Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.67 KB, 29 trang )

Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất hoạt động huy động
vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại 3
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng 3
1.2. Lý luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng 4
1.3. Sự cần thiết khách quan của cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay
vốn trên thị trờng ngân hàng 7
cho vay vốn của các NHTM 8
1.4. Nội dung của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn
của các NHTM 8
Ch ơng 2 - Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy
động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Việt Nam hiện nay 12
2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam 12
2.2. Ưu thế cạnh tranh của mỗi loại hình ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện
nay 14
2.3. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động của các ngân hàng thơng mại Việt
Nam hiện nay 15
2.4. Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại
Việt Nam hiện nay 18
2.5. ảnh hởng của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay
vốn của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay 20
ch ơng 3- Giải pháp và kiến nghị nhằm đảmbảo việc cạnh tranh lãi
suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng
thơng mại Việt Nam hiện nay đợc lành mạnh, an toàn
24
3.1. Các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế trong cạnh tranh
lãi suất huy động vốn và cho vay vôns của các ngân hàng thơng mại Việt Nam
hiện nay 24


3.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh nói chung và cạnh tranh
lãi suất nói riêng giữa các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay đợc lành
mạnh an toàn 26
3.3. Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân hàng thế kỷ
21
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 33
1
Mở đầu
Kể từ sau khi bắt đầu đổi mới hoạt động ngân hàng năm 1989, cho đến nay,
mức độ tập trung trong hệ thống ngân hàng đã đợc thay đổi không ngừng. Hệ thống
ngân hàng bao gồm: các Ngân hàng Thơng mại quốc doanh, Ngân hàng Thơng mại
cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và các định chế tài
chính khác với cơ cấu và thị phần xác định.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, mà cạnh tranh là quy luật vốn có của kinh tế thị trờng.Hơn nữa ngân
hàng thơng mại tồn tại với t cánh là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, cho nên trong hoạt động của nó cạnh tranh là một hiện tợng tự nhiên và
cũng là tất yếu khách quan không thể tránh khỏi.
Trong khi đó, lãi suất là một vấn đề đợc quan tâm nhiều nhất trong tất cả các
vấn đề kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nó vừa là công cụ dể huy
động vốn và cho vay, vừa là một công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng
mại với nhau.
Do vậy, vấn đề Cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho
vay của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay là một vấn đề lớn đợc đặt ra
với yêu cầu cấp thiết cần đợc nghiên cứu sâu và làm rõ hơn nữa. Nhất là kể từ ngày
2/8/2000 ngân hàng nhà nớc chuyển từ cơ chế điều hành lãi suất trần sang cơ chế
điều hành theo lãi suất cơ bản và từ ngày 7/7/2000 Bảo hiểm tiền gửi chính thức
khai trơng hoạt động.
Chính vì thế, nghiên cứu đề tài này có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nó

góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học ngân hàng nhằm tăng thêm cơ sở lí
luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân
hàng thơng mại. Đồng thời chỉ ra đợc thực tiễn của hoạt động này ra sao? Chỉ ra đ-
ợc mặt tích cực, tồn tại và hạn chế để từ đó đa ra giải pháp nhằm khắc phục tồn tại
và hạn chế cũng nh tăng thêm tính tích cực của hoạt động này. Từ đó, đối với ngân
hàng thơng mại có thể có phơng hớng hoạt động thực tế để điều hành và tạo ra một
môi trờng cạnh tranh về lãi suất huy động vốn và cho vay giữa các Ngân hàng Th-
ơng mại một cách bình đẳng, an toàn và lành mạnh tiến tới tự do hoá lãi suất. Còn
đối với các Ngân hàng Thơng mại có đợc phơng châm hành động, bên cạnh việc
cạnh tranh bằng lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay mà còn chú trọng hơn
nữa đối với công cụ cạnh tranh bằng chất lợng dịch vụ nhằm hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng mình nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung,nhằm đạt đợc lợi
nhuận cao nhất.
Tuy nhiên,vấn đề đã đợc sự chú ý nghiên cứu của những nhà quản lý ngân
hàng ở bậc vĩ mô. cũng nh những nhà nghiên cứu khoa học ngân hàng và những
ngời hoạt động, học tập, quan tâm đến lĩnh vực này. Nhng bởi lẽ. nó là một vấn đề
phức tạp và cha có đợc lời giải chu toàn. Do đặc thù kinh tế thị trờng nớc ta cũng
nh trong hệ thống ngân hàng việt nam trong mỗi thời kỳ, giai đoạn có sự biến động
khác nhau.
2
Thiết nghĩ nh vậy, nên em chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình
cho môn Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ (môn chuyên ngành của khoa tài chính ngân
hàng). Trên cơ sở những bài báo su tầm đợc, sách chuyên ngành, sách tham khảo,
bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ, cộng với vốn kiến thức tích luỹ: học tập,
thực tế của bản thân thông qua các phơng pháp nghiên cứu: phơng pháp duy vật
biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng pháp
lịch sử-lôgíc, phơng pháp kinh tế học, phơng pháp thực chứng, phơng pháp chuẩn
tắc, phơng pháp phân tích cung cầu, phơng pháp phân tích cạnh tranh giá và phơng
pháp tổng hợp. Nhằm góp một phần sức nho nhỏ của mình vào vấn đề lớn hiện nay
của ngành ngân hàng việt nam.

