Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện tân thành, tỉnh bà rịa vũng tàu giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TẠ MINH PHONG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2015 – 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TẠ MINH PHONG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2015 – 2025
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị
: 60310102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu
sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn.
Tác giả Luận văn

Tạ Minh Phong


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu- hình
MỞ ĐẦU


…………………………………………………………………1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ……….8
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế

……………………………………..8

……………………………………………….8

1.1.2. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế

………………………………………10

1.1.3.Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế ………………12
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

………………………………………..12

1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

…………………………….12

1.2.2. Các chỉ tiêu phán ảnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ………………….14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế …………………..18
1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ………………………………………………………………………………21
1.3. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế


……….23

1.3.1. Học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin ……………………………………23
1.3.2. Quan điểm của các nhà kinh tế học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng
trưởng kinh tế
………………………………………………………………….24
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và
bài học kinh nghiệm cho huyện Tân Thành
……………………………………32


1.4.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phương ….32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tân Thành

……………………………..35

Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ………………….37
2.1.Tổng quan điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tân Thành …..37
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên …………………………………………..37
2.1.2.Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của huyện Tân Thành

……………39

2.2.Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Tân Thành trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2004 – 2015 ....................................42
2.2.1.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
của Huyện
…………………………………………………………………….42

2.2.2.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế huyện Tân Thành …46

2.2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến GRDP, lao động, đầu tư,
xuất nhập khẩu trên địa bàn huyện Tân Thành …………………………………55
2.3.Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 2004 – 2015 …………..60
2.3.1.Những kết quả đạt được

………………………………………………….60

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.3. Những vấn đề đặt ra

…………………………………………..62

……………………………………………………64

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH ĐẾN NĂM 2025 ……………67
3.1. Quan điểm và định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ……………67
3.1.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

…………………………67

3.1.2. Định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

………………………..68



3.2. Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 2015-2025 ………68
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn với chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng khai thác lợi thế so sánh của Huyện ……………..68
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế
…………………………………………………………………………..69
3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phục vụ quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ………………………………………………71
3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.5. Mở rộng thị trường

………………………………………………..72

………………………………………………………73

3.2.6. Mở rộng liên kết vùng, đẩy mạnh hội nhập quốc tế
3.3. Kiến nghị
KẾT LUẬN

.................................73

.................................................................................................74
.........................................................................................................77

Tài liệu tham khảo


1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Thứ tự

Chữ viết tắt

1

UN

United Nation (Liên hợp quốc)

2

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc
nội)

3

NEP

(New Economic Policy) Chính sách kinh tế mới

4

BOT


Build-Operate-Transfer (Xây dựng- vận hànhchuyển giao)

5

BT

Build- Transfer (Xây dung- Chuyển giao)

6

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp
nước ngoài)

7

ODA

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát
triển chính thức)

8

GRDP

Gross Regional Domestic Product (Tổng sản
phẩm trên địa bàn)



2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - HÌNH
Bảng 2.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ của
huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2015 ....................................................... 42
Bảng 2.2.Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2014 .... 46
Bảng 2.3.Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của huyện Tân Thành giai
đoạn 2004-20145 .......................................................................................... 47
Bảng 2.4.Giá trị sản xuất và sản lượng thuỷ sản của huyện Tân Thành giai đoạn 20042015 .............................................................................................................. 49
Bảng 2.5.Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành .................. 51
Bảng 2.6.Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 20042015 .............................................................................................................. 52
Bảng 2.7.Doanh thu dịch vụ trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2015 ..... 53
Bảng 2.8.Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế của huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2015
...................................................................................................................... 55
Bảng 2.9.Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện Tân Thành giai đoạn
2004-2015 ..................................................................................................... 56
Bảng 2.10.Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế của huyện Tân Thành giai đoạn
2004-2015 ..................................................................................................... 57
Bảng 2.11.Giá trị xuất khẩu hàng hoá của huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2015.... 58
Bảng 2.12.Giá trị nhập khẩu hàng hoá của huyện Tân Thành giai đoạn 2004-2015 ... 59
Hình 3.2.2.Mô hình chuyển đổi lao động trong các ngành kinh tế ............................... 70


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nền kinh tế, nó
phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội và trình độ lực lượng sản
xuất. Nếu có những chính sách khả thi tác động vào nền kinh tế thì sẽ giúp cho nền
kinh tế vận hành theo hướng phù hợp, thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển.
Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu là địa bàn được Trung ương và

