Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tiếp cận tín dụng của hộ nghèo dân tộc thiểu số trường hợp huyện phú thiện tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
------------------

NINH THỊ HOÀNG YẾN

TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÚ THIỆN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
------------------

NINH THỊ HOÀNG YẾN

TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÚ THIỆN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright hay Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Gia Lai.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Ninh Thị Hoàng Yến


-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Quế Giang đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này. Cô đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉnh sửa luận văn trở nên hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Đinh Vũ Trang Ngân, thầy Vũ Thành Tự Anh, thầy
Nguyễn Xuân Thành, thầy Huỳnh Thế Du đã đưa ra những gợi ý và lời khuyên hữu ích cho
đề tài thêm sáng tỏ. Xin cảm ơn toàn thể các thầy cô và nhân viên tại FETP đã truyền đạt

kiến thức và dành sự quan tâm, tôn trọng tới tất cả học viên. Cảm ơn các bạn MPP7 đã hỗ
trợ và chia sẻ, động viên giúp tôi vượt qua khó khăn trong suốt hai năm học. Quãng thời gian
học tập tại FETP thực sự là quãng thời gian đáng nhớ đối với tôi. FETP đã giúp tôi thay đổi
nhận thức và có thêm niềm tin.
Xin cảm ơn các cô chú, anh chị và các bạn tại huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai đã hỗ trợ
tôi trong quá trình khảo sát cũng như thu thập dữ liệu phân tích.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh
tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình học này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian theo
học tại FETP.

Ninh Thị Hoàng Yến
Học viên lớp MPP7, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright


-iii-

TÓM TẮT

Mặc dù Việt Nam được đánh giá có độ bao phủ tín dụng tốt so với các nước đang phát
triển nhưng không phải mọi đối tượng đều được hưởng thành tựu này. Xét về khía cạnh thu
nhập, hộ nghèo thường bị loại ra khỏi danh sách cung ứng của các tổ chức tín dụng. Xét về
khía cạnh dân tộc, hộ dân tộc thiểu số (DTTS) thường được vay số vốn ít hơn, chịu lãi suất
cao hơn từ ít nguồn cung hơn so với hộ dân tộc Kinh. Tổng hợp hai vấn đề trên có thể cho
rằng hộ nghèo DTTS là nhóm hộ bị hạn chế về tiếp cận tín dụng nhất.
Thực hiện nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai – địa phương có tỷ lệ
DTTS, tỷ lệ hộ nghèo đều ở mức cao so với cả nước và đa phần hộ nghèo là DTTS, tác giả
rút ra một số vấn đề dẫn đến bất cập trong tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS dưới đây.
Về khía cạnh nghèo, luận văn chỉ ra bốn nguyên nhân dẫn dến hạn chế tín dụng gồm:
i) quy định ràng buộc khiến tài chính vi mô (nguồn cung hữu hiệu đối với hộ nghèo) không

phát triển; ii) Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) hoạt động theo mô hình bao cấp
khiến khả năng cho vay bị hạn chế; iii) kết quả rà soát nghèo sai lệch ảnh hưởng tiêu cực
đến khả năng vay vốn chính sách của hộ nghèo vì ba lí do gồm thành tích giảm nghèo, bộ
tiêu chuẩn rà soát thiếu hợp lý, cơ chế kiểm soát lỏng lẻo; iv) hộ nghèo thiếu tài sản thế chấp
do thiếu hụt thông tin liên quan đến việc cấp sổ đỏ và không có khả năng thanh toán tiền sử
dụng đất.
Về khía cạnh thiểu số luận văn chỉ ra ba nguyên nhân dẫn đến hạn chế tín dụng gồm:
i) định kiến tộc người, trong đó nhóm DTTS tại chỗ - đặc biệt người Bahnar chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất; ii) trình độ học vấn thấp do ba nguyên nhân đặc thù gồm rào cản ngôn ngữ,
nghỉ học theo mùa, tảo hôn; iii) vốn xã hội hạn chế, thiếu thông tin tạo nên tâm lý e ngại vay
vốn tại các tổ chức tín dụng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất bốn nhóm chính sách nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS nói riêng và hộ nghèo nói chung.
Chính sách về phát triển nguồn cung: gỡ bỏ hạn chế về đối tượng gia nhập ngành
và hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; gỡ bỏ trần lãi suất cho
vay 05 nhóm ưu tiên; tái cơ cấu NHCSXH theo hướng thương mại hóa.


-iv-

Chính sách về rà soát hộ nghèo: xem xét lại việc đề ra chỉ tiêu giảm nghèo mỗi năm;
điều chỉnh bộ tiêu chí rà soát nghèo; thiết lập cơ chế kiểm soát và tăng cường sự tham gia
của người dân trong quá trình rà soát nghèo.
Chính sách về đất đai: miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở cho tất cả hộ nghèo;
công khai, phổ biến mọi thông tin liên quan đến việc cấp sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân xã và
các buổi họp thôn.
Chính sách về giáo dục: đẩy mạnh xóa mù chữ tại vùng DTTS; mở rộng loại hình
trường DT nội trú/DT bán trú/bán trú dân nuôi đối với cấp tiểu học tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế từng địa phương, xây dựng đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng bản địa; truyền thông
giảm thiểu tình trạng tảo hôn; thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa bỏ định kiến như xây

dựng khung pháp lý, chính sách tạo bình đẳng, giáo dục thay đổi nhận thức, khuyến khích
sự tham gia của cộng đồng...


-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ ...........................................viii
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1.

Bối cảnh ........................................................................................................... 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

1.4.


Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.5.

Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 5
2.1.

Chuẩn nghèo .................................................................................................... 5

2.2.