Kết cấu của bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và
cho vay vốn của các Ngân hàng Thơng mại
Ch ơng 2: Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho
vay vốn của các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay.
Ch ơng 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo cạnh tranh lãi suất lành mạnh
trong hoạt động huy dộng vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Th-
ơng mại ở Việt Nam hiện nay.
3
Chơng 1
Cơ sở lý luận về cạnh tranh lãi suất
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn
của các ngân hàng thơng mại.

Trong hoạt động kinh doanh ngời bán hàng và ngời cung ứng sản phẩn, dịch
vụ có t tởng độc quyền,còn ngời mua hàng và sử dụng dịch vụ thì có t tởng chống
độc quyền, cạnh tranh thờng đem lại lợi ích thực sự cho ngời tiêu dùng , thúc đẩy
nhanh sự phát triển, nhng cạnh tranh phải đúng luật và phải có tổ chức.
Trong lĩnh vực ngân hàng, ngày nay cạnh tranh làm tăng chất lợng dịch vụ và
phục vụ, bên cạnh đó nó còn xác định giá cả của quan hệ tín dụng đó là lãi suất huy
động vốn và lãi suất cho vay mang đầy tính cạnh trạnh gay gắt.Vậy cơ sở lí luận
cho việc cạnh tranh này là gì ? tại sao sự tồn tại của nó là cần thiết? Và nội dung ra
sao ? chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu ở dới đây
1.1 Lí luận chung về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Với chính sách mở cửa của nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi chơng trình tự do th-
ơng mại, phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng nh việc chuẩn bị tham gia các
khối thơng mại tự do và các thị trờng chung,cùng với sự xâm nhập của các công ty
đa quốc gia vào Việt nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng đã làm
tăng thêm sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng việt nam đang còn non trẻ trong nền
kinh tế thị trờng.

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể định nghĩa nh là khả năng của một công ty nhằm đáp ứng
và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và
có lợi nhuận. Do vây có thể nói, cạnh tranh là một khái niệm năng động, trong đó
bao gồm các yếu tố ngắn hạn và dài hạn. Qua nghiên cứu của nhiều khoa học gia
trên thế giới thì một công ty có thể cạnh tranh thành công khi có đợc những lợi thế
cụ thể nào đó hơn các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên, lợi thế của công ty có thể bị
lu mờ dần theo thời gian và khi không có sự quản trị các nguồn lực để duy trì lợi
thế trong điều kiện thị trờng thay đổi thì sớm hay muộn, công ty sẽ bị mất lợi thế
cạnh tranh của mình.
1.1.2 Nội dung cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong kinh doanh lĩnh vực tài chính, các ngân hàng và các định chế tài chính
phi ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tài chính dựa vào
các u thế của mình trong các phơng diện sau.
Một là: giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Mật độ phục vụ về mặt địa lí (số chi nhánh,phòng giao dịch vv ).
Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp.
Chất lợng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lí và tính chính xác của
việc xử lí).
4
Hai là: sự tin cậy
Lòng tin của công chúng vào ngành ngân hàng nói chung và một ngân hàng
nói riêng, phụ thuộc vào các yếu tố nh: vốn tự có, sự ổn định của thu nhập, chất l-
ợng thông tin do ngân hàng cung cấp và công khai .
1.1.3 Các yếu tố của cạnh tranh
cạnh tranh đợc xác định bởi 3 yếu tố liên hệ với nhau : (1*) Thực hiện cạnh
tranh;(2*)Tiềm lực cạnh tranh ;(3*)Quản trị quá trình cạnh tranh. Ba yếu tố này mô
tả những bớc khác nhau trong quá trình cạnh tranh.
(1)Sự thực hiện có thể chứng minh đợc.
(2)Năng lực hoàn thiện việc thực hiện.

