Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trung tâm phát triển quỹ đất thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.66 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong
chuyên đề này là xác thực đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, vì vậy mọi đánh giá, nhận xét được đưa ra
dựa trên quan điểm cá nhân tôi. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP............ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị
sự nghiệp công lập............................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và sự cần thiết tăng
cường cơ chế tự chủ tài chính ........................................................................... 4
1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 10
1.1.3. Các công cụ quản lý tài chính theo cơ chế tực chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập ............................................................................................... 23
1.2. Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và bài học
rút ra đối với Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 25


4

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tực chủ cho
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............. 31
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Các câu hỏi đặt ra ..................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu .............................................................. 34
2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu.............................................................. 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ........................... 38

3.1. Khái quát chung về Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 38
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung
tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 45
3.2.1. Quản lý nguồn thu của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 45
3.2.2. Quản lý chi ở Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 47


5

3.2.3. Thực hiện phân phối chênh lệch thu - chi ............................................. 55
3.2.4. Tự chủ về trích lập và sử dụng các quỹ ở Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 56
3.2.5. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ ........................................................ 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................... 60
3.3.1. Về chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước............................. 60
3.3.2. Năng lực quản lý của các cơ quan chủ quản ......................................... 64
3.3.3. Năng lực nội sinh của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 64
3.4. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển

quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 65
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 67
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,TỈNH QUẢNG NINH ............................ 70
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................... 70
4.1.1. Phương hướng phát triển của Trung tâm phát triển quỹ đất thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 70
4.1.2. Định hướng về tự chủ tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 70
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............. 71
4.2.1. Làm tốt công tác quản lý, bộ máy tổ chức ............................................ 71
4.2.2. Nâng cao năng lực đôi ngũ cán bộ tài chính kế toán ............................ 72


vi

4.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ....................................................... 72
4.2.4. Đối với công tác quản lý quỹ đất .......................................................... 74
4.2.5. Tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn thu ...................................... 75
4.2.6. Quản lý có hiệu quả các nguồn chi ....................................................... 76
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ......... 78
4.2.8. Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................. 79
4.3. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả các giải pháp ................... 81
4.3.1. Đối với Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................................... 81
4.3.2. Đối với Nhà nước .................................................................................. 83
Tiểu kết chương 4............................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 88
PHỤC LỤC .................................................................................................... 90


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

N
S
U
B
G
P
X
D
T
T
K
B
T
S
H
Đ
V
C


N


y
G
iả
X
ây
Tr
u
K
h
T
ài
H
ổi
V



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Điểm khác nhau về nguồn tài chính của đơn vị theo cơ chế
tự chủ .............................................................................................. 15
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn đối tượng khảo sát .............................................. 34
Bảng 3.1: Tổng nguồn thu của TTPTQĐ giai đoạn 2015 - 2017. .................. 46
Bảng 3.2: Chỉ tiêu chi cụ thể của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố

Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017.......................... 49
Bảng 3.3: Đánh giá tác động của tự chủ tài chính đối với người lao động
giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................... 51
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ ........................................................................................ 52
Bảng 3.5: Báo cáo chênh lệch thu - chi năm 2015 - 2017 .............................. 55
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tự chủ tài chính .......................... 56


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy ở Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 42
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ trích lập các quỹ giai đoạn 2015 - 2017............................. 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp
ở Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao
mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn
vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị phải khai thác
thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ công cho xã hội. Xuất phát từ nội
dung trên, Chính phủ ta đã ban hành quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định này đã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng

cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Trong các nội dung tự chủ, tự
chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính luôn là vấn đề trọng tâm cần được xây
dựng cẩn thận, thực hiện một cách khoa học và sáng tạo nhất.
Ngày 21/2/2012 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc
thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện
tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cẩm Phả.
Địa giới hành chính thành phố Cẩm Phả: Đông giáp huyện Vân Đồn; Tây
giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long; Nam giáp thành phố Hạ Long
và huyện Vân Đồn; Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên. Trong thời
gian qua, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả không ngừng
nỗ lực thực hiện nội dung về tự chủ tài chính, coi đây là một nhiệm vụ cấp
thiết, thực sự là bước ngoặc lớn nhằm xóa bỏ tư duy và lề lối làm việc mang
tính bao cấp sang hoạt động tự chủ, mở ra một giai đoạn mới trong công tác
quản lý tài chính. Qua 5 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Trung tâm
Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã rất tích cực cải
cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đã chủ động khai thác tối đa các
nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi
đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp Tài nguyên môi trường.
Tuy nhiên, cùng với sự