Chính sách cung ứng tín dụng cho hộ nghèo ................................................... 5

2.3.

Thị trường tín dụng nông thôn ......................................................................... 6

2.4.

Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo . 8

2.5.

Tộc người và định kiến tộc người .................................................................... 9

2.6.

Thiết kế và thực hiện nghiên cứu ................................................................... 11


CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 13
3.1.

Một số đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 13

3.2.

Nguồn cung tín dụng trên địa bàn .................................................................. 14

3.3.

Một số đặc điểm hộ dân tộc thiểu số ............................................................ 16

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
4.1.

Những nhân tố chi phối khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ................ 19

4.1.1. Quy định ràng buộc cung tài chính vi mô ...................................................... 19
4.1.2. Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động theo mô hình bao cấp ................... 21
4.1.3. Quy trình rà soát nghèo tồn tại nhiều bất cập ................................................ 23
4.1.4. Mức độ sở hữu sổ đỏ thấp .............................................................................. 28


-vi-

4.2.

Nguyên nhân chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa các nhóm hộ theo dân tộc .. 30


4.2.1. Định kiến tộc người ....................................................................................... 30
4.2.2. Trình độ học vấn thấp .................................................................................... 34
4.2.3. Vốn xã hội hạn chế ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 5. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................... 40
5.1.

Kinh nghiệm phát triển tài chính vi mô trên thế giới ..................................... 40

5.2.

Kết luận và khuyến nghị ................................................................................ 41

5.3.

Hạn chế đề tài và khả năng phát triển tiếp theo ............................................. 45

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 46


-vii-

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động Thương binh – Xã hội


CARD

Ngân hàng CARD - Philippine

DT

Dân tộc

DTTS

Dân tộc thiểu số

GB

Ngân hàng Grameen - Bangladesh

NHPTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

QTDND


Quỹ Tín dụng Nhân dân

RBI

Ngân hàng Rakyat - Indonesia

TC TCVM

Tổ chức Tài chính Vi mô

TTKVV

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

World Bank

Ngân hàng Thế giới


-viii-


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ............................ 8
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu phân theo nhóm dân tộc .............................................................. 18
Bảng 4.2: So sánh thu nhập ước tính hai nhóm hộ theo kết quả bình xét nghèo ................. 24
Bảng 4.3: Tỷ lệ phần trăm phân theo giai đoạn bắt đầu sử dụng đất ổn định ...................... 29
Bảng 4.4: Mức độ giao tiếp với DT kinh theo nhóm hộ DTTS ........................................... 31
Bảng 4.5: Tỷ lệ bỏ học của học sinh phân theo nhóm dân tộc ............................................ 36
Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ tham gia tổ chức chính trị - xã hội phân theo nhóm dân tộc ................. 38
Biểu đồ 1.1: Chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hộ DT Kinh và DTTS ................... ..2
Biểu đồ 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm dân tộc ........................................... 35
Hình 2.1: Phân đoạn nguồn cung ứng với thu nhập bên cầu ................................................. 8
Hình 2.2: Khung tương tác định kiến .................................................................................. 10
Hộp 4.1: Phát biểu về chính sách áp trần lãi suất ................................................................ 21
Hộp 4.2: Phát biểu về số tiền vay trung bình tại NHCSXH ................................................ 22
Hộp 4.3: Nông nô thời hiện đại ........................................................................................... 23
Hộp 4.4: Trả tiền để được “nghèo” ...................................................................................... 28
Hộp 4.5: Phát biểu về bất cập trong việc cấp sổ đỏ ............................................................. 30
Hộp 4.6: Định kiến và vốn vay ............................................................................................ 34
Sơ đồ 4.1: Quy trình rà soát hộ nghèo ................................................................................. 26


-ix-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Cơ cấu khảo sát hộ gia đình ...................................................................... 52
Phụ lục 2: Cơ cấu phỏng vấn tổ trưởng TTKVV ....................................................... 53
Phụ lục 3: Phân bố hộ DTTS, ngân hàng ................................................................... 54
Phụ lục 4: tỷ lệ hộ DTTS và tỷ lệ hộ nghèo theo từng xã .......................................... 55

Phụ lục 5: Một số chương trình cho vay phổ biến ..................................................... 56
Phụ lục 06: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH.............................................. 57
Phụ lục 7: Đặc điểm nhận dạng nhóm hộ DT theo hình dáng.................................... 58
Phụ lục 8: Đặc điểm nhận dạng nhóm hộ DT theo nhà ở........................................... 59
Phụ lục 9: Tác động của chính sách áp giá trần ......................................................... 60
Phụ lục 10: Chi phí sản xuất một số cây trồng chủ lực .............................................. 61
Phụ lục 11: Phân loại hộ gia đình theo chuẩn nghèo.................................................. 62
Phụ lục 12: Bảng giá đất ở huyện Phú Thiện giai đoan 2015-2019 ........................... 65
Phụ lục 13: Một số nội dung về trường DT nội trú, bán trú ....................................... 67
Phụ lục 14: Phiếu khảo sát hộ gia đình ...................................................................... 68
Phụ lục 15: Phiếu khảo sát tổ trưởng.......................................................................... 76
Phụ lục 16: Phiếu khảo sát nhân viên tín dụng........................................................... 79


