Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại việt nam cách tiếp cận ngưỡng nợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------***------LÊ HOÀNG ĐỨC

QUAN HỆ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN NGƯỠNG NỢ

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----***---LÊ HOÀNG ĐỨC

QUAN HỆ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN NGƯỠNG NỢ

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS James Ridel
Ths. Đỗ Thiên Anh Tuấn

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2016




-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao. Các nội dung được trình bày
trong luận văn này là của tác giả, không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại Học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh hay chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Lê Hoàng Đức


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy James Riedel và thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Xuân Thành, thầy Huỳnh Thế Du đã có những đóng góp và
định hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tri cân sâu sắc đến Quý thầy cô giáo và các anh chị hiện đang công tác tại
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã trang bị kiến thức và hỗ trợ mọi mặt, giúp tôi
và các anh chị họ viên trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại Chương trình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn toàn thể các anh chị em lớp Thạc sĩ chính sách công MPP7 đã
luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Tác giả


Lê Hoàng Đức


-iii-

TÓM TẮT
Luận văn phân tích rủi ro và thách thức của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam. Bài phân tích kết hợp phương pháp định tính và định lượng để làm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến nợ nước ngoài. Hiện nay, tính bền vững trong quản lý nợ đang yếu dần, xu
hướng nợ trong nước lẫn ngoài nước gia tăng nhanh chóng cả số tuyệt đối lẫn tương đối.
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thực sự có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Trong luận văn cũng tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước
ngoài/xuất khẩu tích cực cho tăng trưởng kinh tế là 35.17% và 67.93%. Kết quả ước lượng
cho thấy khi nợ nước ngoài dưới mức ngưỡng cho phép thì nền kinh tế vẫn có tăng trưởng
kinh tế tốt, nhưng sau khi nợ nước ngoài vượt qua ngưỡng thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài/GDP có quan hệ
nghịch biến với tham nhũng, tức là đất nước tham nhũng càng cao thì ngưỡng nợ sẽ càng
thấp. Rõ ràng, cải cách bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay
là quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Đây là hướng cải cách của Việt Nam
trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài.
Tóm lại, giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thật sự có mối quan hệ, và mối quan hệ
tùy thuộc vào ngưỡng nợ. Nền tảng của quản lý nợ phải xuất phát từ cải cách thực sự của
bộ máy nhà nước, để đề ra chiến lược quản lý nợ rõ ràng, tạo niềm tin cho thị trường. Cải
cách về bộ máy nhà nước, đặc biệt là giảm tham nhũng, phải là hướng đi cần thiết ở hiện
tại và tương lai của nước ta trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài.


-iv-

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1.Bối cảnh chính sách ......................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.3.Câu hỏi chính sách ........................................................................................................... 2
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5.Phương pháp nghiên cứu và các nguồn số liệu ................................................................ 2
1.6.Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 4
2.1.Lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ......................................................... 4
2.1.1.Nợ nước ngoài .............................................................................................................. 4
2.1.1.1.Khái niệm .................................................................................................................. 4
2.1.1.2.Phân loại nợ nước ngoài ............................................................................................ 4
2.1.1.3.Đánh giá an toàn của nợ nước ngoài đối với quốc gia bằng ngưỡng nợ tích cực cho
tăng trưởng
.................................................................................................................. 5
2.1.2.Tăng trưởng kinh tế....................................................................................................... 6
2.2.Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ................. 7
2.3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế... 8
2.3.1.Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................... 8
2.3.2.Các nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 10
CHƯƠNG 3. NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ Ở VIỆT NAM .............. 12
3.1.Khái lược nợ nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................... 12
3.1.1.Cán cân ngân sách....................................................................................................... 12
3.1.2.Tiết kiệm, đầu tư và nợ nước ngoài ............................................................................ 15
3.1.3.Thâm hụt cán cân thương mại và nợ nước ngoài ........................................................ 16
3.2.Vấn đề quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian qua .......................................... 17
3.3. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ........................................................ 20
3.3.1. Nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam ........................................................... 20
3.3.2. Nợ nước ngoài và tăng trưởng ở Việt Nam ............................................................... 21
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 24
4.1.Quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế...................................................... 24


-v-

4.1.1.Xây dựng mô hình nghiên cứu.................................................................................... 24
4.1.2.Phương pháp ước lượng .............................................................................................. 25
4.1.2.1.Phương pháp luận .................................................................................................... 25
4.1.2.2.Biến kiểm soát của mô hình ..................................................................................... 25
4.1.3.Mô tả dữ liệu ............................................................................................................... 26
4.1.4.Kết quả ước lượng ...................................................................................................... 32
4.1.5.Phân tích kết quả ước lượng ....................................................................................... 33
4.1.6.Kiểm định nhân quả .................................................................................................... 34
4.2.Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài tối ưu cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .......... 35
4.3.Tham nhũng và ngưỡng tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP ............................................. 36
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 39
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 39
5.2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 40
5.3. Hạn chế đề tài ............................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 44


