Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ NGUYỆT HẰNG

NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT
TÁI CẤP VỐN ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ
LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ NGUYỆT HẰNG

NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT
TÁI CẤP VỐN ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ
LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS TRƢƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp
vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Trương Thị Hồng. Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu
thập trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy khác nhau. Luận văn không
sao chép công trình của các tác giả khác.
TP. HCM, ngày

tháng

năm 201

Tác giả

Đoàn Thị Nguyệt Hằng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC KINH TẾ ...............1
1.1 Sự cần thiết của đề tài............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................2
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
1.6 Kết cấu của đề tài ..................................................................................................4
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..............................................................5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT TÁI CẤP
VỐN ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..........................................................6
2.1 Tổng quan về lãi suất và chính sách lãi suất của ngân hàng Nhà nước Việt Nam6
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất và các loại lãi suất cơ bản........................................6
2.1.2 Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam .............................................................................................................................7
2.2 Tổng quan về truyền dẫn lãi suất ..........................................................................9
2.2.1 Truyền dẫn lãi suất .............................................................................................9
2.2.2 Tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất .............................................10
2.2.3 Mối quan hệ truyền dẫn trong dài hạn giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tiền
gửi, lãi suất cho vay...................................................................................................13
2.3 Điểm gãy cấu trúc ...............................................................................................14
2.4 Lược khảo một số nghiên cứu trước về truyền dẫn lãi suất ................................16


2.4.1 Một số nghiên cứu nước ngoài .........................................................................16
2.4.2 Một số nghiên cứu trong nước .........................................................................20
2.5 Đóng góp mới của đề tài .....................................................................................25
Kết luận chương 2 .....................................................................................................26
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN VÀ LÃI SUẤT TIỀN
GỬI, LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 .............................................................................27
3.1 Thực trạng điều hành lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
giai đoạn 2005 – 2014 ...............................................................................................27
3.2 Thực trạng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 ..............................................................................29
3.3 Diễn biến lãi suất tái cấp vốn trong mối tương quan với lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 .......32
Kết luận chương 3 .....................................................................................................35
Chƣơng 4: NGHIÊN CỨU TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................36
4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................36
4.1.1 Truyền dẫn trong dài hạn .................................................................................36
4.1.2 Truyền dẫn trong ngắn hạn ..............................................................................40
4.1.3 Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng .......................................................................41
4.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................42
4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ....................................................................................43
4.4 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................44
4.4.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................................44
4.4.2 Xác định điểm gãy cấu trúc ..............................................................................46
4.4.3 Kiểm định tính dừng ........................................................................................48
4.4.4 Lựa chọn độ trễ tối ưu ......................................................................................54
4.4.4.1 Đối với lãi suất tiền gửi .................................................................................54


4.4.4.2 Đối với lãi suất cho vay.................................................................................56
4.4.5 Kiểm định đồng liên kết ...................................................................................58
4.4.6 Kết quả cân bằng dài hạn .................................................................................59
4.4.7 Kết quả truyền dẫn lãi suất tức thời .................................................................60
4.4.8 Kiểm định sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất ......................................62

4.4.9 Kiểm định chẩn đoán và kiểm định phần dư ...................................................63
Kết luận chương 4 .....................................................................................................65
Chƣơng 5: KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM ..............................................................................................................66
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................................66
5.1.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .....................................................................66
5.1.2 Giải thích kết quả nghiên cứu thực nghiệm .....................................................67
5.2 Định hướng chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời
gian tới .......................................................................................................................68
5.3 Một số khuyến nghị về chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam .....................69
5.4 Một số hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .........................70
5.4.1 Một số hạn chế của đề tài .................................................................................70
5.4.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................71
Kết luận chương 5 .....................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................................80


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ Tiếng Việt

Tên đầy đủ Tiếng Anh

Phần Tiếng Việt
NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

VND

Việt Nam Đồng

Phần Tiếng Anh
ADF

Agribank

Kiểm định Dickey – Fuller mở
rộng

Augmented Dickey - Fuller

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Vietnam Bank for Agriculture
triển Nông thôn Việt Nam

and Rural Development

AIC

Tiêu chuẩn thông tin Akaike

Akaike information criterion


ARDL

Mô hình phân phối trễ tự hồi quy

Autoregressive Distributed Lag

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bank
Việt Nam

CUSUM

Tổng tích lũy của phần dư

DR

Lãi suất tiền gửi

DSGE

for

Investment

and

Development of Vietnam
Cumulative Sum of Recursive
Residuals

Deposit rate

Mô hình cân bằng tổng thể động Dynamic

Stochastic

General

ngẫu nhiên

Equilibrium

ECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số

Error Correction Model

IFS

Dữ liệu thống kê tài chính quốc tế International Financial Statistics
Kiểm định Kwiatkowski-Philips-

