nay trên thế giới có hai phương pháp cơ bản để xác định chuẩn nghèo,

đó là phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu của con người để bảo đảm mức sống tối
thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập để bảo đảm mức sống tối
thiểu. Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cố định mà nó luôn biến
động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán của từng quốc gia. Từ năm 1985, Ngân hàng Thế giới xem thu
nhập 1 USD/ngày/người để thỏa mãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát
cho nghèo đói toàn cầu (WB, 2004). Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối

thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn
phát triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên.
-

Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn

nghèo trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong
vòng 15 năm qua (1981 – 2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người
nghèo vẫn còn rất lớn. Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ
1USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày theo chỉ số giá cả năm 2005. Theo
tiêu chuẩn này, số người nghèo trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn
1,4 tỷ người trong vòng ¼ thế kỷ. Chuẩn nghèo mới duy trì cùng một tiêu chuẩn
nghèo tuyệt đối điển hình của các nước nghèo nhất trên thế giới, những cập nhật sử
dụng mới nhất thông tin về chi phí sinh hoạt ở các nước đang phát triển.
-

Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo vẫn còn rất nghèo

theo các tiêu chuẩn của nền kinh tế có thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung bình
cho các nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 USD/người/ngày (WB, 2008).
Các nước Châu Âu là 4,00 USD/người/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4
USD/người/ngày (Báo cáo Chính phủ và chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, 2005).


9

-

Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi,


hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. Cứ năm năm một lần
Chính phủ lại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới để tiến hành tổng rà soát hộ nghèo
trên toàn quốc, làm căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với
mức sống dân cư và diễn biến giá cả trong từng thời kỳ. Theo quy định mỗi tỉnh,
thành phố có thể đề ra chuẩn nghèo thu nhập riêng của mình căn cứ vào mức sống
dân cư ở từng địa phương, miễn là không thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của
Chính phủ.
* Giai đoạn 2001-2005:
Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định
số 143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương
đương 960.000 đồng/năm.
+ Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000
đồng/năm.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định
trên được xác định là hộ nghèo.
* Giai đoạn 2006 – 2010:
Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định
170/2005/QĐ– TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Giai đoạn từ năm 2011-2015:
Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ:



10

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
-

Riêng đối với Long An mức chuẩn hộ nghèo là: hộ nghèo ở nông thôn là hộ

có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000
đồng/người/năm) trở xuống, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 540.000 đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2.1.2. Tín dụng vi mô
Tín dụng vi mô là những khoản vay nhỏ, rất nhỏ do các ngân hàng hoặc một
tổ chức nào đó cung cấp cho người nghèo. Mục đích là giúp họ có thể tham gia hoạt
động sản xuất hay tiến hành kinh doanh. Mở rộng ra là toàn bộ những hình thức tín
dụng ưu đãi cho người nghèo (Ledgerwood,1991).
Tín dụng vi mô thường dùng cho cá nhân vay và hộ gia đình vay không cần
tài sản thế chấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Người nghèo cũng như tất
cả mọi người cần vốn vay để sản xuất, tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng, và tự bảo
vệ mình trước các rủi ro dựa trên nhóm vay. Chính vì vậy, tín dụng vi mô đặc biệt
quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008).
Theo Ledgerwood (1991), “Tín dụng dành cho người nghèo là một phương
pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp”.
Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô tại Washington tháng
2/1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng
người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án SXKD

để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho con người vay vốn và gia
đình của họ”
2.1.3. Các tổ chức cấp Tài chính vi mô (TCVM)
Tổ chức Tài chính vi mô (TCVM) là tổ chức cung cấp vốn vay nhỏ cho những