-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ TIẾNG ANH


TỪ TIẾNG VIỆT

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu á

CPIA

Country Policy and Institutional
Assessment

Chính sách và đánh giá thể chế của

DSF

Debt Sustainability Framework

Khung quản lý nợ bền vững

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GDPPCA


GDP per capita

Thu nhập bình quân đầu người

GNP

Gross National Product

Tổng thu nhập quốc dân

GSO

Government statistic

Tổng cục thống kê

quốc gia

organization
ICOR

Incremental Capital Output

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (tỷ lệ

Ratio

đầu ra so với tổng nguồn vốn đầu
vào


IFS

International Financial Statistics

Thống kê tài chính quốc tế

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

OLS

Ordinary least squares

Phương pháp bình phương tối thiểu

TFP

Total-factor productivity

Tổng năng suất các nhân tố

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới



-vii-

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các thành phần của nợ nước ngoài theo thời hạn nợ ............................................... 4
Hình 2.2: Các thành phần của nợ nước ngoài phân theo chủ thể đi vay.................................. 5
Hình 2.3: Các thành phần nợ nước ngoài phân theo chủ nợ .................................................... 5
Hình 2.4: Đường Laffer giảm nợ ............................................................................................. 8
Hình 3.1: Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và Chính Phủ ............................................... 13
Hình 3.2: Phần trăm của tổng thu NS, tổng chi NS, và thâm hụt NSNN so với GDP .......... 13
Hình 3.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước ............................................................................... 14
Hình 3.4: Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR) .................................................................. 14
Hình 3.5: Thu ngân sách nhà nước ......................................................................................... 15
Hình 3.6: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP ................................................................... 15
Hình 3.7: Tỷ lệ nợ nước ngoài và đầu tư/ GDP .................................................................... 16
Hình 3.8: Cán cân thương mại ................................................................................................ 17
Hình 3.9: Nợ nước ngoài ngắn hạn và dài hạn ....................................................................... 18
Hình 3.10: Số tiền trả nợ gốc và lãi hàng năm ........................................................................ 18
Hình 3.11: Lưu lượng nợ nước ngoài ròng ............................................................................. 19
Hình 3.12: Sự phụ thuộc lẫn nhau và sự đánh đổi của Chính sách quản lý nợ - chính sách
tài khóa – chính sách tiền tệ ..................................................................................................... 20
Hình 3.13: Tỷ lệ đóng góp vốn trong tăng trưởng ................................................................... 21
Hình 3.14: Lực lượng lao động trên 15 tuổi/ tổng dân số ....................................................... 21
Hình 3.15: Tổng năng suất các nhân tố (TFP) ......................................................................... 21
Hình 3.16: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng GDP .............................................................. 23


-viii-

Hình 4.1: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người ...................... 27

Hình 4.2: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ....................... 28
Hình 4.3: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ............... 28
Hình 4.4: Xếp hạng tham nhũng quốc gia và ngưỡng nợ ....................................................... 37


-ix-

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường mức độ an toàn nợ nước ngoài ................................................... 6
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu về ngưỡng nợ nước ngoài tiêu biểu ..................................... 11
Bảng 4.1: Tổng hợp mô tả dữ liệu trong mô hình và kì vọng dấu ........................................... 31
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng mô hình ..................................................................................... 32
Bảng 4.3. Kiểm định nhân quả với độ trễ 2 ............................................................................. 34
Bảng 4.4. Kiểm định nhân quả với độ trễ 2 ............................................................................. 34
Bảng 4.5: Xác định ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam và so sanh với nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002) ............................................. 35
DANH MỤC HỘP
Hộp 1. Nghiên cứu của Jalles (2011) về mối quan hệ giữa tham nhũng và ngưỡng nợ và
gợi ý chính sách ....................................................................................................................... 38


-1-

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1.Bối cảnh chính sách
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam có nhiều
lợi thế trong việc huy động nguồn lực từ bên ngoài quốc gia. Ngân sách nhà nước và khu
vực tư nhân dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn vốn quốc tế giá rẻ. Tuy nhiên, nếu quốc gia đi
vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ gây ra mất cân bằng giữa các thế hệ, và có thể gây ra sự