Tỉnh quy hoạch xây dựng và phát triển khu đô thị mới Phú Mỹ với tính chất là trung
tâm công nghiệp, cảng, dịch vụ hậu cần cảng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam nên tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Quá trình
phát triển kinh tế tác động không nhỏ đến đời sống của nhân dân có đất bị thu hồi,
giải tỏa để phục vụ các khu công nghiệp; mặc dù các ngành công nghiệp, dịch vụ
đạt được tốc tộ tăng trưởng cao ở các ngành kinh tế, tuy nhiên địa phương phải
gánh chịu những tác động rất lớn đến môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng cuộc sống của nhân dân trong huyện và các vùng lân cận.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành,
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2025” để nghiên cứu, nhằm xác định
những nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại, hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế để từ đó định hướng và đưa ra những giải pháp kiến nghị để thúc
đẩy việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá phù hợp với xu hướng và điều kiện thực tế của huyện Tân Thành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế để tìm ra những kết quả tích cực, những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân để đưa ra khuyến nghị đối với chính sách của các cấp chính quyền
đang thực thi; đồng thời trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khai thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế của địa phương nhằm thúc


2

đẩy việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tạo sự tăng trưởng và phát triển kinh tếxã hội trên phạm vi cả nước cũng như của huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
đến năm 2025.
- Từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài đưa ra những câu hỏi sau:
+ Cơ cấu ngành kinh tế là gì? Các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cơ cấu

ngành của một nền kinh tế?
+ Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành từ năm 2004-2015?
+ Những giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện
Tân Thành đến năm 2025?
Trước những câu hỏi và mục tiêu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn bao gồm:
- Thứ nhất, tổng hợp quan điểm, lý luận về cơ cấu ngành kinh tế, các tiêu
chí cụ thể để xác định cơ cấu ngành của nền kinh tế.
- Thứ hai, phân tích cơ cấu ngành kinh tế của huyện Tân Thành trong thời
gian qua theo các tiêu chí kể trên. Nhận định những điểm mạnh, điểm cần khắc
phục về cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển của huyện.
- Thứ ba, giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Tân Thành đến năm
2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2005-2015.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu trong các ngành
kinh tế của huyện Tân Thành; Thời gian: giai đoạn 2005-2015, định hướng đến năm
2025.


3

- Nội dung: tập trung nghiên cứu về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của huyện Tân Thành theo các chỉ tiêu về GRDP, lao động, vốn đầu tư và
xuất nhập khẩu.

4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc thu thập số liệu thứ cấp về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; đề tài sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, phân tích, tổng hợp để diễn giải và phân tích nguồn số liệu. Tác giả sử
dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phân tích – tổng hợp nhằm dự báo xu
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Tân Thành trong giai
đoạn tới.
4.2. Nguồn tài liệu
Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp qua Cục thống kê tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu, các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Ủy ban
nhân dân Tỉnh, tạp chí kinh tế, cổng thông tin điện tử của các địa phương trong
nước như website của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Đà Nẵng, Bình Dương, Bình Thuận…
5.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đã được các trường phái, các lý thuyết kinh tế từ trước đến nay đề cập
dưới nhiều góc độ khác nhau và với nhiều cách tiếp cận khác nhau
Ở Việt Nam, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu; thực tế, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đặc biệt là đề
cập và phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành
ngành kinh tế ở phạm vi cả nước, ở một số ngành và địa phương, trong đó tiêu biểu
là:
Ngô Đình Giao (1994) với công trình “chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân”. Nội dung cơ bản của công trình này