(3)Tạo ra những khả năng lựa chọn tiềm lực.
(4)Quản trị các giải pháp tiềm năng để đạt đợc kết quả.
(5)Kết quả đạt đợc giúp nâng cao quá trình quản trị.
(6)Quyết định quản trị tạo ra các tiềm lực.
1.2 Lí luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm:
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, ngời vay cũng phải trả thêm một phần
giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so
với phần vốn vay ban đầu đợc gọi là lãi suất.
Vậy lãi suất là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó.
Lãi suất phải đợc trả bởi lẽ : Ngời đi vay đã sử dụng vốn của ngời cho vay để
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản suất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình. Việc ngời đi vay chuyển quyền sử dụng vốn cho ngời khác nghĩa là anh ta đã
hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển
quyền đó là quyền mà ngời cho vay đợc trả lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời đi vay cũng nh ngời cho vay có thể là doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc có thể là ngời nớc ngoài. Đối với ngời
đi vay, lãi suất tạo nên khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, còn đối với ngời cho vay,
lãi suất là một nguồn tạo ra thu nhập. Vì vậy, sự diễn biến của lãi suất trực tiếp ảnh
hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những
quyết định của các cá nhân nh chi tiêu hay để giành, mua nhà hay mua trái phiếu
hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết
định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình nh:Dùng vốn để đầu t mua
thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những
ảnh hởng đó, lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế và diễn biến của nó đợc đa tin hầu nh hàng ngày trên báo chí.
b) phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng .
5

Thực
hiện
Tiềm
lực
Quá trình
Lãi suất tín dụng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay,trong hoạt động tái cấp vốn
của ngân hàng trung ơng cho các ngân hàng thơng mại và trong quan hệ giữa các
ngân hàng thơng mại với nhau trên thị trờng liên ngân hàng. Việc phân biệt khái
niệm lãi suất trong quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Thứ nhất là : lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó đợc áp
dụng để tính tiền lãi phải trả cho ngời gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác
nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, vào qui mô tiền gửi.
Thứ nhì là: lãi suất tiền vay là lãi suất mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng
do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó đợc áp dụng để tính lãi tiền vay mà
khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân
phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân và có sự phân biệt giữa các khoản vay
với thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro khác nhau.
Thứ ba là: lãi suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dới
hình thức chiết khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá khác cha đến hạn thanh toán
của khách hàng.
Thứ t là: Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi ngân hàng trung ơng tái cấp vốn
cho các ngân hàng thơng mại dới hình thức chiết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ
có giá ngắn hạn cha đến hạn trả của các ngân hàng.
Thứ năm là: lãi suát liên ngân hàng, là lãi suất đợc các ngân hàng áp dụng khi
cho nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng.
Thứ sáu là: lãi suất cơ bản, là lãi suất đợc các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để
ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Trên cơ sở phân loại nh vậy và trong giới hạn phạm vi bài nghiên cứu này em
chỉ đi nghiên cứu sâu về lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng

thơng mại Việt nam cũng nh chỉ trên khía cạnh cạnh tranh của nó mà thôi .
1.2.2 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trờng.
Lãi suất là một công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền
tiết kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế.
Lãi suất ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy lãi
suất thống nhất sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để đầu t phát triển sản xuát
kinh doanh và nó là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả.
Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô vì lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời
đi vay, cho nên sự biến động lãi suất có tác động đến đầu t, tiêu dùng,qua đó tác
động đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô.
Lãi suất là công cụ phân phối vốn có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng triệt
để các nguồn lực của nên kinh tế.
Lãi suất là công cụ đo lờng tình trạnh sức khoẻ của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế. Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất, ngời ta có thể dự báo các yếu tố khác nhau của nền kinh
tế nh: Tính sinh lời của các cơ hội đầu t, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân
6
sách. Ngời ta cũng có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình
kinh tế trong tơng lai.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suát thị trờng.
Lãi suất thị trờng đợc xác định tại điểm cân bằng cung cầu quỹ cho vay, tại
một thời điểm quyết định mức lãi suất thị trờng tại thời điểm đó. Vì vậy, các nhân
tố ảnh hởng tới lãi suất thị trờng cũng chính là những nhân tố làm thay đổi điểm
cân bằng của thị trờng. Những nhân tố này bao gồm:
Một là: Những nhân tố làm dịch chuyển đơng cầu cho vay: Lợi tức dự tính của
các cơ hội đầu t: lạm phát dự tính: tình trạng ngân sách nhà nớc.
Hai là: Những nhân tố làm dịch chuyển đờng cung quỹ cho vay: tài sản và thu
nhập; tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ; rủi ro tính lỏng của các công cụ
đầu t.