Kwiatkowski-Philips-Schmidt-

Schmidt-Shin

Shin

LR


Lãi suất cho vay

Lending rate

MAL

Độ trễ điều chỉnh bình quân

Mean Adjustment Lag

Mô hình phân phối trễ tự hồi quy

Nonlinear Autoregressive

phi tuyến

Distributed Lag

KPSS

NARDL


PP

Kiểm định Phillips - Perron

Phillips - Perron


PR

Lãi suất chính sách

Monetary Policy Rate

SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

State Bank of Vietnam

SUR

SVAR

Mô hình hồi quy có vẻ không liên Seemingly
quan

Unrelated

Regressions

Mô hình tự hồi quy vec tơ cấu Structural

Vector

trúc

Autoregression


VAR

Mô hình vectơ tự hồi quy

Vector Autoregression

VECM

Mô hình vec tơ hiệu chỉnh sai số

Vector Error Correction Model

Vietcombank

Vietinbank

WTO

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Joint Stock Commercial Bank
Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

for Foreign Trade of Vietnam
Vietnam

Joint


Stock

Commercial Bank for Industry
and Trade
World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây

22

Bảng 4.1

Mô tả biến và nguồn dữ liệu

43

Bảng 4.2

Kết quả thống kê mô tả của các chuỗi dữ liệu ban đầu


44

Bảng 4.3

Ma trận tương quan giữa các chuỗi lãi suất

46

Bảng 4.4

Kết quả phát hiện điểm gãy cấu trúc theo kiểm định QuandtAndrews (1993) và kiểm định Bai-Perron (1998, 2003a)

47

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF

50

Bảng 4.6

Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp PP

51

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp KPSS


52

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định tính dừng (có xét đến điểm gãy cấu trúc)

53

Bảng 4.9

Ước lượng mô hình ARDL (Biến phụ thuộc: lãi suất tiền gửi)

54

Bảng 4.10

Ước lượng mô hình ARDL (Biến phụ thuộc: lãi suất cho vay)

56

Bảng 4.11

Kết quả kiểm định đường bao (Bound Test)

58

Bảng 4.12

Kết quả truyền dẫn lãi suất trong dài hạn


59

Bảng 4.13

Kết quả truyền dẫn lãi suất tức thời và tốc độ điều chỉnh

61

Bảng 4.14

Kết quả kiểm định sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất

62

Bảng 4.15

Kết quả kiểm định chẩn đoán

63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Diễn biến lãi suất tái cấp vốn trong mối tương quan với lãi suất
Hình 3.1


tiền gửi và lãi suất cho vay của các NHTM Việt Nam giai đoạn

33

2005 – 2014
Hình 4.1

Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu (Biến phụ thuộc: lãi suất tiền gửi)

56

Hình 4.2

Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu (Biến phụ thuộc: lãi suất cho vay)

58

Hình 4.3

Biểu đồ tổng tích lũy phần dư

64


1

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC KINH TẾ
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ là chính sách vĩ mô quan trọng trong điều hành kinh tế của bất

kỳ quốc gia nào với những mục tiêu như duy trì giá cả ổn định, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và ổn định thị trường tài chính… Chính sách
tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau. Theo
Mishkin (1996), có ba kênh truyền dẫn cơ bản của chính sách tiền tệ là kênh lãi
suất, kênh giá tài sản và kênh tín dụng. Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế khác thống
nhất chia làm năm kênh truyền dẫn là kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng,
kênh kỳ vọng và kênh tỷ giá hối đoái. Trong đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
kênh lãi suất thường là kênh truyền dẫn quan trọng nhất. Khi Ngân hàng trung ương
hoặc cơ quan tiền tệ có thẩm quyền điều chỉnh lãi suất chính sách, lúc đó lãi suất thị
trường sẽ bị ảnh hưởng. Khi đó, các ngân hàng thương mại có thể chuyển chi phí
gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ (Wang và Lee, 2009;
Wang và Nguyen, 2010). Do đó, hiểu được mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất
chính sách đến lãi suất bán lẻ rất quan trọng, giúp Chính phủ lựa chọn thời điểm và
mức độ điều chỉnh lãi suất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Cụ thể, một quốc gia có tốc độ truyền dẫn lãi suất nhanh và hoàn toàn thì việc sử
dụng công cụ lãi suất để tác động vào nền kinh tế có tác dụng nhanh chóng trong
ngắn hạn. Ngược lại, một quốc gia có tốc độ truyền dẫn lãi suất chậm chạp và
không hoàn toàn thì việc sử dụng công cụ lãi suất để tác động vào nền kinh tế
không mang lại hiệu quả cao trong ngắn hạn. Đến hiện tại, có nhiều nghiên cứu ở
các quốc gia khác nhau cho rằng truyền dẫn lãi suất là không hoàn toàn và tốc độ
truyền dẫn khác nhau tùy từng loại sản phẩm tài chính (Mojon, 2000; Marco A.
Espinosa và Alessandro Rebucci, 2003; Chong và cộng sự, 2006; Ming-Hua Liu và
cộng sự, 2008…). Liệu mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh về vị trí cân bằng
dài hạn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các
NHTM Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào? Tốc độ điều chỉnh lãi suất
về mức cân bằng dài hạn có đối xứng hay không? Liệu điểm gãy cấu trúc có ảnh