chuyển giao nguồn lực giữa hiện tại và tương lai (Eaton, 1993). Vào những năm 1990, các
nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới đã nhận thấy mức nợ cao đến một mức độ, mà
tại đó nó có thể làm chậm sự tăng trưởng kinh tế ở các nước thu nhập thấp, mặc dù các
nước này nhận được các khoản vay ưu đãi. Thế nhưng, việc vay nợ là cần phải có trong
giai đoạn đầu của sự phát triển, khi mà tích lũy vốn trong nền kinh tế nhỏ, giúp làm gia
tăng tổng tiết kiệm của quốc gia, phục vụ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Khi các
khoản vay được sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất, và không bị bất ổn kinh tế vĩ mô đi
cùng với chất lượng thể chế tốt…thì chính các khoản vay này sẽ tạo ra tăng trưởng và
Chính Phủ có thể trả được nợ.
Kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 xảy ra, nền kinh tế Việt Nam
không có dấu hiệu hồi phục mạnh, trong khi xu hướng nợ nước ngoài lại tăng nhanh do các
gói kích thích kinh tế nhằm khôi phục đà tăng trưởng như trước đó. Ngoài ra, tình trạng
tham nhũng gia tăng gây thất thoát một lượng lớn vốn từ nước ngoài, mà không mang lại
hiệu quả cho nền kinh tế. Chính Phủ và Quốc Hội đã ban hành luật và nhiều văn bản liên
quan đến vấn đề quản lý nợ nước ngoài1, nhằm mục đích kiểm soát mức nợ nằm trong giới
hạn cho phép, nhưng nợ nước ngoài vẫn có xu hướng tăng cả số tuyệt đối lẫn tương đối
những năm gần đây2.
Rõ ràng, việc quản lý nợ thông qua ngưỡng nợ mang tính trực quan và là công cụ quan
trọng được sử dụng phổ biến của các Chính Phủ, tuy nhiên việc quản lý nợ cần phải xem
xét thêm các yếu tố ngoài ngưỡng nợ như: cơ cấu nợ, khả năng trả nợ trong tương lai, mục
đích việc sử dụng nguồn vốn vay, đảm bảo được niềm tin của thị trường, và có chiến lược
quản lý nợ hợp lý. Nhưng, xét cho cùng thì quản lý nợ -trong đó có nợ nước ngoài- nhằm
1

Luật quản lý nợ công năm 2009, và quyết định số 958/QĐ-TTg về quản lý nợ công và nợ nước ngoài của
quốc gia (Quốc Hội, 2009)
2
Chiến lược quản lý nợ nước ngoài đến năm 2020 ở mức không quá 50% so với GDP (Chính Phủ, 2012)



-2-

mục đích đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Vậy thì những con số về ngưỡng
nợ của Chính Phủ đưa ra có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế hay không? Ngưỡng
nợ và tham nhũng có mối quan hệ như thế nào? Đó là những vấn đề chính sách lớn mang ý
nghĩa thực tiễn mà luận văn tập trung phân tích.
Trong bài nghiên cứu sẽ tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam, đồng thời chứng minh tham nhũng là yếu tố quan trọng cần cải cách để đảm
bảo nợ nước ngoài ở mức an toàn cho sự phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu, luận
văn sẽ cung cấp cơ sở vững chắc để Chính Phủ có thêm thông tin nhằm quản lý nợ mà
không tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng
kinh tế thông qua ngưỡng nợ. Luận văn tìm ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng
trưởng, và phân tích ảnh hưởng của tham nhũng đến ngưỡng nợ, từ đó, luận văn sẽ khuyến
nghị các chính sách liên quan đến bộ máy quản lý của Chính Phủ để quản lý nợ bền vững,
đảm bảo mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3. Câu hỏi chính sách
Luận văn tập trung nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi chính sau đây:
Câu hỏi 1: Ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam là bao
nhiêu?
Câu hỏi 2: Tham nhũng tác động như thế nào đến ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ giữa nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn 1986-2015. Ngoài ra, luận văn còn phân tích tác động của tham nhũng đến
ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam .
Nghiên cứu chỉ phân tích nợ nước ngoài ở nước ta trong giai đoạn 1986-2015, tức là nợ
của Chính phủ, các khoản bảo lãnh của chính phủ và nợ của tư nhân với nước ngoài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và các nguồn số liệu

Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để đánh giá tác động của nợ
nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua ngưỡng nợ.


-3-

Số liệu của đề tài chủ yếu thu thập từ dữ liệu thứ cấp của các nguồn như: bộ số liệu về tài
khoản quốc gia của Ngân hàng Thế giới (WB), dữ liệu thống kê của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế
(IFS), Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
1.6. Kết cấu luận văn
Cấu trúc luận văn có 5 chương.
Chương 1: Là giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết, lịch sử nghiên cứu vấn đề nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra khung phân tích cho luận văn.
Chương 3: Luận văn trình bày các vấn đề của nợ nước ngoài và quản lý nợ ở Việt Nam
hiện nay, để thấy được thực trạng nợ, từ đó đưa ra hướng giải pháp hợp lý trong Chương 5.
Chương 4: Luận văn sẽ tiến hành phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng
kinh tế dựa trên kết quả của mô hình thực nghiệm, kết hợp với phân tích định tính. Đồng
thời, luận văn sẽ tìm ra ngưỡng nợ tích cực đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, và
phân tích mối quan hệ giữa tham nhũng với ngưỡng nợ nước ngoài.
Chương 5: Luận văn sẽ đưa ra các kết luận và gợi ý chính sách dựa trên các phân tích ở
Chương 3 và Chương 4.