4


là nghiên cứu những cơ sở lý luận và sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, đồng thời công trình còn đề xuất những phương
hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy
nhiên, đây là công trình nghiên cứu tổng hợp trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nói chung mà chưa đề cập chi tiết về cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện hội
nhập và trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của một địa phương.
Đỗ Hoài Nam (2006) chủ biên công trình “chuyển dịch cơ cấu ngành và
phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn”. Công trình này đã tập trung đưa
ra những quan điểm, phương pháp tiếp cận vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nhằm phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn. Công trình này mới đề cập
đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên phạm vi cả nước xét trên góc độ nhằm
phát triển các ngành kinh tề mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam nói chung mà chưa
đề cập chi tiết vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một địa phương cụ thể.
Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ (1999) đồng chủ biên công trình
“chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới” đã trình
bày rõ về luận cứ khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập và
thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1991 – 1997.
Công trình tập trung chủ yếu vào vấn đề chuyển dịch cơ cấu ba nhóm ngành lớn của
nền kinh tế, các vấn đề chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và vùng kinh tế chỉ
được đề cập ở mức độ ở mức độ là các vấn đề liên quan để bảo đảm tính hệ thống;
để đảm bảo các luận cứ có tính thực tiễn và tính thực tế của các nhận xét cũng như
kiến nghị, ngoài việc tập trung nghiên cứu ba nhóm ngành chính, công trình cũng
chú trọng khảo sát thêm tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số vùng và một
số địa phương trong thời kỳ 1991 – 1997.
Lê Đình Thắng (1998) đã thực hiện công trình về “chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, công trình nghiên cứu đã làm nổi
bật cơ sở khoa học, thực trạng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Việt Nam. Ngoài ra, công trình còn đưa ra những quan điểm,



5

phương hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn Việt Nam đến năm 2000 tuy nhiên, công trình đề cập đến những vấn
đề chung của cơ cấu kinh tế nông thôn cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ
cấu thành phần nên không chú trọng nghiên cứu sâu về cơ cấu ngành kinh tế của
một địa phương cụ thể.
Đề tài cấp nhà nước do Lương Xuân Quỳ (2000) chủ nhiệm có sự tham gia
của nhiều nhà khoa học kinh tế đầu ngành “cơ cấu các thành phần kinh tế trong cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, đề tài đã làm rõ
những vấn đề về lý luận và quan điểm về các thành phần kinh tế, cơ cấu và vị trí các
thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Trên cơ sở các lý thuyết về cơ cấu kinh tế và các mô hình, đề tài đã đánh giá
thực trạng xây dựng và phát triển cơ cấu các thành phần kinh tế ở Việt Nam từ khi
đổi mới đến năm 2000, từ đó góp phần tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa
học và các giải pháp cho việc định hướng các chính sách đối với các thành phần
kinh tế nhằm phát triển lực lượng sản xuất xã hội trong cơ cấu thành phần kinh tế
của Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập chưa được nghiên cứu và đề cập một
cách có hệ thống.
Công trình “chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị Bích Hường (2005) đã đi sâu nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nghiên cứu này đã phân tích thực trạng
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế thời gian qua; công trình đề cập phương hướng và giải pháp chủ yếu
thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời gian tới. Công trình còn
đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong hội nhập, chỉ rõ đâu là nhân tố nội sinh, đâu là nhân tố ngoại sinh; trong bối

cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ, yếu tố bên
ngoài là vô cùng quan trọng để phát huy lợi thế so sánh của mỗi nước; sự chuyển


6

dịch cơ cấu ngành kinh tế phải theo hướng nào cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
nước đó. Ngoài chuyển dịch nói chung, công trình đã đề cập đến việc chuyển dịch
nội ngành từ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tuy vậy công trình cũng chỉ đề cập
tới cơ cấu kinh tế chung của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập mà chưa đề cập
đến khía cạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa mà đặc biệt là ở một địa phương cụ thể.
Phan Công Nghĩa (2007) với nghiên cứu “cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế - nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế”,
công trình này đã nghiên cứu sâu về lý luận và phương pháp luận nghiên cứu thống
kê cơ cấu kinh tế cũng như nghiên cứu cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
theo thành phần kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất và chuyển dịch của nó theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, công trình không nghiên cứu hệ thống
và sâu sắc về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam.
Ở cấp độ địa phương, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế; Có thể kể đến một số công trình như sau:
Ở Hà Nội, công trình nghiên cứu của Nghiêm Xuân Đạt (2005) đã đưa ra
những luận cứ khoa học thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội giai
đoạn 2006 – 2010; Nội dung chủ yếu của công trình này là nghiên cứu việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 hướng đến kỷ niệm đại lễ
1000 năm Thăng Long – Hà Nội với những luận cứ khoa học thuyết phục.
Ở một khía cạnh khác, nghiên cứu của Nguyễn Đình Dương (2006) đã phân
tích và dự báo cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2020; công trình này đã trình
bày khá đầy đủ về cơ sở lý luận của cơ cấu kinh tế và đi sâu nghiên cứu về thực
trạng cơ cấu kinh tế cũng như đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà

Nội đến năm 2020. Tác giả cũng chỉ rõ cơ sở phương pháp luận về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của thủ đô, đề cập đến những luận cứ xuất phát từ thực tiễn qua
những thời kỳ phát triển, đặc điểm văn hóa – lịch sử, đặc biệt ở cả trạng thái động
và trạng thái tĩnh của thủ đô Hà Nội.