11

người có thu nhập thấp. Đa số các tổ chức cấp tín dụng vi mô là tổ chức tài chính.
Một số Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô cũng được
gọi là tổ chức TCVM ngay cả khi chỉ một phần rất nhỏ trong tài sản của họ được huy
động cho mục đích cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008).
Mặc dù các nguồn tín dụng vi mô được cung cấp từ các NHTM với ưu thế về
thời gian vay dài hạn, lãi suất thấp, nhưng thực tế hiện nay việc tiếp cận với tín dụng
chính thức từ tổ chức này gặp nhiều rào cản bởi thủ tục hành chính, tài sản thế chấp,…
điều này làm cho các hộ nghèo ở nông thôn khó có khả năng vay được nguồn tín dụng
ưu đãi này. Chính vì thế, làm nảy sinh và phát triển các loại hình tín dụng phi chính
thức với ưu điểm nhanh gọn, thủ tục đơn giản nhưng hộ gia đình phải đánh đổi với
mức lãi suất vay khá cao và thời gian đáo hạn các khoản vay ngắn hơn. Theo Nhóm
nghiên cứu phát triển – Đại học Copenhagen - Đan Mạch (DERP) (2012), thị trường
tín dụng vi mô tồn tại ở ba khu vực chính gồm khu vực tín dụng chính thức, khu vực
tín dụng bán chính thức và khu vực tín dụng phi chính thức.
2.1.3.1. Khu vực chính thức
Các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Ngân Hàng và Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT), NHCSXH, Quỹ tín dụng nhân
dân (QTDND), các NHTM thuộc sở hữu Nhà nước và các ngân hàng thuộc sở hữu tư
nhân.
Các QTDND nhằm mục tiêu là để khôi phục lại niềm tin của công chúng trong
hệ thống tài chính chính thức ở nông thôn, thực hiện huy động tiết kiệm và cho vay

đối với các thành viên của quỹ. Tuy nhiên, sự hiện diện của mạng lưới QTDND chủ
yếu ở các khu vực có nhiều hoạt động kinh tế và kết cấu hạ tầng tương đối phát triển.
Vì vậy, QTDND đóng một vai trò hạn chế trong việc cung cấp tín dụng vi mô đến các
khu vực khó khăn ở nông thôn. Do đó, hầu hết các khoản tín dụng cho khu vực nông
thôn được thực hiện bởi hai hệ thống ngân hàng chính là NHNN&PTNT và NHCSXH
dưới sự ủy quyền của Nhà nước nhằm hỗ trợ các hộ gia đình, các đối tượng chính
sách được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư


12

vốn nhân lực.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước các chính sách
tín dụng của hai ngân hàng này đã phát huy được hiệu quả hoạt động của mình thông
qua các hoạt động cho vay cho sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ vốn cho các đối tượng
chính sách như đối tượng Học sinh - Sinh viên (HSSV), các hộ nghèo ở vùng sâu,
vùng xa.
Là ngân hàng dẫn đầu trong các tổ chức tín dụng nông thôn, các hoạt động tín
dụng của NHNN&PTNT đã có những bước chuyển biến tích cực trong cơ cấu tín
dụng. Các khoản vay chủ yếu tập trung vào đối tượng là nông nghiệp, nông thôn,
SXKD và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và NHNN. Tính đến ngày 30/06/2015,
NHNN&PTNT có tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
566.716 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng 75,2%
tổng dư nợ và đạt 426.170 tỷ đồng tăng so với thời điểm 30/06/2010 là 184.979 tỷ
đồng, tiếp tục là NHTM Nhà nước giữ vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn và các chương trình trọng điểm của Đảng, Nhà nước, tiên phong trong triển
khai tín dụng chính sách, dẫn đầu về cho vay xây dựng nông thôn mới,…
Về phía NHCSXH là ngân hàng được thành lập với mục tiêu hoạt động không
lợi nhuận và thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ trong công tác hỗ trợ những hộ
nghèo có điều kiện tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp thông qua hình thức các chương

trình tín dụng vi mô nhằm cải thiện sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức sống và
XĐGN. Chính vì thế mà đối tượng của NHCSXH là các đối tượng chính sách trong
xã hội như hộ gia đình nghèo, HSSV,… trong đó chủ yếu tập trung vào cho vay hộ
nghèo thông qua hợp tác chặt chẽ với các tổ chức địa phương trong thủ tục cho vay.
Cụ thể, UBND xã giúp NHCSXH xác minh nhóm người nghèo, có hoàn cảnh khó
khăn. Các tổ chức Chính trị - Xã hội (CT-XH) khác ở cấp xã như Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh giúp NHCSXH thành lập
và giám sát các khoản vay. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, các tổ chức CT-XH tổ
chức thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn. Trách nhiệm trả nợ gốc và lãi vay được
quy cho các tổ. Sau đó, phương thức cho vay này được thay thế bằng phương thức