2


hưởng đến mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng dài hạn từ lãi
suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Việt Nam giai đoạn 2005
– 2014 hay không? Đây cũng là lý do tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” trong giai đoạn 2005 – 2014.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xem xét sự truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể: xem xét mức độ
truyền dẫn của lãi suất trong dài hạn, ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh về mức cân
bằng dài hạn của lãi suất; xem xét có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn
lãi suất; đồng thời, xem xét điểm gãy cấu trúc có ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn
lãi suất trong dài hạn, ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh lãi suất về mức cân bằng trong
giai đoạn 2005 – 2014 hay không, để từ đó đề xuất một số khuyến nghị về chính
sách điều hành lãi suất ở Việt Nam. Với mục tiêu này, tác giả lần lượt giải quyết
những vấn đề sau:
Thứ nhất, mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay của các NHTM Việt Nam trong dài hạn và ngắn hạn;
Thứ hai, tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng dài hạn của lãi suất và có hay không
sự bất cân xứng trong quá trình truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam;
Thứ ba, ảnh hưởng của điểm gãy cấu trúc đến mức độ truyền dẫn và tốc độ điều
chỉnh về mức cân bằng dài hạn của lãi suất trong dài hạn và ngắn hạn;
Thứ tƣ, đề xuất một số khuyến nghị về chính sách điều hành lãi suất ở Việt
Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
Thứ nhất, mức độ truyền dẫn lãi suất từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay của các NHTM Việt Nam trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn



3

2005 – 2014 có hoàn toàn hay không? Mức độ truyền dẫn có khác nhau giữa lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay hay không?
Thứ hai, tốc độ điều chỉnh lãi suất về vị trí cân bằng dài hạn nhanh hay chậm?
Tốc độ điều chỉnh về vị trí cân bằng khi lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay trên hay
dưới mức cân bằng có giống nhau hay không?
Thứ ba, mức độ truyền dẫn lãi suất trong dài hạn, ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh
lãi suất về mức cân bằng có thay đổi trong giai đoạn 2005 – 2014 hay không? Nếu
có, điểm gãy cấu trúc có ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh hay
không?
Thứ tƣ, những gợi ý chính sách nào có thể được rút ra từ nghiên cứu này?
1.4 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng dài hạn từ lãi suất tái
cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các NHTM Việt Nam trong
ngắn hạn và dài hạn
Sự bất cân xứng trong tốc độ điều chỉnh lãi suất về mức cân bằng ở Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
Kỳ nghiên cứu: Số liệu được lấy theo tháng từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2014
dựa trên số liệu công bố của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và IFS. Cụ thể như sau:
Các số liệu về lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố
Các số liệu về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay từ nguồn IFS. Trong đó, lãi suất
tiền gửi được đại diện bằng lãi suất gửi kỳ hạn 3 tháng trung bình của bốn ngân
hàng thương mại lớn có cổ phần chi phối của Nhà nước (bao gồm Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, Agribank) và lãi suất cho vay được đại diện bằng lãi suất cho
vay kỳ hạn dưới 12 tháng trung bình của bốn ngân hàng thương mại lớn có cổ phần
chi phối của Nhà nước (bao gồm Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank).
Không gian nghiên cứu: Việt Nam