7

Ở Hải Phòng, Nguyễn Văn Giang (2010) đã thực hiện công trình về
“chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nền kinh tế thị trường ở thành phố Hải
Phòng”, công trình đã đề cập đến các vấn đề cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế, phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế thành phố Hải Phòng, đặc biệt là
việc rút ra các kinh nghiệm và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố
Hải Phòng. Công trình chủ yếu tập trung đề cập đến cơ cấu kinh tế nói chung của
một địa phương nặng về công nghiệp và dịch vụ vận tải, logistics như Hải Phòng;
công trình chưa đề cập toàn diện đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ở Bắc Ninh, Nguyễn Hồng Quân (2009) đã thực hiện công trình nghiên
cứu về xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý ở Bắc Ninh, công trình đã đề cập đến tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh trong những năm vừa qua; với xu hướng
phấn đấu để đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp, tỉnh đã và đang nỗ
lực đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo ra cơ cấu ngành kinh tế phù hợp và hiệu quả;
công trình cũng chỉ ra một số hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Bắc Ninh trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số biện pháp khả thi để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Bắc Ninh hợp lý và hiệu quả.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của luận văn
bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Tân Thành đến năm
2025.


8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là một khái niệm
dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu thị sự thống nhất
của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử khác nhau phân theo
những tiêu chí nhất định. Theo từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam: Cơ cấu kinh
tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác nhau: cơ cấu nền kinh tế quốc dân,
cơ cấu theo ngành kinh tế - kĩ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành
chính - lãnh thổ, cơ cấu theo thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế
- kĩ thuật mà trước hết cơ cấu công - nông nghiệp là quan trọng nhất.
Trong công trình nghiên cứu Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả Nguyễn Thị Bích Hường đã đưa ra khái niệm:
Cơ cấu kinh tế quốc dân là tổng thể hợp thành của các bộ phận, các kiểu cơ cấu
trong mối quan hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau cả về chất lượng và số lượng, trong
không gian, thời gian và những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Theo tác giả Ngô Doãn Vịnh đưa ra khái niệm: Cơ cấu kinh tế là thuộc tính

có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển
của nền kinh tế; phản ánh số lượng và chất lượng các phần tử hợp thành trong mối
liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo thành hệ thống kinh tế vận động và phát triển
không ngừng.
Kế thừa những quan điểm trên, theo tác giả: Cơ cấu kinh tế là thuộc tính
của nền kinh tế, là tổng hợp các bộ phận cấu thành, nó phản ánh số lượng và chất
lượng của các phần tử theo những tiêu chí khác nhau trong một khoảng thời gian,
không gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định .


9

Sự liên kết, phối hợp giữa các bộ phận cấu thành hệ thống càng chặt chẽ,
tương tác giữa các bộ phận hợp thành ở trình độ càng cao thì sự phát triển hài hòa
được đảm bảo, hệ thống càng phát triển và cơ hội đem lại kết quả càng cao, hiệu
quả càng lớn; Cơ cấu của nền kinh tế được hợp thành bởi nhiều phần tử của nền
kinh tế, và các phần tử này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại trong những
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể; Chính vì vậy, cơ cấu kinh tế một đơn vị sẽ có
những đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của đơn vị đó
trong mỗi thời kỳ nhất định.
Với cách tiếp cận nền kinh tế như một hệ thống, người ta phân tích cơ cấu
kinh tế theo các góc độ chủ yếu như sau:
Cơ cấu kinh tế theo ngành.
Cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
Cơ cấu kinh tế theo các thành phần kinh tế
Khi xem xét cơ cấu nền kinh tế theo ngành, ta có ba cách tiếp cận:
Cơ cấu ngành kinh tế theo ba khu vực, theo cách tiếp cận này nền kinh tế
được chia thành ba nhóm ngành lớn: nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp; nhóm
ngành công nghiệp, xây dựng và nhóm ngành dịch vụ; Mỗi nhóm ngành có đặc
điểm và vai trò riêng. Ba nhóm ngành này bao gồm 21 ngành cấp I như: nông

nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, sản xuất phân phối điện nước,
xây dựng, thương nghiệp…Các ngành cấp I được chia nhỏ thành các ngành cấp II
như trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp… Các ngành cấp II lại được phân
nhỏ thành các ngành sản phẩm: trồng cây hằng năm… Tại Việt Nam theo quyết
định số 10/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ, hệ thống nền kinh tế Việt Nam
được chia thành 5 cấp: Ngành cấp 1 gồm 21 ngành; ngành cấp 2 gồm 88 ngành,
ngành cấp 3 gồm 242 ngành, ngành cấp 4 gồm 437 ngành và ngành cấp 5 gồm 642
ngành.
Cơ cấu ngành kinh tế theo ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với
các quốc gia đang phát triển, việc phân chia cơ cấu ngành kinh tế theo tiêu chí này
có ý nghĩa to lớn. Việc di chuyển dân cư nông thôn sang sống ở các đô thị và lao


10

động nông nghiệp sang làm việc trong các khu vực phi nông nghiệp có tính quy luật
tiến tới hiện đại; sự chuyển dịch cơ cấu này đến mức độ nào đó thì nền kinh tế được
coi là đã phát triển.
Cơ cấu nhóm các ngành sản xuất và các ngành dịch vụ; Mối quan hệ giữa
hai nhóm ngành này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế,
nó thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và
ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ; Giữa hai nhóm ngành này có mối quan hệ
tương hỗ không tách rời. Dịch vụ giúp tái sản xuất sức lao động và mở rộng thị
phần cho các ngành sản xuất kinh doanh chính vì vậy nếu ngành sản xuất phát triển
trong khi ngành dịch vụ không có sự phát triển tương xứng thì sẽ làm cho ngành sản
xuất dần đi vào ngưng trệ.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tiếp cận cơ cấu nền kinh tế theo
ngành: cụ thể nền kinh tế được phân tích theo ba khu vực: khu vực I: bao gồm các
ngành nông nghiệp – lâm nghiệp và ngư nghiệp; khu vực II bao gồm các ngành:
công nghiệp, xây dựng; khu vực III bao gồm các ngành dịch vụ.

1.1.2. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế
Ngành kinh tế là một khái niệm dùng để chỉ bất kỳ hoạt động kinh tế nào
được phân loại theo sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. Có thể hiểu ngành kinh tế là
tập hợp những doanh nghiệp, hay cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, cá thể sản xuất
nhằm cung cấp ra sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng có tính chất giống
nhau; Tập hợp tất cả các ngành khác nhau trong hệ thống kinh tế quốc dân tạo nên
cơ cấu ngành kinh tế của nền kinh tế.
Như vậy, cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp các ngành trong nền kinh tế, thể
hiện mối tương quan về cả chất và lượng giữa các ngành kinh tế với nhau trong
khoảng thời gian, không gian và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Cơ cấu ngành
kinh tế thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất, số lượng các ngành trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế còn ở trình
độ thấp, trong nền kinh tế quốc dân chỉ xuất hiện một số ngành, lĩnh vực nhất định:
ngành nông nghiệp, thương nghiệp…Tuy nhiên theo thời gian, cùng với sự phát


11

triển của nền kinh tế, số lượng các ngành, lĩnh vực ngày càng được mở rộng và sự
phân biệt ranh giới giữa các ngành ngày càng khó xác định. Từ đầu thế kỷ 19, nhà
kinh tế học Collin Class đã chia nền kinh tế thành ba nhóm ngành căn cứ vào tính
chất chuyên môn hóa của sản xuất: khai thác tài nguyên thiên nhiên (bao gồm nông
nghiệp và khai thác khoáng sản), công nghiệp chế biến và sản xuất sản phẩm vô
hình. Sau này, liên hợp quốc (UN) căn cứ vào tính chất của hoạt động sản xuất đã
chuyển hoạt động khai thác khoáng sản sang ngành công nghiệp và gọi sản xuất ra
sản phẩm vô hình là dịch vụ. Ở mỗi nước với trình độ phát triển khác nhau cũng có
sự phân chia các ngành này theo nguyên tắc riêng biệt. Tại Mỹ, theo tiêu chuẩn
phân loại công nghiệp (Standard Industrial Classification), nền kinh tế được chia
thành các nhóm ngành cụ thể, mỗi nhóm ngành được mã hóa bằng một dãy có bốn
số (ví dụ: 0800: ngành lâm nghiệp). Tại Nhật Bản, nền kinh tế được phân thành