13

linh hoạt hơn. Kể từ khi hình thành và phát triển, NHCSXH đã chứng tỏ được các
hoạt động của mình là đúng đắn. Tính đến ngày 30/06/2015, tổng dư nợ của
NHCSXH đạt gần 136.000 tỷ đồng, tăng 6.229 tỷ đồng so với 31/12/2014, với gần 7
triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đang còn dư nợ. Doanh
số cho vay 6 tháng đầu năm 2015 đạt 23.800 tỷ đồng, tạo điều kiện cho 1,1 triệu lượt
khách hàng được vay vốn, thu hút và tạo việc làm cho trên 86.000 lao động, trong đó
có trên 1.200 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài, giúp trên 215.000 lượt
HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập, xây dựng 751.000 công trình cung
cấp nước sạch, trên 1.500 căn nhà vượt lũ cho hộ gia đình vùng đồng bằng sông Cửu
Long…
2.1.3.2. Khu vực bán chính thức
Thị trường bán chính thức bao gồm hoạt động của các tổ chức không thuộc
đối tượng cấp phép hoạt động của NHNN. Việc cấp phép, quản lý hoạt động của khu
vực này do các cơ quan quản lý khác nhau thực hiện, tùy thuộc vào loại hình tổ chức
tham gia cung cấp dịch vụ TCVM. Ở Việt Nam, các tổ chức tham gia thị trường
TCVM bán chính thức là các Quỹ xã hội, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

(NGOs)... Các tổ chức đoàn thể, NGOs nước ngoài cũng là những đối tác tham gia
cung cấp TCVM bán chính thức. Các tổ chức bán chính thức thực chất là sự liên kết
giữa các tổ chức đoàn thể, là cơ quan đại diện hợp pháp của Chính phủ trong quản lý,
tài trợ và phối hợp với NGOs nước ngoài triển khai các chương trình TCVM. Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân là ba tổ
chức đang quản lý nhiều chương trình tiết kiệm và vay vốn theo nhóm, triển khai các
dự án TCVM do các tổ chức NGOs tài trợ. Nguồn vốn này có ưu điểm là đến được
tận tay các hộ gia đình nghèo trong vùng và đúng đối tượng vay tín dụng.
2.1.3.3. Khu vực phi chính thức
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp tín dụng, các định chế tài chính
chính thức không thể đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các hộ gia đình, tạo nên một
thị trường ngỏ cho các dịch vụ tài chính phi chính thức và chiếm ưu thế trong thị
trường tài chính ở nông thôn. Các dịch vụ tài chính phi chính thức rất đa dạng: cho


14

vay bằng tiền, bằng hiện vật, các khoản vay nóng... Đặc trưng của các dịch vụ tài
chính phi chính thức đáp ứng tức thời cho các hộ gia đình trong việc bổ sung vốn cho
các hoạt động sản xuất và chi tiêu dùng, với ưu điểm là nhanh, thời gian vay ngắn,
không cần tài sản thế chấp và không có các thủ tục hành chính phức tạp như tín dụng
ngân hàng, hoạt động chủ yếu dựa trên niềm tin giữa con người với nhau.
Khu vực tín dụng phi chính thức truyền thống bao gồm người thân, bạn bè và
hàng xóm, tín dụng xoay vòng “hụi”, và người cho vay. Một hình thức tín dụng phi
chính thức được hình thành gần đây trong đó tín dụng được cấp bởi thương nhân địa
phương hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Hình thức tín dạng
này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín dụng phi chính thức.
2.1.4. Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộ nghèo
-