-1-

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh
Kết quả giảm nghèo của Việt Nam được đánh giá là “thành công ấn tượng, nhưng vẫn
còn thách thức lớn trước mắt” (World Bank, 2012, tr.3). Một trong những thách thức đó là
nghèo gắn liền với DTTS. Ba khu vực tập trung người DTTS nhiều nhất đồng thời có tỷ lệ
hộ nghèo cao nhất nước gồm Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên. Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo
của ba khu vực này lần lượt là 22,76%, 11.96% và 10,22%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hộ
nghèo chung của cả nước là 5,97% (Bộ LĐTBXH, 2015). Mặc dù DTTS chỉ chiếm khoảng
14% dân số nhưng lại chiếm tới 50% người nghèo, đặc biệt chiếm khoảng 2/3 người nghèo
cùng cực (World Bank, 2012, tr.22 và MDRI1, 2014, tr.11). Do vậy thực thi các công cụ
giảm nghèo, đặc biệt đối với hộ nghèo DTTS vẫn là vấn đề quan trọng.
Tín dụng là công cụ giảm nghèo quan trọng tại nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Nguyễn Kim Anh và đ.t.g (2011, tr.22) kiểm định và so sánh tác động của tín
dụng vi mô trên 791 hộ gia đình nhận thấy tác động giảm nghèo rõ rệt. Theo DERG (2011,

tr.117)2 Việt Nam được đánh giá tốt về độ bao phủ tín dụng so với các nước đang phát triển.
Tuy nhiên không phải mọi đối tượng đều được hưởng thành tựu này. Xét về khía cạnh thu
nhập, hộ nghèo thường bị loại ra khỏi danh sách cung ứng của các tổ chức tín dụng chính
thức (World Bank, 2007, tr.42).
World Bank (2009, tr.29) lại cho thấy một vấn đề khác. Xét về khía cạnh dân tộc, hộ
DTTS thường chịu thiệt thòi hơn hộ dân tộc (DT) Kinh khi tiếp cận tín dụng. Hơn 81% hộ
DTTS cho rằng thiếu vốn là trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp, trong khi tỷ lệ này ở
người Kinh là 52%. Người DTTS thường vay được số vốn nhỏ hơn từ ít nguồn cung hơn và
phải chịu lãi suất cao hơn so với người Kinh. Singhal và Beck (2015, tr.14) phân tích bộ dữ
liệu tiếp cận nguồn lực (VARHS) cũng chỉ ra có sự chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa
hai nhóm hộ DT Kinh và DTTS theo biểu đồ dưới đây.

1
2

Nhóm chuyên gia của Viện nghiên cứu phát triển Mekong.
Nhóm nghiên cứu Kinh tế phát triển thuộc trường Đại học Tổng hợp Copenhagen.


-2-

Biểu đồ 1.1: Chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hộ DT Kinh và DTTS

Nguồn: Tác giả dịch và vẽ lại từ Singhal và Beck (2015, tr.14)

Hình (a) cho thấy mặc dù có xu hướng sụt giảm nhưng tỷ lệ hộ DTTS vay vốn từ năm
2009 luôn cao hơn tỷ lệ hộ DT Kinh, tuy nhiên đây chưa hẳn là một tín hiệu tích cực đối với
người DTTS bởi có khả năng thu nhập và tiết kiệm của người Kinh tăng nhanh hơn nên ít
phụ thuộc vào nguồn vốn vay hơn. Hình (b) cho thấy mặc dù tỷ lệ hộ vay bị từ chối thấp
nhưng đang có xu hướng tăng đối với hộ DTTS trong khi giảm đối với hộ DT Kinh khiến

khoảng chênh lệch ngày càng rộng. Hình (c) cho thấy từ năm 2010 số tiền vay trung bình
tăng lên nhanh chóng đối với hộ DT Kinh nhưng lại tăng rất chậm chạp với hộ DTTS khiến
khoảng chênh lệch cũng có xu hướng mở rộng.
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức bị hạn chế so với người Kinh khiến nhiều hộ
DTTS phải tìm đến tín dụng đen. Theo Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
(iSEE) tín dụng đen đang trở thành gánh nặng đối với đồng bào DTTS tại Tây Nguyên. Có
tới 86% hộ DTTS được phỏng vấn đang gánh nợ từ 50-240 triệu đồng và phần lớn có nguồn
gốc từ tín dụng đen với lãi suất lên đến 50-60%/năm. Đa phần các khoản vay từ thị trường
phi chính thức đều được sử dụng cho mục đích đầu tư vào nông nghiệp như phân bón, thuốc
trừ sâu, giống... (Bảo Uyên, 2015).


-3-

Tổng hợp các nghiên cứu có thể nhận thấy hộ nghèo DTTS đang là nhóm gặp bất lợi
nhất trong tiếp cận tín dụng, thể hiện cả ở hai khía cạnh bất lợi do thuộc nhóm nghèo và bất
lợi do thuộc nhóm thiểu số.
Nằm trong tình trạng chung của Tây Nguyên, huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai có tỷ lệ
hộ nghèo rất cao, lên đến 18,08% (so với mức 5,97% của cả nước) và có tới 79% hộ nghèo
là người DTTS 3. Thiếu vốn đang là một trong những vấn đề bức bối đối với hộ nghèo khi
có tới 46.3% hộ nghèo thiếu vốn sản xuất 4. Trong khi đó cung tín dụng chính thức chỉ bao
gồm 01 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHPTNT) và 01 chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH). Hộ nghèo với đặc trưng nhu cầu khoản
vay nhỏ, chi phí cho vay cao không phải là khách hàng mục tiêu của NHPTNT trong bối
cảnh NHPTNT giữ thế độc quyền và có nhiều lựa chọn. Do vậy cung tín dụng chính thức
cho hộ nghèo chủ yếu từ NHCSXH. Mặc dù hộ nghèo DTTS chiếm 79% tổng số hộ nghèo
theo báo cáo chính thức nhưng chỉ chiếm 62% hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH. Số tiền
vay cũng có sự chênh lệch theo hướng bất lợi đối với hộ DTTS, cụ thể mức cho vay trung
bình đối với hộ nghèo DT Kinh và DTTS lần lượt là là 20,7 triệu đồng và 16,8 triệu đồng 5.
Số liệu trên khớp với kết luận của World Bank (2009) và Singhal và Beck (2015) rằng hộ