năm nhóm ngành lớn đó là: Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; xây dựng;
công nghiệp chế tạo, chế biến; dịch vụ; dịch vụ chính phủ (dịch vụ công). Tại Việt
Nam, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ, nền kinh tế chia thành hệ gồm 21 nhóm ngành, 642 hoạt động
kinh tế cụ thể.
Thứ hai, nguyên tắc phân ngành xuất phát từ tính chất của phân công lao
động xã hội, qua đó những hoạt động kinh tế khác nhau nhưng có quy trình, tính
chất sản xuất tương đồng tập hợp lại trong một ngành lớn, đó cũng chính là cơ sở để
phân chia nền kinh tế thành ba khu vực như kể trên.
Thứ ba, cơ cấu ngành kinh tế không chỉ thể hiện mối quan hệ về mặt lượng,
mà còn thể hiện mối quan hệ về mặt chất giữa các ngành kinh tế với nhau; ở mặt
lượng nó thể hiện ở tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế, còn ở khía
cạnh chất lượng, nó thể hiện vị trí, tính chất và tầm ảnh hưởng, sự tác động qua lại
giữa các ngành kinh tế với nhau.


12

1.1.3.Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và phát triển kinh tế các nước. Một nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng và phát
triển được khi nó có một cơ cấu kinh tế hợp lý, tiên tiến đáp ứng được những yêu
cầu đặt ra của thời đại. Khó có thể mở rộng được thị trường, tăng cường tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới nếu chỉ dựa vào công nghiệp lạc hậu,
kém tiên tiến hoặc gây ô nhiễm môi trường. Không có một nền kinh tế phát triển
nào trên thế giới chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế
hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả mọi nguồn
lực trong nước và quốc tế.
Việc hình thành cơ cấu kinh tế được diễn ra theo hai quá trình tự phát và có
kế hoạch. Ngày nay để thực hiện được mục tiêu tổng quát trong phát triển kinh tế,

Chính phủ các nước chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong chiến lược phát triển
của mình; Giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng tâm của việc hoạch định kế
hoạch phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế được cấu thành bởi các ngành, lĩnh vực khác nhau, trong mỗi
thời kỳ, giai đoạn, mỗi ngành, lĩnh vực có vị trí, vai trò và đóng góp nhất định vào
sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của những ngành, lĩnh
vực mới, điều này làm cho cơ cấu của nền kinh tế thay đổi; Như vậy nền kinh tế
luôn thay đổi, vận động liên tục, nó cũng làm cho cơ cấu ngành trong nền kinh tế
thay đổi, chuyển dịch từ trạng thái này, sang trạng thái khác.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng lạc hậu, mang nặng tính chất tự cấp tự
túc từng bước vào chuyên môn hoá hợp lí, trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên
cơ sở đó, tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng
mạnh cho nền kinh tế nói chung.


13

Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phùng: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này, sang trạng thái khác ngày càng
hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển.
Theo nghiên cứu của tác giả: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình
phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành
và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng so với thời kỳ trước đó, qua đó
cũng làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa các ngành kinh tế với nhau.
Như vậy, ta thấy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ thể hiện sự
thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà nó còn thể hiện sự thay
đổi về vị trí, tính chất của các ngành trong nền kinh tế. Trong mỗi giai đoạn khác

nhau, mỗi một ngành lại có vị trí, tính chất khác nhau tùy thuộc vào đóng góp về tỷ
trọng, cũng như tính chất của nó trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu
kinh tế hiện có và nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Nếu cơ cấu
ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng, hợp lý thì kết quả đem lại sẽ có lợi cho con
người và ngược lại cơ cấu kinh tế chuyển dịch sai sẽ đưa tới kết quả xấu, gây tốn
kém, trở ngại và làm trì trệ phát triển để lại hậu quả xấu cho xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu ngành có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện sự phân bổ nguồn lực của
quốc gia vào trong các hoạt động sản xuất nhất định; Sự chuyển dịch cơ cấu ngành
thể hiện hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực; Trong nền kinh tế hội nhập quốc
tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn chuyển dịch cơ cấu ngành thể
hiện được các lợi thế tương đối và khả năng của một quốc gia trong nền kinh tế toàn
cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập phát triển. Qua việc
phân tích cơ cấu ngành kinh tế, ta có thể thấy được trình độ phát triển của nền kinh
tế mỗi quốc gia.