-4-

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Nợ nước ngoài

2.1.1.1. Khái niệm
Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính Phủ, nợ được
Chính Phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự
vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. (Quốc Hội, 2009)
Khái niệm trên gần như tương đồng với khái niệm của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, 2003),
tức là tổng nợ nước ngoài tại một thời điểm gồm số tiền của các con nợ trong nền kinh tế
với các tác nhân không cư trú tại quốc gia đó, bao gồm các khoản nợ gốc và lãi của con nợ
tại một thời điểm.
2.1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Luận văn sử dụng cách phân loại nợ của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế để
phù hợp hơn trong quá trình phân tích số liệu.
Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn các khoản nợ
Cách phân loại nợ theo thời hạn các khoản nợ rất phù hợp về mặt thống kê. Trong nợ nước
ngoài có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tín dụng IMF3. Nợ ngắn hạn là khoản nợ dưới một năm,
và ngược lại nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên một năm.
Hình 2.1: Các thành phần của nợ nước ngoài theo thời hạn nợ

Tổng nợ nước ngoài
Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

Tín dụng của IMF

Nguồn: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
Phân loại theo chủ thể đi vay
Chủ thể trong nước đi vay những chủ thể bên ngoài quốc gia bao gồm tư nhân và Chính
Phủ, trong đó Chính Phủ có thể không trực tiếp đi vay mà thông qua bảo lãnh.

3


Quyền rút vốn đặc biệt (SDRs: Special Drawing Rights)


-5-

Hình 2.2: Các thành phần của nợ nước ngoài phân theo chủ thể đi vay
Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt)

Nợ của khu vực công
với nước ngoài
Nợ của Chính Phủ bảo lãnh

Nợ của tư nhân với
nước ngoài

Nợ của Chính Phủ

Nguồn: Luật Quản lý nợ (Quốc Hội, 2009), Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
Phân loại nợ nước người theo chủ nợ
Các chủ thể trong nước có thể vay nước ngoài thông qua một tổ chức công (chủ nợ chính
thức), hoặc là tư nhân. Trong chủ nợ chính thức, các tổ chức trong nước có thể vay theo
hiệp định đa phương (WB, IMF, hay ngân hàng khu vực…) hay song phương giữa 2 quốc
gia. Ngoài phương thức vay qua các tổ chức chính thức, các chủ thể trong nước có thể vay
tư nhân ở nước ngoài bằng cách phát hành trái phiếu hay kêu gọi đầu tư tư nhân.
Hình 2.3: Các thành phần nợ nước ngoài phân theo chủ nợ
Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt)

Chủ nợ chính thức (official creditors)
Đa phương


Song phương

Chủ nợ tư nhân (private creditors)
Ngân hàng
thương mại

Trái phiếu

Khác

Nguồn: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
2.1.1.3. Đánh giá an toàn của nợ nước ngoài đối với quốc gia bằng ngưỡng
nợ tích cực cho tăng trưởng
Ngưỡng nợ nước ngoài tích cực cho tăng trưởng kinh tế là mức nợ tối đa mà nền
Các tiêu chí an toàn của nợ nước ngoài đối với một quốc gia, được các tổ chức có uy tín
trong lĩnh vực tài chính xây dựng, nhằm mục đích xác định mức độ nghiêm trọng của nợ
nước ngoài đối vơi hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế từ đó đưa ra các khuyến cáo
hữu ích đối với các quốc gia đó. Hiện tại có rất nhiều phương pháp đánh giá mức độ an


-6-

toàn của nợ nước ngoài, trong đó có bộ tiêu chí DSF (DSF: debt sustainability framework).
Khuôn khổ nợ bền vững (DSF) được thiết kế để hướng dẫn các nước có thu nhập thấp
quyết định vay mượn một cách phù hợp dựa trên nhu cầu và khả năng trả nợ ở hiện tại lẫn
tương lai. DSF dựa vào chỉ số (CPIA) để khuyến nghị ngưỡng nợ tối đa cho các quốc gia,
thông qua công cụ giá trị hiện tại của dư nợ (debt stock) và dịch vụ trả nợ (debt service)4.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường mức độ an toàn nợ nước ngoài
Đo lường ngưỡng gánh nặng nợ theo DSF

Giá trị hiện tại dư nợ nước

Giá trị hiện tại dịch

ngoài so với

vụ trả nợ so với

Xuất
khẩu
Chính sách, thể chế kém (CPIA≤3)
Chính sách và thể chế ở mức trung
bình (3Chính sách và thể chế tốt (CPIA>4)

GDP

Thu ngân

Xuất

Thu ngân

sách

khẩu

sách

100


30

200

15

18

150

40

250

20

20

200

50

300

25

22

Nguồn: Hướng dẫn của IMF (2003, 2011), Ngân hàng Thế giới (WB, 2006)