phát triển của Trung tâm, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong
khi đơn vị không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do vậy đòi hỏi Trung
tâm cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp tăng cường công tác quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công
tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất từ năm 2015-2017. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý cơ chế tự chủ tài chính tại Trung
tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong những năm
tới được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Phát triển quỹ
đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ 2015-2017
4. Đóng góp của Luận văn
- Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đóng góp về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trên trên
địa bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và sự cần thiết tăng cường
cơ chế tự chủ tài chính
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
a) Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể

thao chiếm số lượng lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận
cấu thành bộ máy cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả về tổ
chức cũng như hoạt động. Trước đây, không có sự phân biệt cơ chế quản lý
giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ quan nhà nước, giữa người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập với trong cơ quan nhà nước.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được ghi nhận trong
văn bản pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010.
Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.[23]
Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị.


Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu
tố sau đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định; (ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung
cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; (v) Viên chức là lực lượng lao
động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
[23]
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị
trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp
được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức

cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức
năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành
chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân
trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Do vậy, đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuât
kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng
mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức,
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung câp dịch vụ cho thị trường trước
hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó,
nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạthiệu quả cao hơn, đảm bảo không
ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.


- Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuât xã hội. Nhờ việc sử
dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái
sản xuất ra của cải vật chât trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu
quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang
đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực có chât lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa
học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công
nghệ mới phục vụ sản xuât và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn
bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuât xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà

nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự
nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhât định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước
có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội
nhât định như : chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống
AIDS.... Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có
thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các
hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của đât nước nhằm mang lại lợi ích cho người
dân.[18]
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn
đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập,
trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp


công lập có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. [8]
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập, xác định 3 loại đơn vị
sự nghiệp công lập là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp;
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. [9]

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp
công lập thành 4 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn
vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.[12]
Theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ,
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được chia như sau: Tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế,
sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí); Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập
gồm: Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài


chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tiêu chí phân
loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà còn phụ thuộc vào
mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự. Trong thời gian qua, các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tự chủ chủ yếu liên quan đến
tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn và thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ
máy, bổ nhiệm người đứng đầu, chức danh lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm,
số lượng viên chức và người lao động.[23]
Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia
thành 5 loại sau: Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; đơn vị thuộc Tổng cục,

Cục; đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ
(các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp
chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện) và các đơn vị sự nghiệp công
lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, theo các Luật chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp công lập có thể
được phân loại theo thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mô
hình tổ chức. Cụ thể: Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 đưa ra 3 tiêu chí
phân loại tổ chức khoa học, công nghệ, trong đó, các tổ chức khoa học công
nghệ công lập có thể được phân theo thẩm quyền thành lập hoặc theo chức
năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch
vụ khoa học và công nghệ). Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo trình độ
đào tạo: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng.


Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại thành trường cao đẳng, trường đại
học, đại học vùng, đại học quốc gia, viện nghiên cứu khoa học được đào tạo
trình độ tiến sĩ...
1.1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường
Tác động mãnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Cung cấp các dịch vụ công về giáo
dục, y tế, văn hoá, đất đai... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân.
Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã
hội của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp góp phần quan trọng
trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các đơn
vị có hoạt động sự nghiệp sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là
được cung ứng các dịch vụ công cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Thực
hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân
lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
nghiên cứu và ứng dụng kết quả khoa học công nghệ; cung cấp các sản phẩm
tài nguyên môi trường, văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân. Góp
phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các
tầng lớp nhân dân. Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, Chính
phủ đã đảm bảo kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực này có khả năng cung
ứng hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách được
Thủ hưởng lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công được cung ứng.


Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Qua việc
cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp
công lập Tài nguyên môi trường sẽ tự đảm bảo chi phí hoạt động, giảm gánh
nặng chi tiêu ngân sách và hướng đến đóng góp tăng thu cho NSNN.
Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã
hội hoá nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã
hội hoá hoạt động đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các

đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình,
phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự
phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội.[18]
1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập
a) Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 3 Nghị định 141/2016/NĐ-CP: “Cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác là các
quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác.”[12]
Cơ chế tự chủ tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:
Giữa Chính phủ với các Bộ, ngành, địa phương; Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản
lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở Trung ương, giữa UBND tỉnh với các địa
phương; giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước với các bộ
phận, đơn vị dự toán trực thuộc.


Về cơ bản cơ chế tự chủ tài chính là một trong những phương thức của
cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công nói chung với mục tiêu tự chủ
tài chính. Theo Ngân hàng thế giới, mục tiêu “tự chủ”, trong đó có tự chủ về
tài chính là những cải cách đem lại cho các cơ quan cung ứng dịch vụ công có
quyền tự chủ nhiều hơn và dựa vào những khuyến khích của thị trường hoặc
“tương tự thị trường” để thúc đẩy cải thiện hiệu quả hoạt động của mình.
Những cải cách này cũng tạo nên các quy tắc trách nhiệm gián tiếp, cho phép
nhà quản lý ngày càng có nhiều tự do trong hoạt động điều hành hàng ngày.
Trách nhiệm liên quan đến các dịch vụ bị thua lỗ và các chức năng xã hội
khác cũng được làm rỏ hơn, và thường có nguồn vốn để đảm bảo cung ứng

dịch vụ liên tục.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao, được ổn định kinh phí hoạt động
thường xuyên do NSNN cấp (với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên) trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét lại
cho phù hợp. Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ
chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu
tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay
theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực
hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp
nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay,
đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn


lại (nếu có). Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
Tóm lại, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế theo đó đơn vị sự nghiệp
công lập được trao quyền quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu,
khoản chi, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng
hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính
Một là, đa dạng hoá về phương thức quản lý, khi nền kinh tế nước ta

vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải tìm
hiểu sự tác động của cơ chế thị trường đến các hoạt động sự nghiệp, trong đó
có Y tế trên hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhà nước không nên thực hiện một
phương thức quản lý nhất loạt lên các đối tượng quản lý khác nhau. Đồng
thời, ngay với một đối tượng quản lý cũng cần có sự kết hợp cách thức quản
lý bằng “mệnh lệnh và kiểm soát”.
Hai là, kết hợp hài hoà giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với cơ chế tự
vận động của các bệnh viện công lập trong lĩnh vực tài chính. Nhà nước, các
nhà quản lý cần biết sử dụng các công cụ quản lý tài chính tác động vào hoạt
động sự nghiệp thông qua cơ chế vốn có của nó, hướng vận động đến các
mục tiêu mong muốn.
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.


- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
nhà nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.[18]
b) Khái niệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử

dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đât nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các Trung tâm phát triển quỹ đất là quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình,
dự án đấu thầu, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trung tâm.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi
nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong trung tâm phát triển quỹ đất
không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho
nên quản lý tài chính tại trung tâm phát triển quỹ đất là quản lý sử dụng có


hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
(trong đó có trung tâm phát triển quỹ đất) là duy trì cán cân thu chi: đây là
điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công trong cơ chế quản lý tài
chính mới.[18]
1.1.2.2. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
a) Quản lý nguồn tài chính của đơn vị

* Điểm giống nhau về nguồn tài chính của đơn vị theo cơ chế tự chủ
Theo Mục 3 của Nghị định 141/2016/NĐ-CP, tự chủ nguồn tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi
thường xuyên; đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí,
được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) thì đều có chung nguồn thu như sau:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, theo giá
tính đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và
chi phí khấu hao tài sản cố định);
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định của pháp luật phí và lệ phí;
- Nguồn thu từ hoạt động khác (nếu có), gồm: Tiền lãi được chia từ các
hoạt động liên doanh, liên kết; Lãi tiền gửi ngân hàng; Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật;


×