1.3 Sự cần thiết khách quan của cạnh tranh lãi suất huy động vốn và
cho vay vốn trên thị trờng ngân hàng.
Cạnh tranh là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị ttrờng.Nhng cạnh tranh
không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế ngời thiếu khả năng bằng ngời có
đầu óc , thay thế doanh nghiệp sử dụng lãng ohí các nguồn lực xã hội bằng các
doanh nghiệp có hiệu quả hơn; thay sự đáp ứng nhu cầu xã hội không đầy đủ bằng
sự đáp ứng ngày một tốt hơn. Chính vì vậy, cạnh tranh thị trờng là một động lực
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng nh của từng doanh nghiệp.
1.3.1 Do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng việt nam hiện nay đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá toàn cầu đang trở thành xu hớng
phổ biến thì quá trình hợp tác phối hợp theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi giữa
các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt khốc kiệt. Trong môi trờng
kinh tế thế giới nh vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với Việt nam là nâng
cao tính cạnh tranh của nên kinh tế để hội nhập ngày càng sâu, rộng và có hiệu quả
hơn. Trong đó ngành ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
thiển của đất nớc, trong sự tơng quan với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, cùng với quá trình hợp tác liên kết kinh tế
theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một lĩnh vực luôn xảy ra quá trình ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy là loại hình
doanh nghiệp có một số nét đặc thù, các ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật
này.
1.3.2 Do thực trạng hoạt động ngân hàng nớc ta đặt ra.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhiều năm ngày nay, các doanh nghiệp,
đông đảo khách hàng đợc chủ động lựa chọn ngân hàng thơng mại (NHTM) để
quan hệ gửi tiền, vay vốn, mở L/C, thanh toán v.v. Một doanh nghiệp cùng một lúc
quan hệ với nhiều ngân hàng thơng mại khác nhau. Ngợc lại một ngân hàng thơng
mại cũng chủ động đến với khách hàng, mời chào các doanh nghiệp và đa ra nhiều
hình thức hoạt động kinh doanh của các NHTM khá bình đẳng. Không thấy có sự
cạnh tranh trực tiếp nh các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành kinh tế khác. Nhng trong thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng lại trong