DTTS đang chịu thiệt thòi so với hộ DT Kinh trong tiếp cận tín dụng. Dễ thấy hộ nghèo
DTTS huyện Phú Thiện mang đặc điểm chung về tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS cả
nước, do vậy tác giả chọn địa bàn nói trên làm tình huống cụ thể để nghiên cứu vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu hai vấn đề gồm lí do khiến hộ nghèo nói
chung bị hạn chế tiếp cận tín dụng và lí do tồn tại chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa hai nhóm
hộ nghèo DTTS và DT Kinh. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng, tăng xác suất thoát nghèo cho nhóm hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo DTTS.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
i)

Những nguyên nhân nào khiến hộ nghèo nói chung bị hạn chế tiếp cận tín dụng?

Tác giả tính toán dựa trên số liệu Phòng Lao động Thương binh – Xã hội Phú Thiện (LĐTBXH PT).
Phòng LĐTBXH PT (2014).
5
Tác giả tính toán dựa trên số liệu của NHCSXH huyện Phú Thiện.
3
4


-4-

ii) Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng chênh lệch trong tiếp cận tín dụng
giữa hộ nghèo DTTS và hộ nghèo DT Kinh?
iii) Các biện pháp khắc phục tình trạng trên là gì?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: khả năng vay vốn của hộ nghèo. Đối tượng khảo sát là các hộ
nghèo DT Kinh, Jrai, Bahnar, Tày, Thái, Mường... và nhân viên tín dụng/ tổ trưởng tổ Tiết
kiệm và vay vốn (TTKVV) của NHCSXH.

Phạm vi nghiên cứu: một số thôn/tổ dân phố trên địa bàn huyện Phú Thiện được chọn
theo khu vực cư trú của các nhóm DT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát hai nhóm đối tượng gồm hộ nghèo và nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV
đại diện cho cầu và cung tín dụng. Đối với hộ nghèo thu thập các đặc điểm nhân khẩu học,
thu nhập – tài sản, vốn xã hội và tình hình tiếp cận tín dụng để tìm ra những nhân tố chi phối
chung cho nhóm hộ nghèo và những nhân tố tạo nên sự khác biệt giữa hai nhóm hộ nghèo
DT Kinh và DTTS. Đối với nhóm nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV phỏng vấn sâu để
tìm hiểu có tồn tại định kiến đối với người DTTS hay không và nếu có ảnh hưởng đến quyết
định cho vay như thế nào.
1.5. Cấu trúc luận văn
Luận văn có 5 chương bao gồm Chương 1: giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu; Chương 2: trình bày về các lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho nghiên cứu và thiết
kế nghiên cứu; Chương 3: trình bày tổng quan địa bàn nghiên cứu; Chương 4: kết quả nghiên
cứu; Chương 5: kết luận và kiến nghị.


-5-

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 2 cung cấp kiến thức nền về cầu tín dụng (hộ nghèo) và cung tín dụng (thị
trường tín dụng, chính sách tín dụng cho hộ nghèo) cùng các cơ sở lý thuyết mà tác giả sử
dụng làm căn cứ để thiết kế và thực hiện nghiên cứu.
2.1. Chuẩn nghèo
Theo quan điểm truyền thống, nghèo (nghèo đơn chiều) được hiểu là “thiếu thốn vật
chất, sống với mức thu nhập và tiêu dùng thấp, điển hình là tình trạng dinh dưỡng kém và
điều kiện sống thiếu thốn” (Châu Văn Thành, 2015) và được đo lường bằng mức thu nhập
hoặc chi tiêu tối thiểu.
Theo quan điểm hiện đại, nghèo (nghèo đa chiều) “là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu

này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán
của địa phương” (Bộ lao động Thương binh Xã hội, 2014). Việt Nam hiện đã áp dụng chuẩn
nghèo đa chiều với hai tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã
hội cơ bản gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin (dựa trên 5/6 chỉ số
nghèo đa chiều của Liên Hợp Quốc). Giai đoạn 2016-2020, hộ gia đình tại nông thôn được
xếp vào diện nghèo nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: i) Thu nhập bình quân từ
700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ii) Thu nhập bình quân trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên. Hộ được xếp vào diện cận nghèo nếu có thu nhập bình quân từ trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 6.
Thực tế hộ nghèo và cận nghèo khá tương đồng về thu nhập và các chính sách thụ
hưởng nên tác giả gộp hộ cận nghèo vào chung nhóm nghèo. Chuẩn nghèo/cận nghèo được
sử dụng để xác định đối tượng khảo sát và để đơn giản tác giả chỉ dựa trên tiêu chí thu nhập
giai đoạn 2016-2020.
2.2. Chính sách cung ứng tín dụng cho hộ nghèo
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP, hộ nghèo được vay vốn không phải thế chấp tài sản,

6

Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, Điều 2.