Khuôn khổ nợ bền vững đã đề xuất ngưỡng nợ nước ngoài còn tốt cho tăng trưởng kinh tế
ở nước đó dựa trên chất lượng quản trị và thể chế của quốc gia. Rõ ràng, nếu nợ nước
ngoài vượt qua các mức được khuyến cáo sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng và khả năng
trả nợ của quốc gia đó.
Nợ nước ngoài thường sử dụng hai tiêu chí để đo lường là: tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP, tỷ lệ
nợ nước ngoài/xuất khẩu. Ngoài ra, một số tổ chức quốc tế sử dụng thêm nhiều loại tiêu
chí khác như: giá trị hiện tại của tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP, giá trị hiện tại của nợ nước
ngoài/xuất khẩu, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài/thu ngân sách, giá trị hiện tại của dịch
vụ trả nợ/xuất khẩu, giá trị hiện tại của dịch vụ trả nợ/thu ngân sách, nợ nước ngoài so với
dự trữ ngoại hối. Việc sử dụng các tiêu chí phải đồng bộ với từng mức ngưỡng nợ cho
phép đối với quốc gia đó.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế

4

Việt Nam có chính sách và thể chế ở mức trung bình (chỉ số CPIA ≤4) do đó ngưỡng nợ nước ngoài nên giữ
ở mức thấp hơn 40%/GDP (Phụ lục 1)


-7-

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người
hay sản lượng trên mỗi lao động (Kuznets, 1971). Khái niệm của North và Thomas (1993)
thì tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số.
Các chỉ số đo lường tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita).
Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn sẽ tạo ra tiến bộ về kinh tế xã hội ở đất nước. Đồng thời,
cơ cấu kinh tế xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ. Tăng trưởng kinh tế giúp Việt Nam
nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, và
đô thị hóa. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn tạo ra nhiều hàng hóa, chất lượng dịch vụ

cải thiện, gia tăng năng lực và hiệu quả của nền kinh tế, từ đó tạo cơ sở cho tiến bộ xã hội.
Phát triển và tăng trưởng kinh tế hiện đại đề cập đến thu nhập đầu người, không thể có phát
triển bền vững nếu thiếu tăng trưởng kinh tế (Kuznets, 1971). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế
là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở nước đang phát triển như Việt Nam, nếu không có
mức tăng trưởng cao và liên tục thì khó có thể cải thiện đời sống kinh tế xã hội của đất
nước, và có thể tụt hậu xa so với thế giới.
Vậy, tăng trưởng kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đất nước, thế nên, việc
nghiên cứu vấn đề nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là cần thiết, qua đó làm cơ sở để
đề xuất các chính sách phù hợp, giúp Việt Nam tăng trưởng cao và bền vững.
2.2. Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
Luận văn dựa trên lý thuyết nợ quá mức về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết nợ quá mức được sử dụng trong tài chính quốc tế bởi 2 nhà kinh tế Sachs (1989)
và Krugman (1988) khi nghiên cứu về cuộc khủng hoảng nợ. Lý thuyết này cho rằng, nếu
đất nước đi vay nợ nước ngoài một cách hợp lý sẽ tạo động lực tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là các nền kinh tế mới nổi. Tuy nhiên mức nợ tích lũy cao sẽ nguy hại đến tăng trưởng
kinh tế. Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu mức nợ cao vượt quá tới hạn nhất định sẽ
làm rò rỉ một lượng vốn để trả nợ, mà điều này làm giảm đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu
tư lo ngại nợ quá mức sẽ buộc Chính Phủ phải tăng thuế trong tương lai, nên ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh, vì vậy nó tác động đến tâm lý đầu tư hiện tại. Nợ quá mức cũng
ảnh hưởng đến hoạt động cải cách bộ máy của Chính Phủ, đặc biệt là tác động đến sự ổn
định tài chính công.


