Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LỆ QUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LỆ QUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - Đại
học Thái Nguyên” được hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng
với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh.
Tôi cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được
nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Lệ Quyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng
đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối
với thầy giáo PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, người
đã tận tính hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các thầy, cô là
lãnh đạo các phòng, ban và các cán bộ có liên quan đã cung cấp những số liệu
khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự giúp đỡ
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Lệ Quyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... vi
Danh mục các bảng, biểu ......................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƢỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ .............................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và nguồn nhân lực ........................................................5
1.1.1. Khái niệm về đào tạo.........................................................................................5
1.1.2 Khái niệm về nguồn nhân lực ............................................................................8
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ...................................................27
1.1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực..................................................32

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................45
1.2.1. Kinh nghiệm của trường Đại học Nông lâm – ĐHTN ....................................45
1.2.2. Kinh nghiệm của trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐHTN .......................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Khoa học - ĐHTN ...............47
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................49
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin .........................................................49
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu nghiên cứu ......................................................49
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................50
2.2.4 Phương pháp so sánh và phân tích hệ thống ....................................................50
2.2.5 Phương pháp phân tích SWOT ........................................................................50
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................52
2.3.1. Cơ cấu cán bộ, trình độ giáo viên ...................................................................52
2.3.2. Chỉ tiêu liên quan tới sinh viên .......................................................................52
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................53
3.1. Khái quát về trường Đại học Khoa học- ĐHTN ................................................53
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................53
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường...........................................................54
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường.........................................................58
3.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo .......................................................................58
3.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học

khoa học- Đại học Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập quốc tế ..........................59
3.2.1. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của Trường .................................................59
3.2.2. Đánh giá về chương trình đào tạo ...................................................................64
3.2.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên .............................................................................67
3.2.4. Đánh giá đội ngũ sinh viên..............................................................................75
3.2.5. Đánh giá công tác quản lý đào tạo ..................................................................86
3.2.6. Quan hệ giữa Nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp ...............................91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐẠI
HỌC THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................93
4. 1. Định hướng phát triển Nhà trường trong thời gian tới ......................................93
4.1.1. Định hướng chung ...........................................................................................93
4.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu .....................................................................................93
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại
trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên thời gian tới ................................94
4.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ...................................94
4.2.2. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy ..............98
4.2.3. Phát triển quy mô đội ngũ giáo viên .............................................................101
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.........................................................103
4.2.5. Nâng cao chất lượng đầu vào ........................................................................106
4.2.6. Nâng cao ý thức tự giác trong học tập của sinh viên ....................................107
4.2.7. Xây dựng mối quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp ..................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
ANSI:
Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (American National Standards
Institute)
ASEAN:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations

ASQ:

Hiệp hội Mỹ về chất lượng (American Society for Quality)

ĐH, CĐ:

Đại học, Cao đẳng

ĐHTN:


Đại học Thái Nguyên

GD-ĐT:

Giáo dục - Đào tạo

GS, TS:

Giáo sư, tiến sĩ

HNQT:

Hội nhập quốc tế

HS-SV:

Học sinh - sinh viên

ISO:

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for
Standardization)

MT&TĐ:

Môi trường và Trái Đất

NCS:

Nghiên cứu sinh


NNL:

Nguồn nhân lực

NXB:

Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó giáo sư. Tiến sĩ

QĐ:

Quyết định

QLXH:

Quản lý xã hội

QTKD:

Quản trị kinh doanh

SWOT:

Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ
hội) và Threats (Thách thức)


TCCB:

Tổ chức cán bộ

TQM:

Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management)

UBND:

Ủy ban nhân dân

USD:

Đồng đô la Mỹ (United States dollar)

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

XDCB:

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng phòng học, thực hành, thí nghiệm năm 2014 ............................60
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ..............61
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá về công tác thư viện của Trường ..................................62
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá chương trình đào tạo.....................................................65
Bảng 3.5: Số lượng giáo viên phân theo tuổi đời và thâm niên ................................68
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn của giáo viên .........................................................69
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá năng lực sư phạm thực tế của giáo viên .......................71
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá một số hoạt động trên lớp của giáo viên ......................73
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá tình hình học tập trên lớp của sinh viên .......................77
Bảng 3.10: Kết quả học tập của sinh viên .................................................................80
Bảng 3.11: Kết quả rèn luyện của sinh viên .............................................................81
Bảng 3.12: Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp...........................................83
Bảng 3. 13: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp........85
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên .......87
Bảng 3.15: Kết quả điều tra công tác quản lý học tập của sinh viên ........................90
Bảng 4.1: Dự kiến số lượng phòng thực hành cần bổ sung ......................................95
Bảng 4.2: Dự kiến một số máy móc thiết bị thực hành cần bổ sung ........................96
Bảng 4.3: Dự kiến một số máy móc, thiết bị cần trang bị cho phòng học lý thuyết ........96
Bảng 4.4: Dự kiến số lượng giáo viên, giảng viên cần tuyển đến 2020 .................102
Bảng 4.5: Dự kiến tiền phụ cấp dạy xa và thanh toán thừa giờ cho giáo viên .......104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngược .........................................................................31
Hình 1.2: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo ..............................36
Hình 2.1: Mô hình ma trận SWOT............................................................................51
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Đại học Khoa học - ĐHTN ....................57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo là một trong ba lĩnh
lực then chốt cần phải đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế - xã hội, tạo
bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm qua nền giáo
dục nước nhà đã có những chuyển biến tích cực, đa dạng hóa về mục tiêu đào tạo,
loại hình đào tạo, loại trường về mô hình và sở hữu. Giáo dục nước nhà đã dần thu
hẹp được khoảng cách với nền giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đó, đào tạo nguồn nhân lực nước ta vẫn bộc lộ một
số yếu kém. Trong đó yếu kém lớn nhất là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ
thống giáo dục đối với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Một trong những biểu hiện đó là “chất lượng, hiệu quả đào tạo
thấp, học chưa gắn chặt với hành, nhân lực được đào tạo yếu về năng lực và phẩm
chất, chưa bình đẳng về cơ hội tiếp cận”. Chính vì vậy, trong điều kiện hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020 ở
nước ta là cần tạo ra bước chuyển cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết

hiện nay để cung cấp nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình độ và chất lượng
cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời tạo ra sức
cạnh tranh trên thị trường lao động nước ta với khu vực và thế giới.
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập Thế giới, từng bước tiến tới chiếm
lĩnh khoa học công nghệ cao vì thế đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có
trình độ cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Đặc
biệt với một số ngành đặc thù như năng lượng nguyên tử, công nghệ thông tin lại
càng đòi hỏi nhân lực đạt đến trình độ quốc tế hoá. Bên cạnh đó, một số ngành mũi
nhọn như ngân hàng tài chính, du lịch cũng yêu cầu một đội ngũ đủ khả năng thích
ứng với mọi biến động của thị trường trong nước và thế giới… Có thể nói rằng ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
lĩnh vực nào, nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ… chúng ta đều đang thiếu lao
động có trình độ cao.
Đặc biệt đối với các trường Đại học, Cao đẳng việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần giúp cho các trường Đại học và Cao
đẳng khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Hơn lúc nào hết, các trường đại
học trên địa bàn tính Thái nguyên đang đứng trước vận hội mới và trách nhiệm hết
sức nặng nề, cần phải phát huy vai trò, vị trí đã và đang có nhằm góp phần tích cực,
hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Những yêu cầu cấp bách trên đòi hỏi các trường đại học không những phải
năng động trong việc phát huy tiềm lực hiện có mà phải nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực để đào tạo ra đội ngũ cử nhân kinh tế, kỹ thuật và công nhân có
tay nghề cao có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc tại các doanh nghiệp trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Bên

cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo cho giáo dục đại học Việt Nam
những cơ hội và thách thức mới. Nền giáo dục Việt Nam được tiếp cận với các nền
giáo dục đại học tiên tiến, làm tăng cơ hội học hỏi, tiếp thu những yếu tố mới phù
hợp với giáo dục đại học Việt Nam, làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới giáo dục đại
học, hội nhập với giáo dục đại học thế giới.
Trong những năm vừa qua, trường Đại học khoa học - Đại học Thái Nguyên
đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, uy tín của
Nhà trường ngày càng được khẳng định, số lượng sinh viên tuyển sinh được ngày
càng nhiều. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chất lượng đào tạo của Nhà trường vẫn
chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, chương trình đào tạo chưa sát với yêu cầu của thực tế sản xuất, đội ngũ
giảng viên phần đông là trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm đứng lớp, phương pháp
giảng dạy còn nặng về truyền thụ lý thuyết,…Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Nhà trường để đào tạo ra nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, nâng cao uy tín và thương hiệu
của Nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực của nhà trường nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực nói chung và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (đối tượng là

sinh viên, học viên) của trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên nói riêng,
Luận văn sẽ đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường trong điều kiện
hội nhập, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực tại trường trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (thể lực, trí lực) của
trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên so với nhu cầu thực tế hiện nay và
nguyên nhân tác động đến thực trạng đó.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học
Khoa học- Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường Đại học Khoa HọcĐại học Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực (là sinh viên, học viên) tại trường Đại học Khoa học-Đại học Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân
lực (là sinh viên, học viên) tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên từ

2009 đến 2014; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực (là sinh viên,học viên) tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên
(ĐHTN) trong điều kiện hội nhập hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về đào tạo nguồn
nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Chỉ ra thực trạng, những vấn đề còn tồn tại về chất lượng đào tạo tại Đại học
Khoa học - ĐHTN trong thời gian qua, qua đó, thấy được những nguyên nhân cần
tháo gỡ.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong
điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - ĐHTN.
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc đánh giá chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp khác.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở
nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học
Khoa học – ĐHTN trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường
Đại học Khoa học – ĐHTN trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC Ở NƢỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về đào tạo
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Thật vậy, ngày nay đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Vậy đào tạo là gì? Xung quanh vấn đề này có nhiều
khái niệm khác nhau như:
- Đào tạo là một quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách
cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả.
- Đào tạo là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất
cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao.
- Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm một sự
biến đổi về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực
thực hiện công việc.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nhưng nhìn chung các quan
niệm này đều có điểm chung là đào tạo là một quá trình cung cấp cho người học
những kiến thức, kỹ năng để họ có thể hoàn thành công việc của mình.
1.1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm đa chiều, được nhiều tác giả đề cấp đến theo các
cách tiếp cận khác nhau. Sau đây là một vài định nghĩa về chất lượng:
- Theo tiêu chuẩn của Nhà nước Liên xô: “Chất lượng là tổng thể những thuộc
tính của nó quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
hợp với công dụng của nó”. Như vậy, theo quan niệm này thì chất lượng được xuất
phát từ các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải bán
thứ mà thị trường cần nên có một số quan niệm khác về chất lượng trên góc độ
người tiêu dùng như:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for Quanlity
Control) cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người
tiêu dùng.
- GS Philip B. Gosby (người Mỹ) cho rằng chất lượng là sự phù hợp với
những yêu cầu hay đặc tính nhất định.
- Theo ISO 8402:1994 thì chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn.
- Theo ANSI (American National Stands Institute) và ASQ (American Society
for Quanlity) thì chất lượng là tổng hợp những đặc tính và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm phức tạp. Có nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng tùy theo góc độ của người quan sát nhưng các quan niệm đều
có chung ý tưởng: chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó của người sử
dụng (khách hàng). Từ đó chúng ta thấy chất lượng phải có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt
động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của thực thể để thỏa mãn nhu cầu. Vì vậy
khi đánh giá chất lượng ta phải xét đến đặc điểm của thực thể liên quan đến sự thỏa
mãn những nhu cầu cụ thể.
- Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Vì vậy, nếu thực thể đáp ứng được
các tiêu chuẩn nhưng không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận
thì vẫn coi là không chất lượng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các
mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục, tập quán.
- Chất lượng phải được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu trên các phương diện: tính
năng của sản phẩm, giá thỏa mãn, thời điểm cung cấp, dịch vụ, an toàn…
1.1.1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một vấn đề được các trường quan tâm, xung quanh vấn
đề này cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
(i) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu vào”
Theo quan điểm của một số nước phương Tây thì chất lượng của một trường
học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Theo quan điểm
này thì nguồn lực chính là chất lượng, nghĩa là các trường được xem là có chất
lượng cao nếu tuyển sinh được sinh viên giỏi, cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn
tài chính để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường.
Vậy quan điểm này đã bỏ qua quá trình đào tạo diễn ra trong thời gian dài
trong nhà trường. Đây là quan điểm xem quá trình đào tạo là “hộp đen”, chỉ dựa vào
đánh giá “đầu vào”, không quan tâm đến chất lượng “đầu ra”. Quan điểm này sẽ
khó giải thích được tại sao một nhà trường có đầu vào cao nhưng hoạt động đào tạo
hạn chế, sinh viên tốt nghiệp chưa chắc đã xuất sắc và một trường có đầu vào khiêm
tốn nhưng sinh viên được cung cấp một chương trình đào tạo hiệu quả, sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc.
(ii) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”
Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra” của quá
trình đào tạo, được thể hiện thông qua năng lực của sinh viên tốt nghiệp.