-6-

được hưởng lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và sử dụng
vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ các nhu cầu thiết yếu như nhà ở, nước
sạch, điện thắp sáng, học tập. Các đơn vị/tổ chức liên quan đến hoạt động cung ứng tín dụng
ưu đãi cho hộ nghèo được liệt kê dưới đây.
Bộ Lao động và Thương binh - Xã hội (Bộ LĐTBXH) xây dựng chuẩn nghèo và triển

khai rà soát hộ nghèo. Danh sách hộ nghèo do Ủy ban Nhân dân xã phê duyệt dựa trên kết
quả rà soát nghèo là cơ sở xác định đối tượng cho vay, nói cách khác kết quả rà soát nghèo
mang tính quyết định đối với khả năng tiếp cận tín dụng ưu đãi của hộ gia đình.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn cho vay theo quy
định đến từ nhiều nguồn nhưng thực tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
NHCSXH là tổ chức phi lợi nhuận có trách nhiệm cung ứng tín dụng ưu đãi đến hộ
nghèo và đối tượng chính sách thông qua cho vay trực tiếp hoặc ủy thác cho các tổ chức tín
dụng, tổ chức Chính trị - Xã hội7. NHCSXH cũng chịu trách nhiệm ban hành quy trình, thủ
tục cho vay và hướng dẫn hoạt động của các tổ TTKVV.
TTKVV do tổ chức Chính trị - Xã hội hoặc cộng đồng dân cư thành lập trên địa bàn
hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân xã phê chuẩn. Chức danh tổ trưởng TTKVV thường
do Chi hội trưởng các Hội/Đoàn tại từng thôn đảm nhiệm. TTKVV chịu trách nhiệm bình
xét cho vay đối với hộ nghèo, kết quả bình xét là căn cứ để NHCSXH xét duyệt cho vay.
Vai trò của các đơn vị/tổ chức liên quan trong từng công đoạn cung ứng vốn được xác
định nhằm tìm hiểu các vấn đề có thể phát sinh gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp
cận tín dụng của hộ nghèo, từ khâu xác định đối tượng vay vốn đến giải ngân vốn vay.
2.3. Thị trường tín dụng nông thôn
Theo Stigliz và Hoff (1990), thị trường tín dụng nông thôn luôn tồn tại tình trạng bất
cân xứng thông tin giữa bên cho vay và bên vay vốn. Bất cân xứng thông tin là tình trạng
một bên có nhiều thông tin hơn một hoặc một số bên còn lại trong một giao dịch. Tình trạng
trên tạo nên một số đặc tính riêng biệt của thị trường này gồm: i) tồn tại song song hai khu
vực chính thức và phi chính thức với mức chênh lệch lãi suất rất lớn; ii) cơ chế giá (lãi suất)
có thể không làm cân bằng thị trường; iii) thị trường tín dụng bị phân mảnh; iv) số lượng cá

7

Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cơ sở trong đó mạnh nhất là Hội Phụ nữ


-7-


nhân cung vốn trong khu vực phi chính thức là hữu hạn; v) trong khu vực phi chính thức,
giao dịch vốn thường gắn liền với các giao dịch khác; vi) các tổ chức tín dụng thường cho
vay đối với cá nhân có tài sản là đất.
Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam có thể chia thành ba khu vực gồm chính thức,
bán chính thức và phi chính thức với những đặc tính khác biệt.
Khu vực chính thức gồm ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), tổ chức tài
chính vi mô (TCTCVM). Những tổ chức này do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép và
quản lý. Tín dụng chính thức thường được sử dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh, tích trữ
tài sản, chi tiêu dùng (nhưng không phải trường hợp khẩn cấp), một số ít trả nợ, đảo nợ. Lãi
suất cho vay tương đối thống nhất trong cùng loại hình tổ chức tín dụng, ví dụ tại thời điểm
01/04/2016 lãi suất cho vay trong hệ thống ngân hàng dao động từ 7-12%/năm8.
Khu vực bán chính thức gồm nguồn cung từ các tổ chức Phi chính phủ, tổ chức Chính
trị - Xã hội, các chương trình tín dụng mục tiêu của nhà nước. Những tổ chức này được cấp
phép hoạt động nhưng không do NHNN cấp phép và quản lý. Khu vực bán chính thức chiếm
tỷ trọng rất thấp trên thị trường tín dụng. Lãi suất cho vay tương đồng với lãi suất khu vực
chính thức (Tuan, 2006 trích trong Nguyen Thi Thanh Huong, 2010, tr.22).
Khu vực phi chính thức gồm nguồn vốn từ người thân/bạn bè; hụi/họ giữa các cá nhân
có chung mối liên kết như những người bán hàng trong chợ...; tín dụng thương mại (mua
chịu phân bón, thuốc trừ sâu...) do đại lý vật tư nông nghiệp cung ứng và tín dụng tư nhân
hay còn gọi là “tín dụng đen”, “cho vay nặng lãi”. Ngoại trừ tín dụng thương mại, tín dụng
phi chính thức thường được sử dụng cho những trường hợp tiêu dùng cấp bách như y tế,
lương thực thực phẩm. Lãi suất khá cách biệt tùy theo khu vực và đối tượng cung cấp, dao
động từ 36-240%/năm (Tuan, 2006 trích trong Nguyen Thi Thanh Huong, 2010, tr.23). Khu
vực phi chính thức chiếm 20-25% thị phần tín dụng (Vũ Thị Hải Yến, 2014).
Khách hàng của ba thị trường cũng khác nhau. Các tổ chức tín dụng tập trung vào phân
khúc thu nhập trung bình. Phân khúc thu nhập thấp và người nghèo chỉ có thể vay vốn tại
khu vực phi chính thức, bán chính thức và tổ chức tín dụng duy nhất là NHCSXH (VBSP).

8


NHNN, thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần (từ 11-15/4/2016).


