Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÔ THỊ NGỌC HÂN

TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÔ THỊ NGỌC HÂN

TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là Trung thực. Kết quả phân
tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Cà Mau. Luận văn này là kết quả lao động, công trình nghiên cứu của tôi.

Tác giả luận văn

Tô Thị Ngọc Hân


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các giảng viên trường đại học kinh tế TP HCM, Ban Giám
đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau, các đồng nghiệp trong phòng Kế
hoạch tài chính Sở Tài nguyên Môi trường, phòng HC-TV Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Cà Mau.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Dương Thị Bình MinhTrường đại học kinh tế TP HCM đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, anh chị em và những
người thân của tôi đã đảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng động viên, cỗ vũ
tôi về tinh thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cám ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo Khoa Tài chính
công Trường Đại học kinh tế TP HCM cùng các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn và
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, đề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được
sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các Quý Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn.


Tác giả xin trân trọng cám ơn.
Tác giả luận văn

Tô Thị Ngọc Hân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
4.2.1 Phương pháp thống kê........................................................................................3
4.2.2. Phương pháp so sánh.........................................................................................3
4.2.3 Phương pháp phân tích .......................................................................................3
4.2.4 Phương pháp tổng hợp .......................................................................................3
5. Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận văn ..........................4
6. Điểm mới của luận văn .........................................................................................55

7. Kết cấu luận văn. .....................................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................................................................................7
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................................................7
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................7
1.1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................................7


1.1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên môi trường .........................................8
1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên Môi trường. ...........................8
1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường ........................9
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ...................................10
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính...................................................................10
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập .............12
1.2.2.1. Nguồn tài chính của đơn vị ..........................................................................12
1.2.2.2. Tự chủ trong việc tạo lập các khoản thu và quy định mức thu ....................13
1.2.2.3. Tự chủ về nội dung chi .................................................................................14
1.2.2.4 Tự chủ về trích lập và sử dụng các Quỹ........................................................17
1.2.2.5 Về Quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................................19
1.2.2.5.1 Khái niệm quy chế .....................................................................................19
1.2.2.5.2 Sự cần thiết của Quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
...................................................................................................................................20
1.2.2.5.3 Ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ..........................................21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ...........................................22
1.3.1 Các chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước. ....................................22
1.3.2 Năng lực quản lý của các cơ quan chủ quản ....................................................23
1.3.3 Năng lực nội sinh của các đơn vị sự nghiệp ....................................................23
1.4. Vai trò và sự cần thiết phải tăng cường cơ chế và nâng cao tự chủ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay ....................................................................24
1.4.1. Vai trò của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập .....................24

1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường cơ chế và nâng cao tự chủ tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập hiện nay ..................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................27
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH CÀ MAU ................................................28
2.1. Khái quát chung về Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau ........................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ..........................................28


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất .............................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau .......................30
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy .............................................................................................30
2.1.4. Tình hình thực hiện chuyên môn của Trung tâm qua các năm. ......................33
2.1.5. Khái quát về quỹ đất của tỉnh Cà Mau ............................................................35
2.2. Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 .............................................................................36
2.2.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với nguồn thu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................36
2.2.1.1. Các nguồn thu của TTPTQĐ .......................................................................36
2.2.1.2. Tình hình khai thác các nguồn thu ...............................................................37
2.2.2. Thực trạng tự chủ các nội dung chi ở Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà
Mau............................................................................................................................39
2.2.2.1. Nội dung chi. ................................................................................................39
2.2.2.2. Thực trạng cơ cấu chi ...................................................................................40
2.2.3 Tình hình thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi ...............................46
2.2.4. Thực trạng tự chủ về trích lập và sử dụng các quỹ ở Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Cà Mau .........................................................................................................47
2.2.4.1 Nội dung và thực trạng trích lập các quỹ ......................................................47
2.2.4.2 Sử dụng các quỹ ở Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau .....................51
2.2.5. Tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ...................................................54

2.2.6. Thực trạng về nhân lực đội ngủ kế toán tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
Cà Mau ......................................................................................................................55
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Cà Mau..........................................................................................55
2.3.1 Về chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước. .......................................55
2.3.2 Năng lực quản lý của các cơ quan chủ quản ....................................................56
2.3.3. Năng lực nội sinh của TTPTQĐ tỉnh Cà Mau ................................................56