14

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự
biến đổi về chất của nền kinh tế; Chính vì vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo chiều hướng ngày một tiến bộ, hiện đại hơn. Lúc đầu khi nền kinh tế
còn kém phát triển, nền kinh tế chủ yếu hoạt động trên các lĩnh vực nông nghiệp và
thủ công nghiệp, chính vì vậy các ngành này đóng vai trò lớn, cơ cấu ngành kinh tế
thiên về nông nghiệp; Theo thời gian, nền kinh tế phát triển hơn, theo đó xuất hiện
các ngành mới có trình độ sản xuất cao hơn, các ngành công nghiệp và dịch vụ theo
đó ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, lúc này cơ cấu ngành chuyển

dịch theo hướng thiên về công nghiệp và dịch vụ.
Có thể tóm tắt quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo quy luật
chung của một quốc gia qua bốn giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ.
Giai đoạn 2: Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ.
Giai đoạn 3: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
Giai đoạn 4: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu phán ảnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.2.1. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP-Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối
cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên
trong một thời kỳ nhất định. Trong quá trình đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất, phản ánh xu hướng vận động và mức độ thành công của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tỷ lệ phần trăm của các ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ và sự vận động của nó là tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh
giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bàn về vấn đề này, tác giả Đặng
Quốc Tuấn đã khẳng định: Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mối
tương quan giữa các ngành được vận động theo xu hướng chung là GDP khu vực
nông nghiệp ngày càng giảm dần, GDP các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng
lên.


15

Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì khu vực
dịch vụ đang trở thành khu vực có GDP chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là khu vực
công nghiệp – xây dựng và cuối cùng là khu vực nông nghiệp. Theo đánh giá của
các nhà kinh tế, một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá cơ cấu ngành kinh tế
tối ưu là nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp – xây dựng và dịch vụ

phải tăng dần về tỷ trọng; Tuy nhiên, cơ cấu GDP trong các ngành nông nghiệp,
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ mới chỉ là những chỉ tiêu chung nên khi dựa vào
các số liệu này chưa thể đưa ra một đánh giá sát thực. Để đánh giá một cách sâu sắc
hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa chúng ta cần phải phân tích cơ cấu các phân ngành trong từng ngành lớn.
1.2.2.2. Cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế
Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp trong thời
gian quan sát. Lực lượng lao động theo quan niệm như vậy đồng nghĩa với dân số
hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
Trong lực lượng lao động chỉ có bộ phận những người có việc làm mới tạo ra thu
nhập trong xã hội.
Cơ cấu lao động phản ánh số lượng lao động hoạt động trong các ngành
kinh tế, sự phân bổ nguồn lực lao động vào trong các ngành kinh tế của đất nước.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh trình độ phát triển của một
quốc gia. Về bản chất, cơ cấu lao động phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất
trong các ngành kinh tế. Hiện nay, đặc trưng cơ bản của thị trường lao động ở các
nước đang phát triển là đại bộ phận lao động còn đang hoạt động trong ngành nông
nghiệp, lao động có chuyên môn, tay nghề còn hạn chế và tỷ trọng lao động hoạt
động trong các ngành kinh tế hiện đại rất nhỏ. Bên cạnh đó là sự phân mảng lao
động trong các ngành kinh tế, điều này có nghĩa là mỗi ngành kinh tế có sự vận
động khác nhau, khả năng chuyển đổi việc làm giữa các ngành này gặp rất nhiều
khó khăn ( ví dụ: những nông dân khi chuyển ra thành thị tìm kiếm việc làm gặp rất
nhiều khó khăn, nếu có kiếm được việc làm thì cũng chỉ là những công việc lao