Xung quanh quan niệm này vẫn nảy sinh hai vấn đề: một là không xem xét
mối liên hệ giữa “đầu vào” với “đầu ra”. Thực tế thì mối liên hệ này là có thực, tuy
không phải là quan hệ nhân quả. Thứ hai là cách đánh giá “đầu ra” của các trường
cũng rất khác nhau.
(iii) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên nếu tạo
ra sự khác biệt trong sự phát triển trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng”
xác định bằng cách lấy giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”.
Nhưng nếu đánh giá chất lượng theo quan điểm này thì nảy sinh vấn đề là phải
có thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào”, “đầu ra” cho các trường
vì hệ thống giáo dục của các trường rất đa dạng. Hơn nữa nếu thiết lập được thước
đo chung thì “giá trị gia tăng” cũng không cung cấp thông tin để cải tiến quá trình
đào tạo trong các nhà trường.
(iv) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Quan điểm này đánh giá chất lượng đào tạo chủ yếu dựa vào năng lực học
thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên. Tức là nếu một trường có nhiều giáo sư, tiến sĩ,
có uy tín khoa học thì được coi là có chất lượng cao.
Nhưng liệu chúng ta sẽ đánh giá năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng
viên như thế nào khi xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận
ngày càng đa dạng.
(v) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này cho rằng chất lượng của một trường được đánh giá thông qua
“Văn hóa tổ chức riêng” là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm

này khó áp dụng trong giáo dục vì nó có nguồn gốc từ lĩnh vực công nghiệp và
thương mại.
(vi) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Đây là quan điểm coi trọng nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Theo họ, một cá nhân có đủ thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định về chất
lượng chính xác thì sẽ có chất lượng.
Nhưng thực tế, không phải nhà trường nào có đầy đủ phương tiện thu thập
thông tin cũng đưa ra quyết định tối ưu.
1.1.2 Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) hay còn được gọi là "nguồn lực con người " được hiểu
ở tầm vĩ mô là một nguồn lực đầu vào quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Khái niệm "nguồn nhân lực” (Human resources) được sử dụng nhiều hơn vào
thập kỷ 60 của thế kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và ở một số nước châu Á, khi
khoa học "quản trị nguồn nhân lực" phát triển. Hiện nay khái niệm này được sử
dụng khá rộng rãi để chỉ vai trò và vị trí con người trong sự phát triển kinh tế, xã
hội. Ở nước ta, khái niệm “nguồn nhân lực” được nhắc đến nhiều kể từ đầu thập kỷ
90 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra
định nghĩa "nguồn nhân lực", mặc dù có nhiều nghiên cứu và bài viết về nguồn lực
con người, về tài nguyên con người. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong lực lượng sản xuất. Với vai trò quyết định sự vận động và phát triển của lực
lượng sản xuất, nguồn nhân lực quyết định sự phát triển và tiến bộ của toàn xã hội.
Trong các lý thuyết về "vốn", về "tăng trưởng", thì NNL đều được coi là yếu tố
hàng đầu, đảm bảo cho sự phát triển sản xuất và dịch vụ. Có nhiều cách tiếp cận
khái niệm NNL dưới nhiều góc độ khác nhau.

Theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là tất cả kiến thức, kỹ
năng và năng lực của con người có liên quan đến sự phát triển xã hội. Với cách nhìn
này, NNL được xem xét ở phương diện chất lượng, vai trò và sức mạnh của con
người đối với sự phát triển của xã hội.
Theo Đề tài khoa học - công nghệ cấp nhà nước mang mã số KX - 07: "Con
người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" do
GS.TSKH Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, nguồn nhân lực được quan niệm là số
dân và chất lượng con người bao gồm: thể chất, tinh thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực
và phẩm chất.
Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải khẳng định: "Nguồn nhân lực con người
bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với truyền thống của dân tộc ta".
Như vậy, các quan niệm về nguồn nhân lực tuy khác nhau ở cách tiếp cận
nhưng đều có điểm chung khi cho rằng đó là khái niệm về số dân cư, cơ cấu dân cư
và chất lượng dân cư của một đất nước với tất cả các đặc điểm về thể chất, tinh
thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và lịch sử của dân tộc đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Ngày nay, vấn đề "Phát triển tài nguyên con người" (Human Resources
Development) được thế giới xác định là vấn đề quan trọng nhất trong sự phát triển.
Nó vừa có tính chất "mục đích" vừa có tính chất "phương tiện". Phát triển để phục
vụ cho chính con người và NNL cũng là yếu tố sản xuất có tính chất quyết định nhất
để phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Để xã hội phát triển đạt kết quả cao, cần phải dựa vào 04 yếu tố cơ bản cần
thiết cho tăng trưởng và phát triển kinh tế: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ
thuật công nghệ và NNL. Đặc biệt, đối với nước ta, một nước có xuất phát điểm

thấp, tài nguyên thiên nhiên mặc dù đa dạng, nhưng trữ lượng ít; nguồn vốn hạn
hẹp; kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, việc xây dựng NNL có chất lượng cao là một
lợi thế so sánh tương đối của đất nước hiện nay. Chính vì thế, yếu tố con người
trong công cuộc xây dựng đất nước cần được xem là yếu tố phát triển quan trọng
nhất. Đào tạo và phát triển NNL có chất lượng cao trong các tổ chức hiện nay ở
nước ta phải là một vấn đề chiến lược phát triển ưu tiên trong công cuộc hiện đại
hoá - công nghiệp hoá đất nước.
Đào tạo và phát triển NNL trong các trường đại học,cao đẳng có tầm quan
trọng đặc biệt bởi trước hết, chính NNL của các trường đại học, cao đẳng mà nòng
cốt là đội ngũ giảng viên, là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng của
đội ngũ sinh viên – lực lượng lao động trí thức trong nguồn nhân lực của đất nước.
Như vậy, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định. Số lượng nguồn nhân lực ở nước ta là những
người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động nhưng hiện vẫn tham gia vào hoạt động kinh tế, khoa học và các hoạt động
khác. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về sức khoẻ, trình
độ học vấn, kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích luỹ được, ý thức tác
phong của người lao động.
1.1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, nguồn nhân lực có 6 đặc
điểm chủ yếu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
(i) Nguồn nhân lực có quy mô lớn, tăng nhanh hàng năm: Cho đến nay, Việt
Nam là quốc gia có dân số lớn, theo báo cáo kết quả điều tra lao động - việc làm