4

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn,
tổng hợp và phân tích số liệu lấy từ nhiều nguồn tin cậy như: Dữ liệu thống kê tài
chính quốc tế (IFS) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV).
Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp định lượng tiếp cận mô hình phân phối trễ
tự hồi quy (ARDL) để nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 –
2014. Các bước kiểm định, ước lượng mô hình sử dụng phần mềm Eviews 9.
1.6 Kết cấu của đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được kết cấu như sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài luận văn cao học kinh tế. Trong chương này, tác
giả giới thiệu tổng quát về tính cần thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; phương
pháp nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trong
chương này, tác giả nêu tổng quan về lãi suất và chính sách lãi suất, đưa ra nền tảng
lý thuyết về truyền dẫn lãi suất, tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất,
điểm gãy cấu trúc và lược khảo các nghiên cứu trước ở nước ngoài cũng như trong
nước có liên quan
Chƣơng 3: Thực trạng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tiền gửi, lãi suất cho
vay của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014. Trong chương này, tác giả
trình bày thực trạng lãi suất tái cấp vốn của NHNN; lãi suất tiền gửi, lãi suất cho
vay của các NHTM Việt Nam và diễn biến lãi suất tái cấp vốn trong mối tương
quan với lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn 2005 - 2014
Chƣơng 4: Nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trong chương

này, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; thu thập, xử lý
dữ liệu nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài


5

Chƣơng 5: Khuyến nghị về chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam. Trong
chương này, tác giả tóm tắt các kết quả chính của đề tài, giải thích kết quả đạt được,
nêu định hướng chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam trong thời gian tới và từ đó
đề xuất một vài khuyến nghị về chính sách điều hành lãi suất, đồng thời, nêu ra một
vài hạn chế của đề tài nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam” khi đạt được những mục
tiêu nghiên cứu sẽ đóng góp không chỉ cho những đề tài nghiên cứu tương tự sau
này về truyền dẫn lãi suất mà còn định hướng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ truyền dẫn không hoàn toàn của lãi suất bán lẻ. Ngoài ra, đề tài cũng
gợi ý một vài khuyến nghị về chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam.


6

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT TÁI CẤP
VỐN ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về lãi suất và chính sách lãi suất của ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất và các loại lãi suất cơ bản
 Cơ sở lý thuyết về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lãi suất được xem là một biến số quan

trọng có ảnh hưởng và quan hệ mật thiết đến từng cá nhân, tổ chức trong xã hội. Có
nhiều cách định nghĩa khái niệm lãi suất ở các khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như:
Theo quan điểm của K. Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do
kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản - chủ ngân hàng chiếm đoạt”. Tuy nhiên,
phạm vi đề cập của K.Marx chỉ ở phạm vi của quan hệ cho vay và đi vay do sự phát
triển hạn chế của các quan hệ tài chính, tiền tệ ở thời kỳ đó.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại (J.M. Keynes), lãi suất chính là chi
phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt động tiền tệ.
Theo World Bank, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín
dụng - giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình
thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải
trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ
phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
Tóm lại, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Lãi suất là giá mà người vay
phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay
có được đối với việc trì hoãn việc chi tiêu. Hay nói cách khác, lãi suất là tỷ lệ phần
trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để được sở
hữu và sử dụng số tiền đó trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.


7

 Các loại lãi suất cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều loại lãi suất tùy theo mục đích, tiêu chí
phân loại khác nhau. Một vài loại lãi suất thông dụng được trình bày dưới đây:
Lãi suất tái cấp vốn áp dụng khi ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các ngân
hàng thương mại dưới hình thức chiết khấu lại các khoản cho vay chưa đến hạn
của các ngân hàng thương mại.
Lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng

khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thường được ấn
định hàng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó được hình thành bởi quan hệ cung cầu tiền
của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng
Nhà nước. Mức độ chi phối phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường
mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng.
Lãi suất tiền gửi là lãi suất mà ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân
hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo cách phân loại
về thời hạn, loại tiền tệ, mục đích…
Lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng để được sử
dụng vốn vay trong thời gian nhất định. Lãi suất cho vay cũng được phân thành
nhiều loại tùy theo loại tiền tệ, thời hạn, phương thức thanh toán, mục đích tiền
vay…
2.1.2 Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
 Chính sách lãi suất
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo
nghĩa rộng, chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ
trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến bốn mục tiêu lớn của nền kinh tế vĩ
mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng
tiền và ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường, chính sách tiền tệ quan
tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm)