-8-

Hình 2.1: Phân đoạn nguồn cung ứng với thu nhập bên cầu

Nguồn: World Bank (2007, tr.61)

Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn được sử dụng để nhận diện thực trạng cung
tín dụng và cơ chế khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin tại hai khu vực chính thức và
phi chính thức trên địa bàn.
2.4. Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo
Hộ nghèo là một bộ phận của hộ gia đình nói chung do vậy tác giả sử dụng những
nghiên cứu đi trước về tiếp cận tín dụng của hộ gia đình làm căn cứ xác định những nhân tố
quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo.
Bảng 2.1: Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
Các nhân tố ảnh hưởng

Tác giả

Trình độ học vấn chủ hộ

Cuong H. Nguyen (2007), DERG (2011)

Vốn xã hội

DERG (2011), V.Q.Duy et al (2012)


Tài sản thế chấp

Barslund và Tarp (2008)

Thu nhập – công việc

DERG (2011), Cuong H. Nguyen (2007)

Quy mô hộ

Cuong H. Nguyen (2007), V.Q.Duy và đ.t.g (2012)

Tuổi chủ hộ

Lensink, Ngan và Ninh(?)

Giới tính

Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011)

Tình trạng hôn nhân

V.Q.Duy và đ.t.g (2012)

Khoảng cách tới ngân hàng

Cuong H. Nguyen (2007)

Lịch sử tín dụng


Barslund và Tarp (2008)
Nguồn: Tác giả tổng hợp


-9-

Kết quả của các nghiên cứu nói trên được sử dụng để xác định những thông tin về hộ
gia đình cần thu thập gồm học vấn, thành viên hộ, số người phụ thuộc, thu nhập, tài sản thế
chấp, thành viên hội, lịch sử tín dụng, quy mô khoản vay, lãi suất vay, thời hạn vay...
2.5. Tộc người và định kiến tộc người
Khái niệm tộc người
Có nhiều tranh luận về việc phân định các tộc người nhưng nhìn chung có thể hiểu tộc
người là những nhóm người có chung đặc điểm sinh học, nền văn hóa, cấu trúc xã hội và
ngôn ngữ. Khái niệm tộc người theo cách hiểu này tương đồng với việc phân chia các DT
tại Việt Nam do đó trong những phân tích tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng lý thuyết về định kiến
tộc người để phân tích định kiến giữa các DT tại Việt Nam.
Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định DTTS là DT có số dân ít hơn DT đa số. DT đa số
là DT chiếm trên 50% tổng số dân cả nước. DT Kinh chiếm khoảng 86%9 dân số cả nước do
đó là DT đa số và 53 DT còn lại trên lãnh thổ Việt Nam đều là DTTS.
Tại địa bàn nghiên cứu, do những đặc điểm riêng nên tác giả chia DTTS thành hai
nhóm gồm DTTS tại chỗ và DTTS di cư. DTTS tại chỗ là những DT có nguồn gốc xuất thân
tại Tây Nguyên như Jrai, Bahnar, Êđê. DTTS di cư là những DT có nguồn gốc xuất thân từ
các địa phương khác di cư về địa phương sinh sống như Tày, Thái, Nùng, Mường, Chăm,
Sán Dìu, Sán Chay...
Định kiến tộc người
Định kiến tộc người là những mặc định về một hoặc một số đặc tính nào đó của một
tộc người, thường mang tính tiêu cực. Định kiến tộc người bắt nguồn từ sự khác biệt giữa
các nhóm người và sự khác biệt nói trên không phù hợp với những chuẩn mực của những
nhóm còn lại, hoặc cũng có thể bắt nguồn từ sự khái quát hóa đặc tính của một vài cá nhân
thành đặc điểm chung của toàn DT. Link và Phelan (2001) chia định kiến tộc người thành

05 mức độ gồm i) dán nhãn; ii) mặc định giá trị; iii) phân biệt ranh giới giữa các tộc người;
iv) phân chia vị thế xã hội; v) xác định văn hóa trội (Phạm Quỳnh Phương và đ.t.g, 2013).
Việc tách bạch giữa các mức độ thường gặp khó khăn và chỉ mang tính tương đối nhưng có
thể khái quát như dưới đây.

9

Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009.


-10-

Dán nhãn: gắn một vài đặc điểm cho một nhóm người/DT cụ thể. Các đặc điểm này
có thể xuất phát từ khác biệt về sinh học, văn hóa, tôn giáo, phương thức sản xuất, cách thức
sinh hoạt hàng ngày...
Mặc định giá trị: các đặc điểm đã được dán nhãn trở thành khuôn mẫu đánh giá đối
với nhóm người bị dán nhãn, trở thành thuộc tính của nhóm người bị dán nhãn trong mắt
nhóm người dán nhãn.
Phân biệt ranh giới: tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm người/DT. Hình thành sự phân
biệt rõ nét giữa “ta” và “họ”.
Phân chia vị thế xã hội: nhóm định kiến đặt mình lên địa vị cao hơn nhóm bị định kiến.
Nhóm bị định kiến cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những chuẩn mực của nhóm định kiến dẫn
đến tình trạng tự định kiến và chấp nhận thứ bậc địa vị một cách hiển nhiên.
Xác định văn hóa trội: nhóm định kiến xác định sứ mạng lãnh đạo thuộc về nhóm
người/DT mình.
Hình 2.2: Khung tương tác định kiến

Nguồn: Tác giả vẽ lại theo Phạm Quỳnh Phương và đ.t.g (2013, tr.23)