2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................57
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................59
2.5 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và bài học rút ra .......................62
2.5.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số tỉnh trong nước. ...62
2.5.1.1 Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhà đất
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................62
2.5.1.2Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhà đất
tỉnh hậu Giang. ..........................................................................................................63
2.5.1.3 Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhà đất
tỉnh Đồng Tháp. ........................................................................................................63
2.5.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra về thực hiện tự chủ tài chính cho Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau. ................................................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH CÀ MAU ........................66
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà
Mau............................................................................................................................66
3.1.1. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................66
3.1.2. Phương hướng phát triển .................................................................................66

3.1.3. Quan điểm định hướng về tự chủ tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Cà Mau..........................................................................................68
3.2.1. Tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn thu.................................................68
3.2.2. Quản lý có hiệu quả các nguồn chi .................................................................69
3.2.3. Làm tốt công tác quản lý, bộ máy tổ chức và sử dụng tài sản. .......................69
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ....................70


3.2.5. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ .................................................................71
3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán. .....................................73
3.2.7 Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .........................................................................................................73
3.2.8 Đối với công tác quản lý quỹ đất .....................................................................73
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................................74
3.3.1. Đối với Trung tâm ...........................................................................................74
3.3.2. Đối với Nhà nước ............................................................................................76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................79
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

VC-NLĐ

Viên chức - người lao động

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KBNN

Kho bạc Nhà nước

PTHĐSN

Phát triển hoạt động sự nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TTPTQĐ

Trung tâm Phát triển quỹ đất


Phòng HC-TV

Phòng Hành chính tài vụ

Phòng KH-TH

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Ban GPMB

Ban giải phóng mặt bằng

Phòng KT-QĐ

Phòng khai thác quỹ đất

BTHT TĐC

Bồi thường hỗ trợ tái định cư


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau ............31
Bảng 2.1. Tình hình biên chế, lao động của TTPTQĐ qua các năm ........................32
Bảng 2.2. Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Trung tâm (thực hiện chức năng nhiệm
vụ)..............................................................................................................................33
Bảng 2.3 Số lượng tổ chức, thửa đất tính đến thời điểm tháng 3 năm 2016.............36
Bảng 2.4 Tổng hợp các nguồn thu của TTPTQĐ giai đoạn 2011-2015 ...................38
Bảng 2.5. Chi của Trung tâm từ năm 2011-2015......................................................41

Bảng 2.6. Chênh lệch thu, chi của TTPTQĐ từ năm 2011-2015 ..............................46
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp tình hình trích lập các quỹ và trích chi thu nhâp tăng thêm.
...................................................................................................................................50
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng các quỹ và chi trả thu nhâp tăng thêm. 51
Bảng 2.8. Tổng hợp chi lương tăng thêm giai đoạn 2011-2015 ...............................53
Bảng 2.9. Thống kê đội ngũ kế toán của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau
...................................................................................................................................55


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt
Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ
chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do
ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị phải khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ công cho xã hội.
Xuất phát từ nội dung trên, Chính phủ ta đã ban hành quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định này đã tạo hành lang pháp lý
nhằm nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Trong các nội dung tự chủ,
tự chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính luôn là vấn đề trọng tâm cần được xây dựng
cẩn thận, thực hiện một cách khoa học và sáng tạo nhất.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Cà Mau nói riêng, việc thực hiện nội dung về tự chủ tài chính là một nhiệm
vụ cấp thiết, đây thực sự là bước ngoặc lớn nhằm xóa bỏ tư duy và lề lối làm việc
mang tính bao cấp sang hoạt động tự chủ, mở ra một giai đoạn mới trong công tác
quản lý tài chính. Qua gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Trung tâm Phát

triển quỹ đất tỉnh Cà Mau đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài
chính, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi
phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp Tài
nguyên môi trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của Trung tâm, nhu cầu về tài
chính ngày một gia tăng, trong khi đơn vị không được ngân sách nhà nước cấp kinh
phí, do vậy đòi hỏi Trung tâm cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng
cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ được giao.