8

phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát (nếu có) nhằm ổn
định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chính sách lãi suất là một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ. Tùy
thuộc vào mục tiêu từng thời kỳ của chính sách tiền tệ, ngân hàng Nhà nước áp
dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền

tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân bổ hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế.
 Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lãi suất là một trong những công cụ thăng chốt khi thực hiện chính sách tiền tệ,
NHNN sẽ căn cứ vào thực trạng của nền kinh tế để quy định một số chỉ tiêu lãi suất
áp dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Thông thường, NHNN quy định ba loại lãi
suất cơ bản là lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn.
Lãi suất cơ bản: do NHNN xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế của
thị trường và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Qua lãi suất cơ bản, NHNN
tác động vào thị trường tiền tệ, mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giữ mức tương quan
cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ. Lãi suất cơ bản được sử dụng một cách
linh hoạt tùy vào từng thời điểm như hạn chế tăng trưởng tín dụng bằng cách tăng
lãi suất tiền vay và tăng lãi suất tiền gửi. Việc tăng lãi suất tiền vay nhằm khống chế
tình trạng đồng vốn vay được sử dụng tự do trên thị trường và việc tăng lãi suất tiền
gửi để thu hút một lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Hai biện pháp này sẽ hỗ trợ
cho nhau giúp NHNN chủ động điều khiển thị trường tiền tệ, do đó, góp phần kiềm
chế được tình trạng lạm phát, điều tiết hợp lý nền kinh tế vĩ mô, hoạt động của các
doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại hiệu quả.
Lãi suất tái chiết khấu: Khi nền kinh tế phát triển, NHNN chuyển sang điều hành
lãi suất một cách gián tiếp, đó là lãi suất tái chiết khấu của NHNN. Lãi suất tái chiết
khấu có tác dụng hướng dẫn lãi suất thị trường một cách gián tiếp, tức là tác động
đến lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Lãi suất tái chiết khấu chủ yếu tác
động đến cung tiền tệ bằng cách ảnh hưởng đến khối lượng cho vay chiết khấu và
cơ số tiền tệ. Một sự giảm xuống cho vay chiết khấu sẽ làm giảm bớt cơ số tiền tệ


9

và thu hẹp cung ứng tiền tệ. Ngược lại, một sự tăng lên trong cho vay chiết khấu sẽ
làm tăng cơ số tiền tệ và tăng cung ứng tiền tệ.
Lãi suất tái cấp vốn: Khi tái cấp vốn cho NHTM, NHNN đã tăng lượng tiền cung

ứng, đồng thời tạo cơ sở cho NHTM tạo bút tệ và tăng khả năng thanh toán cho họ.
NHNN điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn phù hợp với mục tiêu thắt chặt hay
mở rộng của chính sách tiền tệ, từ đó, làm tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu
thông. Ngoài ra, NHNN cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về
mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống NHTM.
2.2 Tổng quan về truyền dẫn lãi suất
2.2.1 Truyền dẫn lãi suất
“Interest rate pass-through” (truyền dẫn lãi suất) đóng vai trò quan trọng trong
quá trình truyền tải chính sách tiền tệ và cũng là vấn đề xuất hiện khá nhiều trong
các bài nghiên cứu trên thế giới về kênh lãi suất trong thời gian qua. Khi đề cập đến
“truyền dẫn lãi suất”, người ta muốn nhấn mạnh đến sự tác động của lãi suất chính
sách, lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ của ngân hàng (Kazaziova, 2010). Mỗi
nhà nghiên cứu đưa ra một cách nhìn và định nghĩa về truyền dẫn lãi suất khác
nhau, tuy nhiên về cơ bản, các định nghĩa đó đều có bản chất giống nhau.
Theo Qayyum và Khawaya (2005), Ozdemir (2009), quá trình truyền dẫn lãi suất
là quá trình trong đó lãi suất bán lẻ (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các
ngân hàng điều chỉnh trước sự điều chỉnh của lãi suất chính sách hay lãi suất thị
trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều
chỉnh của lãi suất bán lẻ
Theo Rahman (2009), truyền dẫn lãi suất được xem là mức độ và tốc độ thay đổi
của lãi suất bán lẻ khi lãi suất chính sách được điều chỉnh. Truyền dẫn lãi suất có
thể chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn một đo lường sự thay đổi của lãi suất chính
sách đến lãi suất thị trường tiền tệ trong ngắn hạn, dài hạn và giai đoạn hai đo lường
sự thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động
của các ngân hàng