-11-

Lý thuyết về định kiến được sử dụng để nhận diện sự tồn tại và ảnh hưởng của định
kiến đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ DTTS thông qua quan sát thực tế, phân tích số
liệu và làm căn cứ lập bảng khảo sát các cá nhân thuộc cả nhóm người định kiến lẫn người
bị định kiến, gồm chủ hộ, trẻ em, giáo viên, nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV.
2.6. Thiết kế và thực hiện nghiên cứu
Đối với số liệu thứ cấp, tác giả đã liên hệ và xin số liệu tại tại phòng Lao động –
Thương binh xã hội, phòng Dân tộc, phòng Nông nghiệp, Chi cục thống kê huyện, NHCSXH
và văn bản luật liên quan.
Đối với số liệu sơ cấp tác giả thực hiện thu thập theo các bước sau đây.
Xác định đối tượng khảo sát
Sử dụng chuẩn nghèo/cận nghèo về thu nhập giai đoạn 2016-2020, tác giả xác định
đối tượng khảo sát bên cầu là hộ có thu nhập bình quân từ 01 triệu đồng/người/tháng trở
xuống. Tuy nhiên do chỉ là ước tính nên một số hộ có thu nhập ước tính vượt chuẩn nhưng
có sổ nghèo/cận nghèo hoặc được người dân nhận định là nghèo và thông qua hiện trạng tài
sản, nhà ở khi đi khảo sát tác giả xác định đó là hộ nghèo thì vẫn coi là một mẫu khảo sát.
Thiết kế bảng hỏi
Để lập bảng hỏi cho hộ gia đình, tác giả dựa vào cách thiết kế của các nghiên cứu
Nguyễn Hồng Hạnh (2013), Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), Mai Thị Xuân Trung (2012).
Sau khi lập bảng hỏi sơ khởi, tác giả khảo sát sơ bộ 5 hộ, tham khảo thêm ý kiến của một số
cán bộ thường xuyên tiếp xúc với người DTTS và chỉnh sửa bảng hỏi cho phù hợp.
Để lập bảng hỏi dành cho nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV tác giả tham khảo
nghiên cứu của Phạm Quỳnh Phương và đ.t.g (2013), quy chế cho vay các ngân hàng và ý
kiến của nhân viên tín dụng về các tiêu chuẩn bình xét vay vốn. Mục đích chính của bảng
hỏi nhằm xác định định kiến có tồn tại và ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không. Đối
tượng ban đầu khi lập bảng hỏi là người Kinh do đó khi khảo sát tổ trưởng DTTS tác giả bỏ
bớt một số câu hỏi dành riêng nhưng cũng thu được kết quả chứng minh sự tồn tại đa chiều
của định kiến.



-12-

Tiến hành chọn mẫu
Đối với bên cầu, tác giả chọn địa bàn dựa vào hiểu biết về khu vực cư trú của các nhóm
DT, sau đó thông qua những cá nhân thông thạo địa bàn để xác định đối tượng khảo sát. Một
số trường hợp tác giả nhờ chính những đối tượng đã khảo sát nhận dạng đối tượng phỏng
vấn kế tiếp (phương pháp quả cầu tuyết). Để đảm bảo tính đại diện, tác giả cố gắng khảo sát
đối tượng thuộc các thôn/làng ở những xã khác nhau nhiều nhất trong khả năng có thể, gồm
51 hộ gia đình, trong đó bao gồm 11 hộ DT Kinh, 19 hộ DTTS di cư (Tày, Thái, Nùng,
Mường) và 24 hộ DTTS tại chỗ (Jrai, Bahnar) tại 17 thôn/làng thuộc 05 đơn vị hành chính
cấp xã 10.
Đối với bên cung, thông qua quan hệ sẵn có và được giới thiệu, tác giả tiến hành phỏng
vấn 02 nhân viên tín dụng thuộc NHCSXH, 01 nhân viên tín dụng thuộc NHPTNT (đều là
DT Kinh) và 14 tổ trưởng TTKVV thuộc 06 đơn vị hành chính cấp xã 11.
Tiến hành khảo sát
Tác giả trực tiếp đặt câu hỏi và ghi nhận vào bảng hỏi. Với hộ gia đình tùy hoàn cảnh
có thể đặt thêm một số câu hỏi phụ và thay đổi cách thức đặt câu hỏi để khai thác tối đa
thông tin. Thời gian khảo sát thông thường từ 30 - 60 phút/hộ, trường hợp cần thiết có thêm
phiên dịch. Để tìm hiểu sâu về một số vấn đề nhạy cảm như số tiền nợ thực tế hay tiêu cực
trong quá trình bình xét hộ nghèo tác giả đã gặp gỡ một số hộ gia đình nhiều lần để tạo lập
sự tin tưởng. Đối với nhân viên tín dụng và tổ trưởng TTKVV, thời gian phỏng vấn trung
bình từ 15-30 phút/cá nhân.
Ngoài ra tác giả còn tiến hành phỏng vấn những cá nhân liên quan bao gồm trưởng
thôn, giáo viên, Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, cán bộ xóa đói giảm nghèo.
Phân tích và xử lý dữ liệu
Với những tiêu chí có thể định lượng, tác giả thực hiện thống kê mô tả và so sánh giữa
các nhóm hộ để có cái nhìn tổng quát về nền tảng chung cũng như sự khác biệt giữa các
nhóm hộ. Với mỗi luận điểm tác giả có thể chứng minh bằng một câu chuyện, trích dẫn câu
trả lời của các cá nhân liên quan hoặc bảng biểu, biểu đồ xây dựng dựa trên mẫu khảo sát.


10
11

Phụ lục 1: Cơ cấu phỏng vấn hộ gia đình.
Phụ lục 2: Cơ cấu phỏng vấn tổ trưởng TTKVV.