2

Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tăng cường cơ chế
tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau" làm đề tài Luận
văn cuối khóa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính, phân tích và đánh giá cơ chế
tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất từ năm 2011-2015. Trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Cà Mau trong những năm tới được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá và tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại

Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà
Mau
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ 2011-2015 và những kiến nghị
đến năm 2020.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn số liệu: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau
- Nội dung thu thập: Thu thập số liệu về
+ Một số thông tin liên quan đến cơ cấu đội ngũ VC-NLĐ của TTPTQĐ tỉnh
Cà Mau.
+ Số liệu liên quan đến tình hình tài chính của TTPTQĐ tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2011-2015 gồm:
● Số liệu về thu sự nghiệp của TTPTQĐ tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015
● Số liệu về chi: Thu thập số liệu về chi thường xuyên, chi không thường
xuyên giai đoạn 2011-2015
● Số liệu về trích lập các quỹ, chi thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011-2015.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương pháp thống kê
Phương pháp này thực hiện việc phân tích các nội dung của luận văn dựa vào
các số liệu thống kê.
4.2.2. Phương pháp so sánh
Bao gồm so sánh cả số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động

thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Việc so sánh
được tiến hành theo phương pháp đồng nhất về thời gian hoặc đối tượng so sánh sau
đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu.
4.2.3 Phương pháp phân tích
Nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để từ đó
ta rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. Nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về cơ
chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau.
4.2.4 Phương pháp tổng hợp


4

Trên cơ sở tất cả các nội dung đã phân tích ở trên, ta tổng hợp lại để đánh giá
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau.
5. Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận văn
Tăng cường cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công là một chủ
đề được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học đã có nhiều đề án, đề tài khoa học
nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (PTS Trần Thu Hà – chủ nhiệm đề tài –
năm 1997)
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ
chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị sự nghiệp đối với sự phát triển
của kinh tế xã hội, sự tồn tại khách quan các hoạt động sự nghiệp.
+ Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị các giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cho giai
đoạn (1999-2005).

Tuy nhiên, đề tài này cũng còn có những hạn chế:
+ Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu, chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với
khu vực sự nghiệp công nói chung.
+ Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối
với khu vực sự nghiệp công.
+ Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý, chưa làm
rõ được chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công.
- Báo cáo tổng kết công tác thanh tra về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
các đơn vị hành chính và sự nghiệp công thời kỳ 2006-2010 (2011). Báo cáo tập
trung tổng hợp đánh giá phân tích những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp được thanh tra;


5

Chưa hệ thống phân tích những nguyên nhân của những tồn tại bất cập của cơ chế
tự chủ tài chính để kiến nghị có sự điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế.
- Tác giả Xuân Tuyến- Nhật Bắc với bài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ của cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập” đăng trên báo điện tử Chính phủ (VGPNEW), và
bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập” Mai Phương đăng trên tạp chí tài chính số 2/2012. Những bài báo trên
mặt dù cũng có những đánh giá, phân tích những kết quả đạt được triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường cơ
chế tự chủ trong thời gian tới. Song các giải pháp còn chưa toàn diện, những giải
pháp không phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại đơn vị sự nghiệp tài
nguyên môi trường và TTPTQĐ tỉnh Cà Mau nói riêng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu sâu
về từng vấn đề của cơ chế quản lý tài chính. Các nghiên cứu này đã đưa ra những

kết luận, kiến nghị chủ yếu tập trung vào những bức xúc. Điều có thể nhận thấy rõ
nhất là các công trình, đề tài chỉ tập trung vào vấn đề quản lý chi tiêu công hay nói
cụ thể hơn là chỉ mới nghiên cứu việc quản lý chi NSNN cho hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập. Chưa có công trình, đề tài, bài báo nào đề cập đến nghiên cứu
về tổng quan chung về cơ chế tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp công.
Phần lớn các tác giả điều xuất phát từ mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quả quản
lý chi tiêu của NSNN cho hoạt động sự nghiệp, nên cách tiếp cận vấn đề chỉ mới
nghiên cứu để tháo gỡ những vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chưa có tác giải
nào nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên môi trường, đây chính là
khởi điểm quan trọng trong việc tăng cường cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập tài nguyên môi trường và TTPTQĐ tỉnh Cà Mau.
6. Điểm mới của luận văn
- Luận văn nhằm sáng tỏ thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau


6

- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường cơ chế tự chủ tài chính, góp
phần đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau
7. Kết cấu luận văn.
Nội dung của luận văn được chia làm ba phần chính không kể mục lục và tài
liệu tham khảo gồm:
- Phần mở đầu
- Nội dung: gồm có 3 chương
+ Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tà chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập
+ Chương II: Phân tích cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Cà Mau
+ Chương III: Giải pháp tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm

Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo đại từ điển Kinh tế thị trường: “Đơn vị sự nghiệp là đơn vị không có
tính chất xí nghiệp, lấy phát triển kinh tế, văn hoá và phúc lợi xã hội làm mục tiêu,
như hồ chứa nước, trạm giống (cây, con), các trạm phổ biến khoa học kỹ thuật, trạm
thuỷ văn, trạm khí tượng, trường học, bệnh viện, công viên, phát thanh truyền hình,
các cơ quan nghiên cứu v.v… Nhân viên các đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu toàn
dân thuộc biên chế sự nghiệp. Nguồn kinh phí chủ yếu dựa vào cấp phát kinh phí sự
nghiệp của NSNN, một phần dựa vào thu nhập bản thân của hoạt động sự nghiệp”.
Trong Điều lệ quản lý đăng ký đơn vị sự nghiệp của Quốc vụ viện Trung
Quốc, đơn vị sự nghiệp được định nghĩa là: Tổ chức xã hội hoạt động vì mục đích
công ích trong giáo dục, khoa học, văn hoá, y tế … do cơ quan Nhà nước thành lập
hoặc do cơ quan khác thành lập nhưng dùng tài sản Nhà nước.
Theo quy định của luật pháp: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý Nhà nước.
Từ khái niệm đã nêu ở trên tác giả luận văn rút ra khái niệm đơn vị sự
nghiệp công lập như sau: Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp
nhằm cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, sự nghiệp
kinh tế nông lâm ngư nghiệp, nghiên cứu khoa học thuỷ lợi… trong quá trình hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu
thông qua các khoản thu như thu phí, lệ phí, hay các khoản thu từ hoạt động sản


8

xuất kinh doanh, dịch vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên.
1.1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên môi trường
Từ khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập, Đơn vị sự nghiệp công lập tài
nguyên môi trường có thể hiểu là các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên môi trường nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội
mà không vì mục đích sinh lợi. Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp này
được Nhà nước cho phép thu các loại phí, lệ phí, hay các khoản thu từ hoạt động
dịch vụ… để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ công nhân viên chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn
vị.
1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên Môi trường.
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội, hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động
trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao
động xã hội. Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập tài nguyên
môi trường luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động
sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức,
cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng
chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ
kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập không trực tiếp phục vụ
cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý
nhà nước.


9

Thứ tư, đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động
sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào
cơ chế xin cho như trước.
1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường
Tác động mãnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có
tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân: Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, đất đai... có chất
lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội
của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp góp phần quan trọng trong việc
phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các đơn vị có hoạt động
sự nghiệp sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là được cung ứng các
dịch vụ công cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Thực hiện các nhiệm vụ chính
trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ;

khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng kết quả khoa
học công nghệ; cung cấp các sản phẩm tài nguyên môi trường, văn hoá, nghệ
thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân. Góp phần thực
hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, Chính phủ đã đảm bảo kinh phí
cho các ngành, các lĩnh vực này có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ công đáp
ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặc
biệt là các đối tượng chính sách được Thủ hưởng lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ
công được cung ứng.
Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập
đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương


10

trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Qua việc cung cấp các dịch
vụ công, dịch vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp công lập Tài nguyên
môi trường sẽ tự đảm bảo chi phí hoạt động, giảm gánh nặng chi tiêu ngân sách và
hướng đến đóng góp tăng thu cho NSNN.
Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp
phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt
động đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất
cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự
đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã
hội.
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật
định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn
vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan
quản lý Nhà nước.
Cơ chế tự chủ tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp: Giữa
Chính phủ với các Bộ, ngành, địa phương; Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với
các đơn vị trực thuộc ở Trung ương, giữa UBND tỉnh với các địa phương; giữa các
đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực
thuộc.
Về cơ bản cơ chế tự chủ tài chính là một trong những phương thức của cơ
chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công nói chung với mục tiêu tự chủ tài chính.
Theo Ngân hàng thế giới, mục tiêu “tự chủ”, trong đó có tự chủ về tài chính là
những cải cách đem lại cho các cơ quan cung ứng dịch vụ công có quyền tự chủ
nhiều hơn và dựa vào những khuyến khích của thị trường hoặc “tương tự thị
trường” để thúc đẩy cải thiện hiệu quả hoạt động của mình. Những cải cách này