10

Theo Wang và Lee (2009), Wang và Nguyen (2010), quá trình truyền dẫn lãi suất

là quá trình khi ngân hàng trung ương điều chỉnh chính sách tiền tệ (chẳng hạn như
lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn), khi đó lãi suất thị trường (chẳng hạn như
lãi suất liên ngân hàng) sẽ bị ảnh hưởng. Theo đó, ngân hàng thương mại sẽ chuyển
chi phí gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ (chẳng hạn như
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay)
Karagiannis và cộng sự (2010) cũng định nghĩa tương tự về truyền dẫn lãi suất
như các nhóm tác giả khác
Tóm lại, truyền dẫn lãi suất là quá trình mà sự điều chỉnh của lãi suất chính sách
ảnh hưởng vào lãi suất thị trường hay lãi suất bán lẻ. Trong đó, “truyền dẫn hoàn
toàn” hàm ý rằng khi lãi suất chính sách tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm
thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay giảm đi) bấy nhiêu phần trăm. Tương tự,
“truyền dẫn không hoàn toàn” hàm ý rằng lãi suất bán lẻ điều chỉnh một lượng ít
hơn so với sự điều chỉnh của lãi suất chính sách. Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra
trường hợp đặc biệt là lãi suất bán lẻ thay đổi một lượng lớn hơn so với thay đổi của
lãi suất chính sách (Wang và Lee, 2009).
Tương tự, truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam là quá trình mà sự điều chỉnh của lãi
suất tái cấp vốn ảnh hưởng vào lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
2.2.2 Tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh lãi suất
Nghiên cứu về tính cứng nhắc trong cơ chế điều chỉnh của lãi suất bán lẻ (lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay) được nhiều tác giả thực hiện như: Hannan và Berger
(1991), Chong và cộng sự (2005), Claudia Kwapil và Johann Scharler (2010)…
Theo Wang, K. M. (2010), tính cứng nhắc trong cơ chế truyền dẫn lãi suất có
nghĩa là sự thay đổi trong lãi suất chính sách không truyền dẫn hoàn toàn vào lãi
suất bán lẻ. Có nhiều yếu tố giải thích cho sự cứng nhắc trong quá trình điều chỉnh
lãi suất được đưa ra trong nhiều nghiên cứu như sau:


11


 Thông tin bất cân xứng và lựa chọn nghịch
Thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính là hiện tượng các chủ thể không
nắm đầy đủ thông tin của nhau để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Chẳng hạn
như người đi vay luôn nắm rõ và nhiều thông tin về khả năng thanh toán, rủi ro của
các dự án hơn là ngân hàng. Do đó, những chủ thể có rủi ro cao thường tích cực tìm
kiếm những khoản vay và dễ dàng được lựa chọn – đây gọi là hiện tượng lựa chọn
nghịch.
Theo giả thuyết thông tin bất cân xứng, các ngân hàng phải đối mặt với hai lựa
chọn trái ngược nhau và các vấn đề rủi ro đạo đức khi họ được yêu cầu nâng cao lãi
suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Với sự xuất hiện của chi phí cơ hội, nhiều
ngân hàng muốn tăng lãi suất cho vay đáng kể trong một thời gian ngắn. Khi lãi suất
cho vay cao, khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ, do đó,
các khoản vay trở thành quá hạn, nợ xấu. Ngoại trừ lãi suất của ngân hàng đang
dưới mức qui định và lãi suất thị trường dự kiến sẽ được duy trì ở mức cao, các
ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng sẽ hạn chế số lượng
tín dụng mở rộng cho khách hàng vay khi có sự gia tăng áp lực lên lãi suất cho vay.
Kết quả là lãi suất cho vay dự kiến sẽ trở nên cứng nhắc theo mô hình thông tin bất
cân xứng (Stiglitz và Weiss, 1981).
 Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Theo giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, vì có sự thống nhất giữa
các ngân hàng nên việc điều chỉnh lãi suất ở các thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo có thể bất cân xứng, nghĩa là tồn tại sự cứng nhắc trong tăng lãi suất huy động
và giảm lãi suất cho vay (Hannan và Berger, 1991; Neuman và Sharp, 1992).
Ngoài ra, Bangura cũng chỉ ra rằng sự cạnh tranh khiến các ngân hàng nhanh
chóng điều chỉnh lãi suất bán lẻ trước sự điều chỉnh của lãi suất trên thị trường
(Bangura, 2011). Hơn nữa, sự cạnh tranh yếu trong hệ thống ngân hàng có thể làm
giảm tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ của ngân hàng (Egert và cộng sự, 2007).
 Cấu trúc sở hữu của các ngân hàng