7
môi trờng cạnh tranh quyết liệt. Nếu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành kinh tế khác trong nền kinh tế thị trờng, mà những quy luật hoạt động của nó
đợc mọi ngời biết đến nh là lẽ đơng nhiên của hoạt động trên thơng trờng, thì kinh
doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tính cạnh tranh còn nhân lên gấp đôi. Thêm nữa
trong điều kiện thị trờng tiền tệ còn đơn sơ ở nớc ta rõ ràng là không thể tránh khỏi
cạnh tranh lãi suất, chúng ta phải chấp nhận nó nh một quá trình tất yếu của tiến
trình tập trung và hiện đại hoá ngân hàng.
1.3.3. Vai trò của cạnh tranh lãi suất trong họat động huy động vốn và cho
vay vốn của các NHTM.
Cạnh tranh lãi suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn có lợi nhất.
Họ đợc các NHTM mời chào, lôi kéo cho vay u đãi theo mức độ, vị trí cũng nh khả
năng tài chính. Tuy nhiên cạnh tranh lãi suất đã gây khó khăn rất lớn cho ngân
hàng thơng mại cổ phần, những tổ chức tín dụng có vốn tự có thấp, quy mô nhỏ,
sinh sau đẻ muộn. Các tổ chức tín dụng này không thể kinh doanh có lãi, không thể
huy động huy động vốn đầu vào nếu áp dụng mức lãi suất cho vay nh các ngân
hàng lớn khác.
Trong môi trờng cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, các NHTM hoạt động không
thể không tham gia và không nỗ lực phấn đấu, ganh đua với các đối thủ của mình. Từ
đó tạo nên động lực phát triển của mỗi ngân hàng vào sự phát triển chung của ngành
ngân hàng và hơn thế nữa là cho sự phát triển của nền kinh tế của cả nớc.
1.4 Nội dung của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn
và cho vay vốn của các NHTM.
Sau khi đã xây dựng đợc cơ sở lý luận về cạnh tranh; về lãi suất và lý giải về
sự cần thiết của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động và cho vay vốn của
các ngân hàng thơng mại. Vậy thì nội dung của sự cạnh tranh đó là gì? Phải chăng
xuất phát từ đặc điểm cạnh tranh của nó? Ta có đợc nội dung về cạnh tranh trong
hoạt động huy động và cho vay vốn của ngân hàng thơng mại hay không? Sau đây
là phần luận giải.
1.4.1 Đặc điểm chi phối cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thơng mại.
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đợc chi phối bởi
các đặc điểm hoạt động kinh doanh của nó. Chúng ta biết rằng: nguyên liệu cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền. Đó là loại nguyên liệu có tính xã hội
hoá và tính nhậy cảm rất cao, chỉ một biến động nhỏ của nó cũng có ảnh hởng to
lớn đến xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng. Từ
đặc điểm này dẫn đến sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các ngân hàng trở nên
quyết liệt hơn.
Trong hạt động của ngân hàng thơng mại, chỉ có sự thay đổi một chút về lãi
suất là khách hàng có thể lập tức thay đổi quan hệ giữa ngân hàng này chuyển qua
quan hệ với ngân hàng khác. Thêm vào đó, là tính nhạy cảm của nguyên liệu tính
dễ bị bắt chớc của sản phẩm ngân hàng đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự cạnh tranh
của hoạt động ngân hàng.
8
Bên cạnh những đặc điểm đó, tính cạnh tranh quyết liệt còn bị chi phối bởi
khách hàng của ngân hàng thơng mại không phải là khách hàng luôn luôn trung
thành mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Nh vậy sự cạnh tranh của
nó càng đợc nhân lên.
Nếu các đặc điểm trên tạo nên tính cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng
có thể đợc coi là các yếu tố bên ngoài, thì đặc điểm về môi trờng kinh doanh và
công nghệ ngân hàng có thể đợc coi là những đặc điểm mang tính nội tại làm tăng
thêm mức độ cạnh tranh của ngân hàng.
1.4 .2. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng
Thơng mại.
Nguồn vốn là nguyên liệu đầu vào là hoạt động thờng xuyên liên tục của hệ
thống ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng trởng
tín dụng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh một khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ huy động vốn của mình, tức NHTM là ngời chiến thắng
trong cạnh tranh huy động vốn nói chung và thông qua lãi suất nói riêng. Do vậy
các NHTM cần phải:

Một là: luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt.
Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn khách hàng đến gửi
tiền. Bởi vì ngời có tiền muốn đem gửi ngân hàng, trớc tiên họ sẽ so sánh lãi suất
huy động nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng nh các
dịch vụ tiện ích mà họ đợc hởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng
một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích nh nhau, họ sẽ chọn ngân hàng nào
có lãi suất huy động cao để mà gửi. Điều này thật không quá khó khăn cho khách
hàng bởi vì các phơng tiện thông tin lại càng trở nên thông dụng và phổ biến ở nớc
ta(điện thoại, báo chí, tổng đài cung cấp thông tin kinh tế v.v.).
Hai là: Đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau.
Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của ngời dân rất đa dạng. Nếu ngân
hàng chỉ huy động các kì hạn 3-6-9-12 tháng v.v.Nh vậy, thì với những khoản thời
gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của ngân
hàng sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền.
Do vậy đa dạng các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo
nguyên tắc kì hạn càng dài lãi suất huy động càng cao. Tuy nhiên việc đa dạng các
kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc giao dịch, quản lý dự trữ hồ sơ của ngân hàng
có phần vất vả hơn.
Ba là: Đa dạng các hình thức lãnh lãi:
Khách hàng gửi tiền ngân hàng vì nhiều mục đích khác nhau. Có ngời vì mục
đích an toàn, có ngời gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng nh các đối tợng là
cán bộ hu trí, sinh viên v.v. Có ngời d giả gửi tiền để đồng vốn ngày càng sinh sôi
nảy nở. Vì thế họ chọn cách lãnh lãi cuối kì, lãi suất cao hơn lãnh lãi trớc và lãnh
lãi suất hàng tháng.
Bốn là: Khuyến khích bằng các lợi ích vật chất.
9
Khách hàng gửi tiền, ngoài việc so sánh lãi suất huy động vốn ngân hàng nào
cao hơn còn quan tâm đến lợi ích vật chất mà họ đợc hởng. Đây cũng là một điểm
mà các ngân hàng thơng mại cần chú ý để phát huy mạnh mẽ nhất tác dụng của
chính suất cạnh tranh lãi suất huy động vốn của mình nhằm đạt đợc mục tiêu huy