ngày 1- 07 - 2005 của Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm Trung ương, năm
2009 dân số của Việt Nam là 85,847 triệu người xếp thứ 13 trên thế giới và thứ 2
trong các nước Đông Nam Á. Từ năm 2003 cho đến nay mức sinh giảm chậm và
đang chững lại, nhưng với quy mô dân số lớn, những năm gần đây do làm tốt công
tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản nên tỷ suất chết giảm, điều đó dẫn đến dân số Việt
Nam tiếp tục tăng đến giữa thế kỷ 21. Theo khảo sát và dự báo dân số Việt Nam của
Tổng cục thống kê Việt Nam, dân số Việt Nam năm 2015 ước đạt 91, 408 triệu
người, năm 2020 đạt từ 96 - 102 triệu dân, năm 2024 đạt 99 - 108 triệu dân. Như
vậy dân số liên tục tăng đến năm 2024, trung bình mỗi năm tăng khoảng 1 triệu dân
bằng số dân của một tỉnh trung bình hiện nay.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, dân số có khả năng lao động được tính
vào nguồn nhân lực là những người có độ tuổi từ 15 - 55 đối với nữ và từ 15- 60 đối
với nam. Theo kết quả khảo sát, điều tra gần đây cho thấy nguồn nhân lực chiếm tỷ
lệ cao trong dân số và có xu hướng tăng lên. Số người có độ tuổi từ 15 trở lên năm
2003 chiếm 75,545% dân số, có 24,454% dân số dưới 15 tuổi. Tỷ lệ dân số trong độ
tuổi lao động, thành phần cơ bản của nguồn nhân lực, chiếm trên 60%, có xu hướng
tăng nhanh trong vòng 20 năm tới. Năm 2009, dân số trong độ tuổi lao động chiếm
60% dân số, dự kiến các năm 2015 chiếm 65,4 năm 2020 chiếm 65%. Do đó, có thể
thấy nguồn nhân lực VIệt Nam tiềm năng dồi dào cho phát triển kinh tế, đến năm
2020 ước đạt trên 65 triệu người trong độ tuổi lao động.
Với quy mô nguồn nhân lực lớn, tăng nhanh hàng năm, với đa phần nhân lực
bổ sung trẻ, khoẻ, có kiến thức chuyên môn và khả năng nhanh nhạy, thích ứng
được với cơ chế thị trường, có thu nhập đang tăng lên sẽ là điều kiện thuận lợi đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế đang ở trong giai đoạn tăng lên
nhanh chóng, là lợi thế trong việc thu hút đầu tư, khai thác, sử dụng và kết hợp các
nguồn lực đầu vào khác cho phát triển kinh tế. Đồng thời quy mô nhân lực lớn là
điều kiện thúc đẩy thị trường tiêu thụ nội địa mạnh mẽ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
Tuy nhiên, việc tăng nhanh về quy mô, tốc độ của nguồn nhân lực trong điều
kiện kinh tế nước ta Nông nghiệp chiếm phần lớn, nền kinh tế phát triển chậm sẽ
tạo ra sức ép mạnh mẽ về đào tạo nghề cho người lao động, mở rộng sản xuất kinh
doanh để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống và đáp ứng các dịch vụ công cộng khác.
(ii) Nguồn nhân lực có đặc điểm trẻ, tỷ lệ nam - nữ khá cân bằng:
Nguồn nhân lực trẻ của Việt Nam là bộ phận dân số có khả năng lao động, có
độ tuổi từ 15 - 24, đây là bộ phận nhân lực tham gia vào các lĩnh vực đòi hỏi có sức
khoẻ, có trình độ và vào những công trình trọng điểm như: Nhà máy, hầm mỏ,
những hoạt động sản xuất vất vả. Đây là nhóm có nhiều ưu thế về trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn và thể lực, có sức tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học - công
nghệ mới. Nguồn nhân lực trẻ cũng là lợi thế quan trọng làm tăng hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực và khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam trên thị
trường lao động trong và ngoài nước.
Nhược điểm lớn nhất của nguồn nhân lực trẻ là bộ phận đang tích cực tìm
kiếm việc làm song chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc và luôn thay đổi công việc.
Đó là yếu tố quan trọng tác động lên cơ chế quản lý Nhà nước tạo sức ép mạnh nhất
về việc làm trong xã hội.
Sở dĩ Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ xuất phát từ đặc điểm nguồn nhân lực
Việt Nam những năm gần đây. Theo kết quả điều tra dân số từ Tổng cục thống kê,
hàng năm dân số có độ tuổi dưới 15 chiếm ở mức cao trong dân số, khoảng 26,45%,
có trên 1,5 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, trong đó người lao động
tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế khoảng gần 1 triệu người. Đây là nguồn
nhân lực trẻ, dồi dào và là một trong những đặc điểm thuận lợi trong chiến lược
phát triền nguồn nhân lực Việt Nam.
Theo báo cáo điều tra lao động - việc làm, năm 2009 cơ cấu lao động trong độ