12

Cottarelli và Kourelis cho thấy sự tồn tại của những kiểm soát mang tính chất
hành chính (chẳng hạn như: bảo hộ lãi suất từ Chính phủ…) ảnh hưởng xấu đến tốc
độ điều chỉnh lãi suất (Cottarelli và Kourelis, 1994). Nếu hệ thống ngân hàng bị chi
phối bởi các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước hoặc các ngân hàng có cổ phần chi
phối của nhà nước thì quá trình truyền dẫn lãi suất cũng kém linh hoạt hơn vì các
ngân hàng này không bị áp lực nặng về lợi nhuận.
 Sự bất ổn của lãi suất thị trường, lạm phát và tình hình kinh tế vĩ mô
Sander và Keimeir (2004) cho rằng sự bất ổn của lãi suất thị trường và lạm phát
cũng tác động đến mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi suất, cụ thể: Lãi suất thị trường
càng ổn định, mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi suất càng cao; ngược lại, lãi suất thị
trường bất ổn làm cho các ngân hàng chờ xem sự thay đổi của lãi suất thị trường có
tính chất tạm thời hay kéo dài, điều này làm giảm mức độ và tốc độ truyền dẫn lãi
suất.
Bangura (2011) cho rằng quá trình truyền dẫn lãi suất diễn ra khi lạm phát cao
nhanh hơn khi lạm phát thấp bởi vì khi lạm phát cao, các loại giá cả trong nền kinh
tế được điều chỉnh nhanh hơn so với khi lạm phát thấp và lãi suất cũng chính là một
loại giá cả - giá cả của việc sử dụng vốn.
Egert và cộng sự (2007) chỉ ra rằng tình hình kinh tế vĩ mô cũng gián tiếp ảnh
hưởng đến quá trình truyền dẫn lãi suất. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, các
ngân hàng dễ dàng điều chỉnh lãi suất bán lẻ theo sự điều chỉnh của lãi suất chính
sách, do đó, mức độ truyền dẫn cao hơn và tốc độ truyền dẫn nhanh hơn so với khi
nền kinh tế tăng trưởng chậm.
 Chi phí chuyển đổi
Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi, khách hàng không thích chuyển đổi các sản
phẩm tài chính, các thể chế trong việc tìm kiếm tài trợ hoặc các khoản đầu tư có chi
phí chuyển đổi cao. Khách hàng phải mất nhiều thời gian, công sức và chi phí để
tìm được ngân hàng cung cấp các sản phẩm tốt nhất. Điều này có nghĩa là tính cứng

nhắc trong lãi suất có thể do tâm lý của khách hàng trong việc chuyển đổi sản phẩm
tài chính (Heffernan, 1997).


13

 Chi phí thực đơn
Việc thay đổi giá (lãi suất) của ngân hàng cũng gây ra các khoản chi phí gọi là
chi phí thực đơn dành cho việc cập nhật bảng báo giá, thông báo giá cho khách hàng
và nhân viên (Madsen và Yang, 1998).
Theo giả thuyết chi phí thực đơn, các ngân hàng không muốn thay đổi lãi suất
của họ nếu những thay đổi của lãi suất chính sách là rất nhỏ hoặc tạm thời vì khi đó
các ngân hàng phải tốn chi phí điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi lãi suất cho
khách hàng như: chi phí in ấn, chi phí phân phối lại bảng giá… Do đó, ngân hàng
có thể phản ứng chậm trước những thay đổi tạm thời trong chính sách tiền tệ (Dutta
và cộng sự, 1999; Cottarelli và Kourelis, 1994).
2.2.3 Mối quan hệ truyền dẫn trong dài hạn giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất
tiền gửi, lãi suất cho vay
Lãi suất tái cấp vốn là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ
nhằm đạt những mục tiêu kinh tế vĩ mô như: ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, kiểm soát lạm phát… Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cũng sử dụng công cụ
lãi suất tái cấp vốn để định hướng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Do đó, lãi
suất tái cấp vốn của NHNN được các NHTM xem như là tín hiệu rõ ràng của chính
sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp. Theo đó, các NHTM sẽ thiết lập hệ thống lãi suất
cho mình phù hợp với điều kiện huy động, cho vay của ngân hàng.
Nhiều nghiên cứu trước chỉ ra rằng mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay và lãi suất tái cấp vốn có thể được diễn đạt bằng công thức:
=

+


+

(1)

Trong đó:
yt: lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất cho vay
xt: lãi suất tái cấp vốn
εt: sai số thống kê
α0: hệ số chặn
α1: hệ số góc đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn


14

Theo Rousseas (1985), α1 càng lớn cho thấy mức độ truyền dẫn càng cao giữa
cặp lãi suất. Với α1 = 1 “truyền dẫn hoàn toàn” hàm ý rằng khi lãi suất chính sách
tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay
giảm đi) bấy nhiêu phần trăm. Tương tự, α1 < 1 “truyền dẫn không hoàn toàn” hàm
ý rằng lãi suất bán lẻ điều chỉnh một lượng ít hơn so với sự điều chỉnh của lãi suất
chính sách. Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra trường hợp đặc biệt là lãi suất bán lẻ
thay đổi một lượng lớn hơn so với thay đổi của lãi suất chính sách (α1 > 1) (Wang
và Lee, 2009).
2.3 Điểm gãy cấu trúc
Các nghiên cứu về điểm gãy cấu trúc1 đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu kinh tế lượng trong thời gian qua. Hầu hết các nghiên cứu tập trung
vào việc phát hiện sự hiện diện của điểm gãy cấu trúc và ước lượng vị trí của điểm
gãy cấu trúc cũng như giá trị của các tham số trong mô hình định lượng trước và sau
điểm gãy. Tuy nhiên, bản chất của điểm gãy cấu trúc đã nhận được ít sự chú ý trong
nghiên cứu. Theo G. Kapetanios và E. Tzavalis (2004), điểm gãy cấu trúc được định