động vốn, mục tiêu lợi nhuận.
Năm là: Trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn của ngân hàng thơng mại cần
xây dựng những nguyên tắc phải đảm bảo khi nâng cao lãi suất huy động.
Đó là các ngân hàng thơng mại phải kinh doanh có lãi; Phải đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nớc thuận lợi
và có điều kiện phát triển; quá trình này phải diễn ra một cách tự nhiên nhờ bàn tay
vô hình của cơ chế thị trờng và phải hợp pháp.
1.4.3 Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại.
Nguồn vốn cũng là sản phẩm đầu ra, là hoạt động thờng xuyên liên tục của
hệ thống ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng tr-
ởng tín dụng , nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của mình một khi thực hiện
tốt chức năng này, nhiệm vụ cho vay vốn của mình.ở đây ngân hàng hàng thơng
mại cũng phải là ngời chiến thắng trong cạnh tranh cho vay vốn nói chung và
thông qua lãi suất nói riêng. Sau đây là một số biện pháp giúp ngân hàng thành
công trong hoạt động cho vay vốn.
Thứ nhất là: Để hạ thấp lãi cho vay, một trong những biện pháp thông thờng là
chuyển hoá nguồn ngoại tệ (lãi suất thấp) thành đồng Việt Nam để cho vay, nh vậy
cơ cấu lãi suất đầu vào sẽ giảm trong khi lãi suất đầu ra cao hơn, ngân hàng có thể
tiết giảm một phần lãi suất cho vay mà không ảnh hởng nhiều đến doanh lợi.
Thứ nhì là: Cho vay bằng ngoại tệ thực chất là hình thức hạ thấp lãi suất cho
vay (giảm chi phí của khách hàng). Tuy nhiên đã xảy ra tình trạng một số ngân
hàng lạm dụng hình thức này để lôi kéo khách hàng. Bằng cách cho các doanh
nghiệp này vay vốn bằng ngoại tệ không đúng với quy định của nhà nớc để mời
chào khách hàng. Biện pháp này đã đợc sử dụng ở nhiều ngân hàng có nguồn ngoại
tệ dồi dào, nhất là khi mở rộng mạng lới.
Thứ ba là: Huy động nguồn vốn tài trợ, uỷ thác, vay vốn từ các tổ chức tài
chính, tín dụng nớc ngoài để giảm lãi suất đầu vào cũng là một biện pháp cạnh
tranh tốt, tuy nhiên u thế này thuộc về một số ngân hàng hàng có quan hệ quốc tế
rộng rãi nh ngân hàng ngoại thơng, Bkimbank, và không phải ngân hàng nào
cũng nhận đợc nguồn vốn này.

Ngoài ra, các ngân hàng thơng mại có thể cạnh tranh với nhau bằng cách trức
tiếp hạ lãi suất cho vay vốn đối với nguồn vốn đợc huy động trong dân c, của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm bảo tuân thủ chính sách lãi suất do ngân hàng
trung ơng đặt ra, điều hành cũng nh đảm bảo lợi nhuận cho hoạt động của ngân
hàng mình.
Nh vậy, trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận cho việc cạnh tranh lãi suất trong
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại. Từ đó chúng
10
ta vận dụng vào nghiên cứu vấn đề này trong thực tế hoạt động của các ngân hàng
thơng mại Việt Nam nh thế nào? Chúng ta sẽ cùng chuyển sang chơng tiếp theo.
11
Chơng 2
Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam hiện nay.
Sau hơn 10 năm đổi mới, hoạt động ngân hàng ở nớc ta đã có bớc chuyển biến
sâu sắc toàn diện. Hệ thống các ngân hàng thơng mại gồm đủ thành phần kinh tế đã
đợc hình thành và đi vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ
chế thị trờng. Hiện nay, trên thị trờng tiền tệ hoạt động của các ngân hàng thơng
mại thể hiện sự cạnh tranh ngày càng trở nên ác liệt trên mọi bình diện. Sự cạnh
tranh này đợc diễn ra trên hai phơng diện chủ yếu là cạnh tranh lãi suất và cạnh
tranh về trình độ dịch vụ.
Cạnh tranh về lãi suất thể hiện là các ngân hàng thơng mại thu hút khách hàng
thông qua chính sách lãi suất huy động vốn và cho vay vốn hấp dẫn trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ, đảm bảo trong khuôn khổ điều hành của chính sách lãi suất do
ngân hàng trung ơng đặt ra, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Vậy cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay hiện nay nh thế nào? u thế
cạnh tranh của từng loại hình ngân hàng ra sao? ảnh hởng tích cực của nó thế nào?
bên cạnh những tồn tại và hạn chế? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu ở dới đây.
2.1. Chính sách lãi suất của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam

Quá trình đổi mới cả tổ chức và cơ chế chính sách hoạt động ngân hàng sang
cơ chế thị trờng cũng là quá trình đổi mới việc điều hành chính sách lãi suất. Chính
sách lãi suất của Nhà nớc ta trong những năm qua đã đổi mới rất mạnh mẽ nhng
cũng rất thận trọng, đi dần từng bớc phù hợp với từng giai đoạn trên con đờng tiến
đến một chính sách lãi suất thị trờng theo hớng tự do hoá lãi suất. Diễn biến cơ bản
của chính sách lãi suất trong thời gian qua có thể chia thành các giai đoạn nh sau:
2.1.1. Giai đoạn trớc 1992. (chính sách lãi suất âm đợc duy trì)
Chính sách lãi suất âm đợc duy trì trong suốt thời kỳ bao cấp và trong điều
kiện mức lạm phát cao; mức lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất danh
nghĩa nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát. Tình trạng này làm cho lãi suất không thể thực hiện
đợc những chức năng vốn có của nó, lãi suất không còn là đòn bẩy kích thích nhu
cầu tiền gửi của công chúng, phát huy tính hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn và
đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
2.1.2. Giai đoạn từ cuối 1992 đến 1995 (lãi suất thực dơng bắt đầu duy trì).
Lãi suất dơng bắt đầu duy trì từ cuối 1992 và biến động phù hợp với tỷ lệ lạm
phát . Bắt đầu từ 10/1996 lãi suất đợc khống chế bởi các mức lãi suất cho vay cao
nhất (1,8%/tháng đối với doanh nghiệp nhà nớc và 2,1%/tháng cho kinh tế ngoài
quốc doanh) và lãi suất thoả thuận (áp dụng trong trờng hợp huy động vốn bằng
phát hành kỳ phiếu - lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn
0,2%/tháng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/tháng).
12
Thời kỳ này, lãi suất đã bắt đầu đợc sử dụng nh một công cụ của chính sách tiền
tệ, cùng với lãi suất tái cấp đợc hình thành vào đầu năm 1991 khi hai pháp lệnh ngân
hàng có hiệu lực. Tuy nhiên hiệu quả của công cụ này còn nhiều hạn chế.
2.1.3. Giai đoạn từ 1/1/1996 đến 1/8/2000 (Cơ chế điều hành theo trần lãi
suất đợc duy trì ).
Ngân hàng Nhà nớc tiếp tục ấn định mức lãi suất tái cấp vốn, khống chế trần
lãi suất cho vay cao nhất và bắt đầu áp dụng chênh lệch lãi suất tiền gửi - tiền vay
0,35% (cho đến 21/1/1998). Trần lãi suất thay đổi liên tục theo hớng giảm cơ cấu
trần và mức khống chế đặc biệt trong năm 1998, 1999. Mức lãi suất tái cấp vốn