tuổi lao động của Việt Nam có đặc điểm sau:
- Nhóm tuổi từ 15 - 19 chiếm 15,49%
- Nhóm tuổi từ 20 - 24 chiếm 14,57%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Nhóm tuổi từ 25 - 54 chiếm 63,96%
- Nhóm tuổi từ 55 - 60 chiếm 5,98%
Như vậy, nhóm tuổi lao động được gọi là trẻ là từ 15 - 24 tuổi chiếm 30,06%
tổng số người trong độ tuổi lao động, cao gấp gần 3 lần tỷ lệ trung bình của Thế
giới. Nguồn nhân lực hiện nay có cơ cấu trẻ, song đang có xu hướng "già" đi.
Những năm gần đây, nguồn nhân lực trẻ sẽ có tốc độ tăng chậm lại, từ năm 2003
đến 2005 nguồn lao động bổ sung hàng năm là 1,1 triệu người, các giai đoạn sau
giảm đi nhưng với mức độ chậm, giai đoạn 2005 - 2010 giảm còn 0,9 triệu người, từ
năm 2010 đến năm 2020 giảm còn 0,7 triệu người.
Tỷ lệ nam - nữ trong nguồn nhân lực khá cân bằng. Từ nhiều năm nay, ở lứa
tuổi từ 15 - 60 tuổi tỷ lệ nam chiếm 50% và nữ là 50% dân số. Hơn nữa pháp luật
Việt Nam không phân biệt nam, nữ khi tham gia vào các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Phụ nữ Việt Nam có quyền bình đẳng
với nam giới trong các quan hệ xã hội, việc làm, vai trò trong gia đình và thu nhập.
Thực tế lao động nữ của Việt Nam chiếm 49,35% lực lượng lao động, trong đó thực
tế tham gia vào hoạt động kinh tế chiếm 47,7%. Như vậy, phụ nữ trong độ tuổi lao
động tham gia vào hoạt động kinh tế chiếm trên 95%. Việc phụ nữ tham gia tích cực
vào hoạt động kinh tế cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam có quy mô lớn, đồng thời
đã huy động được toàn bộ phụ nữ tham gia vào nguồn nhân lực, tham gia vào các
hoạt động kinh tế để tạo ra của cải cho xã hội.
Vấn đề tích cực giải quyết việc làm cho lao động nữ, tạo cho tỷ lệ nam - nữ