nghĩa là những sự kiện bất ngờ làm thay đổi cấu trúc của các mô hình kinh tế lượng
được xem xét như điểm gãy trong trung bình, điểm gãy trong phương sai…
Theo Lydia Ndirangu và cộng sự (2014), điểm gãy cấu trúc có tầm quan trọng
đáng kể trong việc phân tích chuỗi dữ liệu thời gian. Điểm gãy cấu trúc xảy ra trong
dữ liệu chuỗi thời gian vì một số lý do như sau: Khủng hoảng kinh tế, thay đổi trong
cơ cấu thể chế, thay đổi chính sách... Quan trọng là, nếu điểm gãy cấu trúc có mặt
trong quá trình tạo dữ liệu nhưng không được xem xét trong các kiểm định nghiệm
đơn vị thì kết quả kiểm định nghiệm đơn vị có thể không đáng tin cậy vì xác suất
cao chấp nhận giả thuyết H0 (chuỗi dữ liệu không dừng) (Perron, 1989; Perron,
1997; Leybourne và Newbold, 2003). Điều này có nghĩa là bất kỳ cú sốc nào cũng
sẽ có tác động đến các biến trong dài hạn và ảnh hưởng đến việc ước lượng mô hình
và dự báo trong tương lai.
1

Structural breaks, Structural change, Breakpoints


15

Theo Campbell và Perron (1991), mặc dù mở rộng chuỗi thời gian có thể là một
cách để cải thiện độ tin cậy của các kiểm định thống kê, tuy nhiên, chính việc mở
rộng này lại kéo theo một hệ quả là trong chuỗi dữ liệu rất có thể sẽ xuất hiện những
điểm gãy cấu trúc làm sai lệch các kết quả kiểm định đưa ra bởi các phương pháp
truyền thống. Đề xuất này được đưa ra bởi Perron (1989) khi ông xem xét dữ liệu
của 14 biến số kinh tế vĩ mô, với 2 điểm gãy cấu trúc là đại khủng hoảng 1929 và cú
sốc giá dầu 1973. Theo đó, khi sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị
truyền thống đối với chuỗi dữ liệu có chứa điểm gãy cấu trúc (cụ thể là kiểm định
Dickey – Fuller), kết quả kiểm định sẽ sai lệch về hướng không thể bác bỏ giả
thuyết H0 (tức là chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị); trong khi thực tế chuỗi số liệu có
thể không phải là một bước ngẫu nhiên mà nó thể hiện tính dừng xung quanh các

điểm gãy của đường xu hướng xác định. Nếu chuỗi số liệu là bước ngẫu nhiên thì
ảnh hưởng của các cú sốc ngẫu nhiên là vĩnh viễn, trong khi với trường hợp còn lại
thì chỉ có những cú sốc nào làm thay đổi hẳn đường xu hướng mới có tác động lâu
dài.
Tương tự, nhiều nghiên cứu cũng quan tâm đến vai trò của điểm gãy cấu trúc
trong việc kiểm định hiện tượng đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu. Vấn đề chung
các nghiên cứu này quan tâm là điểm gãy cấu trúc có thể làm sai lệch kết quả từ
kiểm định đồng liên kết, dẫn đến không thể bác bỏ giả thuyết H0 (H0: Không có
vector đồng liên kết), tức là giữa các biến không có mối quan hệ trong dài hạn (mặc
dù trong thực tế mối quan hệ này là có tồn tại). Do đó, vai trò của điểm gãy cấu trúc
trong việc xử lý các số liệu chuỗi thời gian rất quan trọng. Việc có hoặc không có
xem xét đến điểm gãy cấu trúc có thể ảnh hưởng đến kết luận về sự tồn tại hiện
tượng đồng liên kết, tức là sự cân bằng dài hạn giữa các biến, cụ thể trong nghiên
cứu này là giữa lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất tái cấp vốn.
Theo Hansen (2012), có nhiều dạng điểm gãy cấu trúc như: điểm gãy trong trung
bình, điểm gãy trong phương sai, điểm gãy trong mối quan hệ, điểm gãy đơn, nhiều
điểm gãy, điểm gãy liên tục.


×