Về khía cạnh kinh tế, thông qua quá trình cung cấp các tín dụng vi mô thực

hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm, (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho
đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ,
trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã
hội, TCVM tạo ra cơ hội cho người nghèo tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng
cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực
xã hội của họ (Nghiêm Hồng Sơn, 2006).
Thứ nhất, tín dụng vi mô đối với người nghèo góp phần cải thiện đời sống,
gia tăng thu nhập cho người nghèo. Với quan điểm hỗ trợ vốn để người nghèo tự
vươn lên bằng chính sức lao động của mình để thoát nghèo, tín dụng vi mô giúp cho
người nghèo có vốn để mua sắm vật tư, cây giống, con giống để canh tác tạo ra sản
phẩm hàng hóa, tăng thu nhập cải thiện đời sống. Tín dụng vi mô dành cho người
nghèo ra đời chấm dứt tình trạng một bộ phận người nghèo thiếu vốn sản xuất phải
đi vay nặng lãi, khiến họ không thể thoát ra cảnh nghèo mà lâm vào tình trạng túng
thiếu hơn, nợ nần nhiều hơn do không đủ khả năng trả nợ. Tín dụng vi mô góp phần
giúp cho người dân tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tận dụng lao
động của gia đình, tìm ra phương thức làm ăn có hiệu quả hơn. Thông qua kênh tín
dụng vi mô, hộ vay vốn buộc phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì và làm như thế


15

nào có hiệu quả cao để hoàn vốn và có lợi. Quá trình đó làm cho người nghèo phải
chủ động học hỏi, tìm hiểu kỹ thuật sản xuất, cải tiến công cụ lao động từ đó tạo cho
họ tính năng động và sáng tạo trong lao động sản xuất. Ở tỉ lệ nào đó việc cho vay
như vậy là tích cực nhưng nếu chi tiêu cao quá tức là hộ gia đình đã tăng chi tiêu hiện
tại và cắt giảm chi tiêu tương lai, thậm chí cụt vốn kinh doanh. Trong một số trường
hợp khác, vay nợ tín dụng lại được dùng để làm gối đầu hoặc trả nhanh cho các khoản
vay khác giống như chơi hụi hay cầm đồ. Chính vì vậy, nhà cung cấp tín dụng vi mô

cần đảm bảo hộ gia đình không sử dụng sai mục đích khoản được vay (Nguyễn Thị
Hoa và cộng sự, 2009).
Thứ hai, tín dụng vi mô còn có tác động tích cực đến việc kích thích năng
khiếu kinh doanh nhỏ của người vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng vốn vay thành
công, tự thân người vay phải tìm tòi cách tính toán đồng tiền cho hiệu quả, nâng cao
các kỹ năng quản lý sản xuất hộ gia đình (chăn nuôi, làm hàng thủ công, gia công),
các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng xung quanh hoặc vùng xa).
Tuy nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất giới hạn bởi năng suất và công nghệ
của các hộ kinh doanh chỉ ở mức thấp do họ chỉ chăn nuôi và làm thủ công (Zeller,
2001).
Thứ ba, tín dụng vi mô không chỉ giúp thoát nghèo mà còn giúp người nghèo
tự chủ được cuộc sống của mình mà không sợ rơi vào ngưỡng đói và cũng là động
lực để người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo chịu khó học hỏi và phát huy các khả
năng tiềm ẩn của mình và kết quả của nó là tạo ra bình đẳng giới trong nông thôn
(Nguyễn Thị Hải Yến, 2008).
-

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người

nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái... Nhờ
đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế giới (1995)
đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm
nghèo đói ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ở nông thôn Việt Nam vẫn
rất kém phát triển. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số
quốc gia Châu Phi, các tác giả Nader (2007), Khandker (2005), Morduch và Haley