trong hoạt động kinh tế tương đối bằng nhau là sự cố gắng của CHính phủ, cơ sở
lao động và đặc biệt là sự có gắng vươn lên của lao động nữ. Tuy nhiên, nguy cơ
thất nghiệp hoặc thất nghiệp tạm thời của nữ là rất lớn (do sức khoẻ, sinh đẻ, do sắp
xếp, giải thể doanh nghiệp và giảm biên chế của cơ quan hành chính, sự nghiệp).
(iii) Cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ chưa hợp lý giữa thành thị, nông thôn,
giữa vùng, miền lãnh thổ, giữa các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, kinh tế - xã hội nước ta có những chuyển biến đáng kể. Cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
cấu kinh tế đang có những biến đổi mạnh mẽ theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu nguồn nhân lực cũng biến chuyển theo nhằm
phù hợp với sự chuyển dịch của nền kinh tế nhưng có sự phân bổ chưa hợp lý giữa
thành thị và nông thôn; giữa vùng, miền lãnh thổ, giữa các ngành kinh tế và giữa
các thành phần kinh tế cụ thể.
Dân số ở khu vực nông thôn có sự dịch chuyển sang thành phố, thị xã, thị trấn,
thị tứ nhưng còn chậm. Hiện nay dân số ở nông thôn vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong
tổng số dân của cả nước. Năm 1999 có gần 76,39% dân số sống ở nông thôn, năm
2009 là 70,37%. Trong dân số ở nông thôn thì tỷ lệ lao động thuần nông (lao động
chủ yếu sản xuất nông nghiệp) chiếm tỷ lệ lớn. Ngoài ra còn một bộ phận nhân lực
ở nông thôn buôn bán nhỏ, làm các nghề khác nhưng vẫn tham gia sản xuất nông
nghiệp. Theo báo cáo điều tra của tổng cục điều tra dân số, năm 2009 dân số Việt
Nam có 85.846.997 người thì 70,37% dân số sống ở nông thôn. Như vậy, số nhân
lực tại nông thôn chiếm tỷ lệ cao (hơn 2/3 dân số) nhưng giá trị tổng sản lượng mà
số dân đó làm ra chỉ chiếm hơn 10% sản lượng của nền kinh tế quốc dân. Điều này
cho thấy hiệu quả của nguồn nhân lực ở nông thôn là thấp và cần chuyển đổi lao

động ở nông thôn sang các loại hình kinh tế khác.
Nguồn nhân lực phân bổ ở các vùng miền không đều nhau, chủ yếu tập trung
ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long còn lại ở các vùng miền khác
là thấp. Do vậy cần chuyển dịch nguồn nhân lực ở các vùng miền sao cho hợp lý
nhằm đem lại sự phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hoà giữa các vùng miền.
(iv) Nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật còn thấp, bố
trí không đều, sức khoẻ chưa đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường:
Những năm gần đây Việt Nam đã có nhiều cố gắng nâng cao dân trí, thực hiện
xoá mù, phổ cập giáo dục tiểu học cho miền núi, phổ cập trung học cơ sở cho đồng
bằng, thành phố, thị xã,.. Tuy nhiên, trình độ văn hoá của nguồn nhân lực còn thấp
so với một số nước trong khu vực như Singapore, Malaixia. Năm 1999, trình độ văn
hoá của lực lượng lao động như sau: 18,56% mù chữ và chưa học hết tiểu học;
28,33% tốt nghiệp tiểu học; 35,82% tốt nghiệp trung học cơ sở; 15,28% tốt nghiệp
phổ thông trung học, năm 2009 trình độ văn hoá của lực lượng lao động tương ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×