11

cũng tạo nên các quy tắc trách nhiệm gián tiếp, cho phép nhà quản lý ngày càng có
nhiều tự do trong hoạt động điều hành hàng ngày. Trách nhiệm liên quan đến các
dịch vụ bị thua lỗ và các chức năng xã hội khác cũng được làm rỏ hơn, và thường
có nguồn vốn để đảm bảo cung ứng dịch vụ liên tục.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh
phí thực hiện nhiệm vụ được giao, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên
do NSNN cấp (với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên)
trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét lại cho phù hợp. Đơn vị sự
nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động
vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầu tư,
mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động
dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý
tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được
để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có). Được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
động dịch vụ.
Tóm lại, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế theo đó đơn vị sự nghiệp công lập
được trao quyền quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi, tổ
chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp
dịch vụ công của đơn vị.


12

1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Trao quyền tự chủ để các đơn vị sự nghiệp thực hiện xã hội hoá, cung cấp
dịch vụ với chất lượng ngày càng cao cho xã hội, tăng nguồn thu, đảm bảo công
khai, dân chủ, hài hoà lợi ích theo quy định của pháp luật. Tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp được quy định theo bốn mức độ cụ thể đó là: Tự chủ tài chính đối
với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn
vị tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí,
được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá

chưa tính đủ chi phí) và Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không
có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.2.2.1. Nguồn tài chính của đơn vị
Để thực hiện được các chức năng nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước thì
nguồn tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên gồm:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân
sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí).
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu
có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu
quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.


13

- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, nguồn tài chính của
đơn vị này cũng được thực hiện giống như đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Ngoài ra do đơn vị chỉ
đảm bảo một phần chi thường xuyên nên nguồn tài chính còn có thêm nguồn NSNN
hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.

Khác với 3 loại hình đơn vị sự nghiệp trên, loại hình đơn vị sự nghiệp công
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp), nguồn tài chính của
đơn vị này không có nguồn từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, Nguồn thu phí
theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại mà chỉ có nguồn ngân sách nhà nước cấp
chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nguồn thu khác (nếu có), Ngân sách nhà nước
cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên và nguồn viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập
được khuyến khích tạo lập thêm các nguồn tài chính đáp ứng cho hoạt động đơn vị
theo quy định của Pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được chủ động mở rộng các hoạt động cung
cấp dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị; đơn vị được sử dụng tài
sản Nhà nước cho các hoạt động dịch vụ nhưng phải thực hiện trích khấu hao thu
hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2.2. Tự chủ trong việc tạo lập các khoản thu và quy định mức thu
Theo quy định đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị
trường đối với loại dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nước (NSNN). Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị
được quyết định mức thu theo lộ trình tính giá do Nhà nước công bố.
Thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, đơn vị sự nghiệp công lập được phép
thu các khoản phí, lệ phí. Một phần phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo


14

đúng nhiệm vụ thu được giao đầu năm, phần còn lại được để lại đơn vị. Vì vậy các
đơn vị sự nghiệp cần có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu đúng, thu đủ nhưng
theo mức thu và đối tượng thu do nhà nước quy định.

Đối với những nhiệm vụ do cơ quan nhà nước đặt hàng thì các nội dung thu
và mức thu phải theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường
hợp các khoản thu chưa có quy định định mức cụ thể thì phải được cơ quan tài
chính cùng cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài các khoản thu trên, đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành Tài
nguyên môi trường có hoạt động cung ứng dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ chức
cá nhân, các hoạt động liên doanh liên kết; đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu cho phù hợp, đảm bảo đủ bù đắp chi phí, có tích luỹ. Đồng thời Nhà nước
cho phép các đơn vị được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của
cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
sự nghiệp tài nguyên môi trường. Các hoạt động tổ chức kinh doanh dịch vụ phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định
của pháp luật.
1.2.2.3. Tự chủ về nội dung chi
Các nội dung chi phải được dựa trên tiêu chuẩn, định mức khoa học, đảm
bảo tiết kiệm, chính xác, đúng số phát sinh, đúng mục đích, phạm vi chi tiêu; chấp
hành chế độ tài chính của Nhà nước, đơn vị quy định.
- Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao
tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn ngân
sách nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và
nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì phải căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định
mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.


×