-8-

Đường cong Laffer giảm nợ (Krugman, 1988)
Hình 2.4: Đường Laffer giảm nợ
450
Khả

năng
trả nợ
R
L

C
D

Tổng nợ quốc gia

O

Nguồn: Tác giả vẽ lại từ mô hình của P. Krugman (1988)
Hình 2.4 thể hiện: trục hoành là giá trị danh nghĩa của các khoản nợ của một quốc gia, trục
tung là các khoản thanh toán nợ dự kiến thực tế. Ở mức nợ danh nghĩa thấp, quốc gia dự
kiến có thể trả nợ đầy đủ, khả năng trả nợ được biểu diễn trên đường 450. Ở mức nợ cao
hơn, quốc gia có thể không thanh toán được nợ, do đó việc thanh toán nợ dự kiến nằm dưới
đường 450. Tại một thời điểm, giả sử tại L, khả năng thanh toán được nợ được biếu diễn
bằng độ dốc của đường nối gốc tọa độ với điểm L. (Hình 2.2)
Khi tổng nợ quốc gia tăng đến R thì khả năng trả nợ vẫn được đảm bảo, nhưng khi tổng nợ
tăng lên vị trí D thì khả năng trả nợ bị giảm.
Đường cong (CLRD) là đường Laffer giảm nợ, cho thấy tổng nợ quốc gia càng lớn thì áp
lực trả nợ gia tăng. Khi các quốc gia rơi vào phía đường cong RD, nợ tác động tiêu cực đến
đầu tư, và khả năng cải thiện hành chính, từ đó, tăng trưởng kinh tế giảm.
Tóm lại, qua đường cong Laffer về nợ ta thấy, ở mức độ nợ an toàn sẽ tốt cho tăng trưởng
kinh tế, còn nếu nợ quá mức thì khả năng trả nợ giảm vì tăng trưởng kinh tế giảm.
2.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là

tương đối ít trên thế giới. Chủ yếu các nghiên cứu về chủ đề này chỉ nhấn mạnh đến cách


-9-

thức cơ cấu lại nợ quốc gia bền vững để phục vụ cho tăng trưởng. Song, đa số các lập luận
cho rằng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có xu hướng tuân theo
đường Laffer trả nợ.
Nghiên cứu thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế
Krugman (1988) chứng minh vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng đến quyết định
tâm lý của nhà đầu tư trong và ngoài nước, ông xây dựng đường Laffer về trả nợ, để chứng
minh, nếu tổng mức nợ nước ngoài gia tăng quá mức thì khả năng trả nợ giảm, khi đó đất
nước có thể rơi vào khủng hoảng. Lập luận này đã chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, song nó tùy thuộc vào ngưỡng nợ.
Nghiên cứu thực nghiệm của Cohen (1993) cho thấy mối quan hệ phi tuyến tính của vay
nợ nước ngoài và đầu tư. Ở một chừng mực nhất định, nợ nước ngoài có thể thúc đẩy đầu
tư, nếu nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ tác động tiêu cực đến đầu tư. Trong khi đó, đầu tư là
yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, vì vậy, tăng trưởng kinh tế có thể bị
ảnh hưởng bởi nợ nước ngoài. Nghiên cứu của Cohen (1993) cho thấy nợ nước ngoài có
thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nếu vay nợ ở mức cho phép. Đồng thời, nợ nước ngoài tác
động đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu thông qua kênh đầu tư.
Cả hai bài nghiên cứu trên đều cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài
và tăng trưởng. Tuy nhiên, hai nghiên cứu không xác định được ngưỡng nợ cho phép đối
với tăng trưởng kinh tế, và điều gì ảnh hưởng đến sự khác nhau của ngưỡng nợ ở từng
quốc gia.
Nghiên cứu chứng tỏ tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài còn tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế
Trong nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ nước ngoài cho phép của một quốc gia,
Pattillo và cộng sự (2002) đã sử dụng dữ liệu bảng của 93 quốc gia đang phát triển trong

giai đoạn 1969-1998 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài còn tích cực đối với ở các nước
này là 35%-40% so với GDP, và 160%-170% so với xuất khẩu. Còn nghiên cứu của
Clements, Bhattacharya, Nguyen (2003) tương tự như của Pattillo ở 55 quốc gia ở giai
đoạn 1970-1999 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP tối đa là khoảng 20%25%5.

5

Tính bằng giá trị hiện tại ròng của nợ nước ngoài so với GDP


-10-

Nghiên cứu trên cho thấy tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài mà tại đó nó tác động xấu đến tăng
trưởng kinh tế, tuy nhiên, nó không đề cập đến sự linh động của ngưỡng nợ, hay các yếu tố
tác động đến ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Luận văn sẽ khắc phục khuyết
điểm đó thông qua việc chứng minh ngưỡng nợ phụ thuộc vào những cải cách thực sự của
bộ máy nhà nước đặc biệt là tham nhũng trường hợp tại Việt Nam.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu trong nước về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương đối ít ở Việt
Nam, song đa số trong đó là dựa theo lý thuyết nợ quá mức (debt overhang).
Trong luận văn của Phạm Văn Dũng (2011) của Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, nghiên
cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng phương
pháp mô phỏng đường cong Laffer, sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình hiệu
chỉnh sai số (ECM) để xác định mức nợ tối ưu đối với nền kinh tế Việt Nam. Bài nghiên
cứu sử dụng bộ dữ liệu nợ nước ngoài của Việt Nam từ năm 1986-2010 để phân tích tác
động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này sử
dụng bộ số liệu quá ít quan sát, đồng thời phương pháp ECM không phù hợp với bộ số liệu
vì làm mất bậc tự do của mô hình.
Bài nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tuấn (2012) về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam sử dụng lý thuyết nợ quá mức (debt overhang) và mô phỏng