-13-

CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Chương 3 cung cấp thông tin sơ bộ về địa bàn nghiên cứu bao gồm một số đặc điểm
kinh tế - xã hội có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và đặc điểm cung cầu tín
dụng trên địa bàn.
3.1. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội12
Huyện Phú Thiện nằm về phía Đông Nam tỉnh Gia Lai, gồm 09 xã và 01 thị trấn (gọi
chung là xã). Trong đó 02 xã thuộc vùng III với 08 làng đặc biệt khó khăn và 05 xã thuộc
vùng II với 16 làng đặc biệt khó khăn. Tổng dân số toàn huyện là 80.079 người với 16.693
hộ. Có tất cả 15 DT cùng sinh sống, trong đó DTTS chiếm 60% 13. Thu nhập bình quân năm
2015 khoảng 14,88 triệu đồng/người/năm14 (chỉ cao hơn một chút so với chuẩn cận nghèo
giai đoạn 2016-2020 là 12 triệu đồng/người/năm).
Về sinh kế, 90% dân số huyện làm việc trong khu vực nông nghiệp 15. Cây trồng chủ
lực của huyện bao gồm lúa, bắp, mía, mì với diện tích tự nhiên lần lượt xấp xỉ 6000 hecta,
4000 hecta, 2000 hecta, 1000 hecta và một số ít trồng điều, thuốc lá, xoài, hoa màu với tổng
diện tích khoảng 500 hecta 16. Hầu hết các loại cây trồng chủ lực có thời gian sinh trưởng và
phát triển trong vòng 01 năm như lúa 03 tháng, bắp 03 tháng, mía 10 tháng, mì 10 tháng...
Vật nuôi bao gồm bò, heo và dê là giống vật nuôi có thể tạo nguồn thu hàng năm nhưng sinh
kế hộ gia đình chủ yếu vẫn là trồng trọt. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các cây
trồng, vật nuôi là khác nhau do đó nhu cầu vốn sản xuất cũng khác nhau cả về lượng vốn
cũng như kỳ hạn nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn (trừ trường hợp đầu tư ban đầu như mua

ruộng rẫy hoặc mua bò sinh sản...).
Về giáo dục, toàn huyện có 17 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở (THCS) phủ
khắp 10/10 xã và 02 trường trung học phổ thông (THPT). Số lượng học sinh ba cấp lần lượt
là 8677, 5184 và 1986 em17. Mặc dù so sánh số lượng học sinh ba cấp trong cùng thời điểm
là không hợp lý do dân số luôn có xu hướng tăng, nhưng có khả năng tồn tại lý do khác dẫn

Phụ lục 3: Phân bố hộ DTTS, ngân hàng, trường DT bán trú/nội trú huyện Phú Thiện và Phụ lục 4: Tỷ lệ hộ
DTTS và tỷ lệ hộ nghèo từng xã thuộc huyện Phú Thiện.
13
Tác giả tính toán dựa trên số liệu Phòng DT huyện Phú Thiện (2015).
14
Niên giám thống kê huyện Phú Thiện (2015).
15
Phòng Nông nghiệp huyện Phú Thiện (2015).
16
Phòng Nông nghiệp huyện Phú Thiện (2015).
17
Niên giám thống kê huyện Phú Thiện (2015).
12


-14-

đến sự chênh lệch lớn giữa lượng học sinh các cấp đó là tình trạng bỏ học giữa chừng. Một
vài chỉ tiêu đáng lưu ý khác gồm tỷ lệ học sinh THCS đi học đúng độ tuổi là 79,5%, tỷ lệ tốt
nghiệp THPT trên tổng số dự thi là 62,6%18. Có thể thấy giáo dục vẫn đang vấn đề nan giải.
Về truyền thông và liên lạc, số lượng thuê bao di động và internet năm 2014 lần lượt
là 11.336 và 1.435 thuê bao (chỉ bằng 14,2% và 1,8% dân số huyện)19. Tuy là huyện miền
núi với 60% là người DTTS nhưng các bản tin của đài truyền hình huyện đa phần vẫn phát
bằng tiếng phổ thông với số lượng giờ phát sóng tiếng Kinh và tiếng DTTS tương ứng gồm

1.049,5 và 228 giờ

20

. Những số liệu trên phần nào phản ánh tình trạng hạn chế tiếp cận

thông tin, đặc biệt đối với người DTTS.
3.2. Nguồn cung tín dụng trên địa bàn
Tín dụng chính thức
Như đã nêu, toàn huyện hiện chỉ có 02 chi nhánh NHPTNT và NHCSXH, chưa có
QTDND và TC TCVM nào được thành lập.
NHCSXH cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách với mức lãi suất ưu đãi được ấn
định cho từng thời kỳ nhưng luôn thấp hơn lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng thông
thường và không đảm bảo được mức lãi suất thực dương. Lãi suất tại thời điểm 31/3/2016
từ 6,6-9%/năm. Hiện NHCSXH đang triển khai khoảng 20 chương trình vay vốn, mỗi
chương trình đều có hạn mức cho vay tối đa từ 08 đến 100 triệu đồng, trong đó phổ biến là
50 triệu đồng (từ 2015 trở về trước chủ yếu là 30 triệu đồng), dành cho những đối tượng cụ
thể như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó... Giai đoạn từ 20112015, NHCSXH huyện cho vay tổng cộng 7.730 lượt khách hàng với tổng doanh số cho vay
138.325 triệu đồng, trong đó có 2.929 lượt hộ nghèo với doanh số 53.937 triệu đồng 21. Mô
hình sàng lọc và quản lý khách hàng vay thông qua các TTKVV có điểm mạnh là khắc phục
tình trạng bất cân xứng thông tin vì tổ trưởng TTKVV sinh sống trong cùng địa bàn hẹp
(thôn/làng) với hộ vay nên nắm rõ thông tin về hộ vay, dễ dàng kiểm tra việc sử dụng vốn
cũng như đốc thúc hộ vay trả nợ 22.

Niên giám thống kê huyện Phú Thiện (2015).
Niên giám thống kê huyện Phú Thiện (2015).
20 Niên giám thống kê huyện Phú Thiện (2015).
21
Phụ lục 5: Một số chương trình cho vay phổ biến giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH huyện Phú Thiện.
22

Phụ luc 6: Mô hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH.
18

19


×