16

(2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện

ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp họ thoát nghèo.
-

Fukui và Llanto (2003) cho rằng vai trò của hoạt động tín dụng cho người

nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác
động của sự bất ổn kinh tế và tăng tính tự chủ cho các hộ nghèo. Madajewicz (1999),
Copestake và Blalotra (2000) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự
làm việc cho chính mình, và có vốn để thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ,
đó chính là cơ hội để họ thoát nghèo. Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam như Phạm
Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp
cận tín dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và
thoát khỏi đói nghèo của các hộ nghèo. Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu
khẳng định có vai trò tích cực trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông thôn.
-

Jhonson và Rogaly (1997), Gulli và Hege (1998), Aghion và Morduch (2005)

khẳng định rằng TCVM giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất và dễ
tổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với những hướng
dẫn về cách thức sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng
hộ gia đình. Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội,
phát triển các hoạt động SXKD nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và
giảm khả năng dễ tổn thương. Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ
bởi các chuyên gia kinh tế vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các
vùng khó khăn.
-

Tín dụng được các nhà kinh tế công nhận là có vai trò trong phát triển nông


nghiệp. Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với phát triển, đặc biệt là phát triển nông
nghiệp và giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn. Tín dụng trong nông nghiệp hay tín dụng
nông thôn là nguồn vốn quan trọng cho sản xuất nông nghiệp. Đinh Phi Hổ (2008)
cho rằng vốn trong khu vực nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
 Nguồn vốn tích lũy là nguồn vốn từ bản thân khu vực nông nghiệp, đây
là nguồn vốn tự có, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái mở rộng
sản xuất.


17

 Nguồn vốn đầu tư của ngân sách là nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp
từ nguồn Ngân Sách Nhà nước. Nguồn vốn này được dùng vào việc xây dựng vùng
kinh tế mới, thủy lợi, trung tâm nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp.
 Nguồn vốn từ tín dụng nông thôn là vốn vay từ các hệ thống ngân hàng,
các định chế tài chính thuộc khu vực chính thức, bán chính thức và phi chính thức
nhằm đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp
nông nghiệp.
 Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài.
-

Tín dụng từ khu vực chính thức là cần thiết cho sản xuất nông nghiệp của hộ

nghèo ở nông thôn, điều này được tìm thấy trong nghiên cứu Barslund và Tap (2008)
về thị trường tín dụng nông thôn của Việt Nam được khảo sát ở bốn tỉnh thành (Long
An, Quảng Nam, Hà Tây và Phú Thọ). Bên cạnh đó tín dụng vi mô còn có những tác
động tích cực đến việc nâng cao mức sống của hộ gia đình, giảm bất bình đẳng thu
nhập giữa thành thị và nông thôn. Không chỉ dừng lại ở đó, tín dụng cho khu vực
nông thôn làm gia tăng phúc lợi hộ gia đình, các nguồn tín dụng đến từ khu vực chính

thức, phi chính thức hay bán chính thức mà hộ gia đình tiếp cận, ngoài việc dùng cho
sản xuất trong nông nghiệp, hộ có xu hướng sử dụng một phần vốn vay này để chi
tiêu cho dịch vụ y tế (Barslund và Tap, 2008).
2.1.5. Vai trò của ngân hàng trong tín dụng khu vực nông thôn
Tín dụng cho khu vực nông thôn được cung cấp bởi các định chế tài chính
thuộc khu vực chính thức - hệ thống ngân hàng – đóng vai trò quan trọng trong việc
tài trợ nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thông qua chức năng huy
động và tài trợ vốn, các tổ chức tài chính thuộc hệ thống ngân hàng ở nông thôn cung
cấp các khoản vay tín dụng với mức lãi suất ưu đãi cho các hộ gia đình ở nông thôn.
Chính các khoản vay này trở thành nguồn vốn bổ sung thiết yếu để các hộ này có
thêm điều kiện tiếp cận với thị trường các yếu tố đầu vào trong sản xuất như thuê
thêm nhân công, nguyên vật liệu, máy móc,….nhằm mở rộng quy mô và phát triển
sản xuất nông nghiệp. Có thể thấy, tín dụng ngân hàng dành cho khu vực nông thôn


×