dưới dạng đồ thị bằng đường cong Laffer nợ. Qua bài nghiên cứu cũng phát hiện ra
ngưỡng nợ nước ngoài với GDP thực tối ưu là 65%. Thông qua bài nghiên cứu cũng cho
thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở mức ý
nghĩa. Tuy nhiên phương pháp mô phỏng bằng đồ thị và cực trị toán học để tìm ngưỡng nợ
không phù hợp với các hàm bậc cao. Luận văn sẽ sử dụng phương pháp ước lượng OLS,
và ước lượng ngưỡng của Hansen(1999) để khắc phục những yếu điểm trên.
Về cơ bản trong lý thuyết và thực nghiệm, nợ nước ngoài có mối quan hệ với tăng trưởng
kinh tế. Quan hệ này có thể là tuyến tính hay phi tuyến tính. Nó ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nợ nước ngoài trong ngưỡng cho phép thì sẽ thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, song, tỷ lệ nợ nước
ngoài lớn quá ngưỡng cho phép thì tác động ngược lại (Cohen, 1993). Do đó, nợ nước
ngoài luôn tồn tại hai mặt, việc Chính Phủ biết quản lý linh hoạt và có chiến lược phù hợp
với tình hình của đất nước sẽ đưa nước ta tăng trưởng nhanh và bền vững. Mặt khác, Chính


-11-

Phủ lạm dụng và sử dụng vốn thiếu linh hoạt, tức là vay nhiều hơn từ nước ngoài sẽ tạo ra
áp lức trả nợ cả hiện tại và tương lai, điều này rất nguy hại đối với nền kinh tế..
Luận văn sẽ chứng minh ngưỡng nợ nước ngoài không phải yếu tố tĩnh mà thay đổi theo
thời gian và phụ thuộc vào đặc thù kinh tế, thể chế của nước đó. Đồng thời, Luận văn tìm
ra ngưỡng nợ tối ưu trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, đây là hướng đi mới so với các
nghiên cứu trước đó.
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu về ngưỡng nợ nước ngoài tiêu biểu
Tác giả

Loại công

Ngưỡng nợ


Số liệu

Phương pháp

trình
Tác giả nước ngoài
Pattillo et al.

IMF

Nợ nước ngoài so với

93 quốc gia

Dùng OLS,

(2002)

working

thu nhập bình quân

đang phát

IV,GMM,ARD

paper

đầu người là 35%-


triển trong

L,… ước lượng

40%, và 160%-170%

giai đoạn

cả phi tuyến là

so với xuất khẩu.

1969-1998

tuyến tính
Fixed effects,

Benedict

IMF

Giá nợ nước ngoài so

ở 55 quốc

Clements, Rina

working

với GDP tối đa là


gia thu nhập GMM

Bhattacharya,

paper

50%. Giá trị hiện tại

thấp ở giai

and Toan Quoc

ròng của nợ nước

đoạn 1970-

Nguyen (2003)

ngoài so với GDP là

1999

20%-25%
Tác giả trong nước
Nguyễn Hữu

Bài báo

Nợ nước ngoài so với


Việt Nam từ OLS, dùng

Tuấn (2012)

phát triển

GDP là 65%

năm 1986-

phương pháp

2009

cực trị trong

và hội
nhập

Nguồn: Tổng hợp từ phần lịch sử nghiên cứu

toán học


-12-

CHƯƠNG 3.
NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ Ở VIỆT NAM
3.1. Khái lược nợ nước ngoài tại Việt Nam

Nợ nước ngoài hình thành do nhu cầu vay của các tác nhân trong nước với nước ngoài. Họ
huy động thêm nguồn lực từ bên ngoài quốc gia để bổ sung cho nhu cầu đầu tư, cũng như
nhập khẩu trong nước. Trong nước có hai khu vực chính là chính phủ và tư nhân, do vậy,
nợ nước ngoài cũng gồm 2 thành phần là nợ của tư nhân với nước ngoài, và nợ của chính
phủ với nước ngoài. (Hình 2.2). Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ nước ngoài do hai khu vực
trong nước gây ra xuất phát từ: cán cân ngân sách, tiết kiệm của hộ gia đình, cán cân
thương mại, và các yếu tố khác. Vì vậy, nguồn gốc của sự gia tăng nợ nước ngoài là do
tình trạng ngân sách nhà nước, cán cân thương mại và tiết kiệm trong nước gây ra. Đồng
thời, quản lý nợ nước ngoài thông qua ngưỡng nợ phải xem xét đồng bộ với các chính sách
kiểm soát các thành phần tạo ra nợ nước ngoài.
3.1.1. Cán cân ngân sách
Cán cân ngân sách biểu thị cho tiết kiệm của khu vực chính phủ. Khi chi của chính phủ
vượt quá nguồn thu dẫn đến thâm hụt ngân sách, chính quyền sẽ nỗ lực tìm nguồn vốn bổ
sung vào sự thiếu hụt đó. Chính phủ có thể huy động nguồn lực trong nước, hoặc là vay từ
nước ngoài. Tuy nhiên, tác động của vay ở từng khu vực là khác nhau. Nếu vay trong
nước, chính phủ có thể phát hành thêm tiền để trả nợ, nhưng phải chấp nhận áp lực lạm
phát. Vay của chính phủ với các tác nhân bên ngoài quốc gia sẽ làm cho nợ nước ngoài gia
tăng. Chính phủ không thể phát hành tiền nội tệ để trả nợ, bởi vì nguyên tắc “orginial sin”6
Bên cạnh đó, đối với chủ nợ thì chính phủ có rủi ro thấp hơn tư nhân, do vậy, chính phủ dễ
tiếp cận các khoản vay hơn. Vì vậy, cơ cấu nợ nước ngoài chủ yếu là nợ của khu vực công
(Hình 3.1), cho nên, cán cân ngân sách có vai trò rất quan trọng tạo ra nợ nước ngoài.