16

động chân tay đơn thuần không đòi hỏi nhiều trình độ và tay nghề chuyên môn).
Theo các nhà kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế phải theo xu

hướng tỷ trọng lao động hoạt động trong các ngành kinh tế hiện đại phải tăng dần
và lao động hoạt động trong các ngành kinh tế truyền thống giảm dần.
So với cơ cấu GDP, cơ cấu lao động sở dĩ được các nhà kinh tế coi trọng và
đánh giá cao vì chỉ tiêu này không chỉ phản ánh xác thực hơn mức độ chuyển biến
sang xã hội công nghiệp của một đất nước mà còn ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
ngoại lai hơn. Ở một số nước, lao động hoạt động trong các ngành phi nông nghiệp
nhỏ nhưng tỷ trọng đóng góp của trong GDP lại rất lớn. Lý giải cho hiện tượng này,
các nhà kinh tế đã chỉ ra tình trạng méo mó về giá cả, nhất là trong những trường
hợp có sự chênh lệch giữa giá cả sản phẩm công nghiệp và dịch vụ so với giá cả sản
phẩm nông nghiệp.
1.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư
Để tạo ra những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư
thông qua các hoạt động đầu tư sản xuất; Nhờ có hoạt động sản xuất mới tạo ra
được sản phẩm trong xã hội, và qua đó tạo ra được giá trị thặng dư, tạo ra nguồn
của cải tích lũy. Một phần của cải tích lũy này lại được đem sử dụng để tái đầu tư,
mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều của cải cho xã hội; Trong chu kỳ của nền kinh tế
như vậy, vốn đầu tư đã thể hiện vai trò là yếu tố quan trọng đầu tiên cần thiết cho
công cuộc phát triển kinh tế. Muốn duy trì và phát triển nền kinh tế, vốn đầu tư phải
được sử dụng và mở rộng liên tục.
Nguồn hình thành vốn đầu tư có thể từ đầu tư công của chính phủ, đầu tư từ
tích lũy của tư nhân và nguồn đầu tư của nước ngoài; Các nguồn đầu tư này cũng
đóng những vai trò khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, nguồn tích lũy trong tư nhân còn hạn chế thì
nguồn vốn từ đầu tư công của nhà nước và nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài
chiếm vai trò cực kỳ quan trọng.
Trên phạm vi một quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản
ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho phát triển, phản ánh khả


17


năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng
giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng nguồn
vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư. Cơ cấu đầu tư theo ngành thể hiện
việc phân bổ vốn đầu tư và tỷ lệ phân bổ cho các ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ) và các tiểu ngành của nền kinh tế. Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện tỷ trọng vốn
đầu tư vào các ngành kinh tế, qua đó thấy được phần nào xu hướng đầu tư của
người dân, doanh nghiệp, chính phủ trong các hoạt động kinh tế. Thông qua cơ cấu
đầu tư, ta có thể thấy được những ưu tiên đầu tư xét theo ngành phản ánh chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
thể hiện tiềm lực kinh tế của đất nước và xu thế mở cửa của thị trường trong những
thời kỳ lịch sử nhất định.
Tại các nước đang phát triển, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành kinh tế nông
nghiệp còn tương đối lớn thì tỷ trọng này ở các nước phát triển là rất nhỏ, chỉ chiếm
từ 1-7% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu theo
hướng phát triển, thì tỷ trọng đầu tư vào ngành nông nghiệp giảm dần và tăng dần tỷ
trọng đầu tư vào các ngành kinh tế hiện đại và dịch vụ.
1.2.2.4. Cơ cấu giá trị hàng xuất nhập khẩu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, thương mại quốc tế
ngày càng đóng vai trò quan trọng; Các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra
như một xu hướng tất yếu, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu đã phản ảnh mức độ mở của
nền kinh tế, cho thấy vai trò của quốc gia đó trong quá trình phân công lao động
quốc tế.
Thông qua cán cân thương mại quốc tế, người ta thấy được tình hình sử
dụng nguồn vốn của quốc gia mình. Một quốc gia nhập siêu quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến sức mạnh của đồng nội tệ, đồng thời làm cho quốc gia đó phải phụ thuộc nhiều
vào tình hình của kinh tế quốc tế; Bên cạnh đó xuất khẩu lại đang chiếm vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia; Thông qua xuất khẩu,
quốc gia đó một mặt tích trữ được một lượng lớn ngoại tệ, góp phần vào quá trình
phát triển kinh tế của đất nước, mặt khác đã thể hiện được vai trò của mình trong thị



×