6

Các quốc gia đang phát triển không thể vay đồng ngoại tệ mà trả bằng đồng nội tệ, bởi vì khả năng thanh
khoản đồng nội tệ kém. Đồng tiền các quốc gia đang phát triển không phải là đồng tiền được chấp nhận thanh
toán và dự trữ rộng rãi ở quốc gia khác.


Hình 3.1: Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và Chính Phủ


100

50

Năm
Nợ của Chính Phủ, và bảo lãnh của Chính Phủ

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003


2002

2001

2000

1999

1998

1997

Nợ của tư nhân

1996

1995

1994

1993

1992

1991

1990

0


2014

Tỷ USD

-13-

Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Thế giới
Từ năm 1990-2014 tình trạng bội chi ngân sách thường xuyên ở Việt Nam, do nguồn thu
ngân sách thì hạn hẹp, trong khi đó thì nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
lại rất lớn (Hình 3.2). Chính phủ luôn muốn tìm nguồn vốn giá rẻ từ nước ngoài để bù đắp
sự thiếu hụt đó. Điều này tạo đà cho nợ nước ngoài gia tăng.
35 %

Hình 3.2: Phần trăm của tổng thu NS, tổng chi NS, và thâm hụt NSNN so
với GDP

30
25
20
15
10
5

năm

0
-5
-10

Thâm hụt NSNN


Tổng thu NSNN

Tổng chi NSNN

Nguồn : Số liệu của Bộ Tài Chính
Trong cán cân ngân sách, cơ cấu chi ngân sách ở Việt Nam chủ yếu là chi thường xuyên
chiếm gần 75% tổng chi ngân sách, trong khi chi đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ thấp (khoảng
20%). Trong khi, đối tượng phụ thuộc ngân sách tăng nhanh những năm gần đây làm chi
thường xuyên có xu hướng tăng (Hình 3.3). Việc chuyển dần một số đối tượng đang hưởng
lợi từ ngân sách chi thường xuyên sang chi đầu tư phát triển là cần thiết trong thời gian tới
ở Việt Nam. Tuy nhiên, cải cách bộ máy nhà nước còn chậm chạp, vì vậy cắt giảm chi tiêu
thường xuyên là rất khó khăn trong tương lai gần. Trong khi đó, để đất nước phát triển cần


-14-

phải tập trung vào đầu tư phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, vì vậy, trong thời gian tới cần
sự nỗ lực rất lớn của chính phủ.
Hình 3.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%

0%
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014** 2015*

chi đầu tư phát triển

chi thường xuyên
chi chuyển nguồn
**Là số ước thực hiện* Là số dự toán
Nguồn: Bộ Tài Chính ( MOF)

Ngoài ra, tình trạng tham nhũng và cơ chế quản lý yếu kém gây ra thất thoát lượng lớn vốn
trong chi ngân sách của Chính Phủ. Hiệu quả vốn đầu tư của nước ta là tương đối thấp cả

tư nhân lẫn nhà nước. (ICOR7 ở mức cao)
Hình 3.4: Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR)
8
6
4
2
Năm
2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003


2002

2001

2000

1999

1998

1997

1996

1995

1994

1993

1992

1991

1990

0

Chỉ số ICOR Việt Nam

Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu Ngân hàng Thế giới (Phụ lục 2)
Thu ngân sách ở nước ta chủ yếu là từ thuế và phí (Hình 3.5). Với tiến trình hội nhập quốc
tế, thuế suất giảm dần, đồng thời cơ sở thuế không được mở rộng, do vậy việc tăng nguồn
thu từ thuế và phí trong thời gian tới là rất khó khăn. Bên cạnh đó, các nguồn thu khác có
xu hướng giảm hoặc không tăng. Tóm lại, tăng thu ngân sách ở nước ta gặp rất nhiều khó
khăn trước mắt.
7

ICOR (Incremental Capital - Output Ratio): hệ số gia tăng vốn so với sản lượng. Công thức tính và số liệu
được trình bày ở Phụ lục 2


×