cũng đợc điều chỉnh giảm xuống trong thời gian này (từ 1,1%/tháng năm 1997
xuống 0,7%/tháng từ 1/9/99). Việc điều chỉnh chính sách lãi suất nh trên nhằm tiến
tới việc duy trì một trần lãi suất cho vay, tạo điều kiện để áp dụng mức lãi suất cơ
bản và từng bớc tự do hoá lãi suất, mặt khác nhằm mục đích kích cầu thúc đẩy đầu
t và tiêu dùng. Tuy nhiên ảnh hởng của lãi suất đối với tổng cầu của nền kinh tế
Việt Nam rất hạn chế. Có hai lý do: trớc hết, việc giảm phát trong thời gian từ 1996
đến nay xuất phát từ sự suy giảm các yếu tố sản xuất liên quan đến tổng cung nhiều
hơn tổng cầu, vì thế các chính sách vĩ mô tác động vào tổng cầu sẽ chỉ đem lại hiệu
quả hạn chế; thứ hai, sự điều chỉnh lãi suất thờng là chậm so với thị trờng, nếu mất
đi lợi thế bất ngờ của sự thay đổi lãi suất.
Từ đầu năm đến cuối năm 7/2000, Ngân hàng Nhà nớc vẫn tiếp tục điều hành
lãi suất thông qua cơ chế trần lãi suất cho vay, với trần lãi suất cho vay ở khu vực
thành thị là 0,85%/tháng, ở khu vực nông thôn là 1%/tháng, trần lãi suất của
NHTM CP nông thôn là 1,15%, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay: thành viên là
1,35%/tháng.
2.1.4. Giai đoạn từ 2/8/2000 đến nay(cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản
bắt đầu đợc thực hiện).
Đến ngày 2/8/2000, Ngân hàng Nhà nớc đã quyết định thay đổi cơ chế điều
hành lãi suất: chuyển từ cơ chế điều hành trần lãi suất cơ chế điều hành theo lãi
suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trờng có
quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ cho phù hợp với quy định của luật Ngân hàng
Nhà nớc (Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1 ngày 2/8/200).
Đối với cho vay VND, lãi suất cho vay không vợt quá lãi suất cơ bản và biên
độ do thống đốc NHNN quy định. Mức lãi suất cơ bản đợc công bố hàng tháng.
Hiện nay, lãi suất cơ bản là 0,75%/tháng, biên độ cho vay ngắn hạn là 0,3%/tháng,
biên độ cho vay trung dài hạn là 0,5%/tháng.
Đối với lãi suất cho vay USD, lãi suất cho vay không vợt quá lãi suất USD trên
thị trờng liên ngân hàng Singapore (SIBOR). Kỳ hạn 3 tháng đối với cho vay ngắn
hạn, kỳ hạn 6 tháng đối với cho vay trung dài hạn tại thời điểm cho vay cộng với
biên độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định (hiện nay biên độ cho vay

ngắn hạn là 1%/năm, biên độ cho vay trung và dài hạn là 2,5%/năm).
Đối với ngoại tệ khác do chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tiền gửi và tín
dụng nên cho phép các Tổ chức Tín dụng tự xem xét quyết định lãi suất cho vay
13
của các loại ngoại tệ này trên cơ sở lãi suất thị trờng quốc tế và cung cầu vốn tín
dụng của từng loại ngoại tệ ở Việt Nam.
Với nội dung điều hành lãi suất cơ bản nh trên cho thấy lãi suất cơ bản đợc
xác định trên cơ sở lãi suất thị trờng với mức độ rủi ro thấp, đảm bảo sự kiểm soát
lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc, phù hợp với luật pháp và thực tiễn Việt Nam. Đây
là một bớc tiến mới, bớc đi tiếp theo trong tiến trình tự do hoá lãi suất.
Diễn biến lãi suất của ngân hàng đối với nền kinh tế minh hoạ ở bảng phụ
lục (phía cuối).
2.2. Ưu thế cạnh tranh của mỗi loại hình Ngân hàng Thơng mại Việt Nam
hiện nay.
ở Việt Nam, hiện nay có các loại hình Ngân hàng Thơng mại sau: Ngân hàng
thơng mại quốc doanh, Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
các Ngân hàng thơng mại cổ phần chúng cùng tồn tại trong một môi trờng cạnh
tranh chung. Với đặc thù riêng của mỗi loại hình cho nên đã tạo nên lợi thế cạnh
tranh đặc trng.
2.2.1. Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Nguồn tiền gửi thanh toán lớn và
ổn định từ các tổng công ty 90, 91 và các doanh nghiệp Nhà nớc; có mạng lới chi
nhánh dày và rộng để thu hút các nguồn tiền gửi dân c. Chấp nhận hạ lãi suất cho
vay để giữ các khách hàng truyền thống và thu hút thanh toán hàng xuất khẩu qua
ngân hàng.
2.2.2. Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài: Có sự hỗ
trợ mạnh mẽ của các ngân hàng mẹ ở chính quốc, có các thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng quốc tế, về thanh toán quốc tế. Tranh thủ đợc nguồn vốn vay ngắn hạn với chi
phí thấp trên thị trờng liên ngân hàng để cho vay. Hạ lãi suất mạnh, có thể phân lợi
nhuận rất thấp hoặc bằng không nhằm xâm nhập các doanh nghiệp lớn trong nớc và
có thêm nguồn ngoại tệ khi cho vay phục vụ xuất khẩu.

2.2.3. Các Ngân hàng Thơng Mại cổ phần: buộc phải tham gia hạ lãi suất để
giữ khách hàng.
Nguồn vốn huy động không cao và phải đa ra lãi suất huy động khá cao. Do
đó tích cực tìm thêm các đầu ra tín dụng nh: mở trung tâm địa ốc, cho vay phục vụ
mua bán xây dựng nhà cho vay trả góp phục vụ tiêu dùng v.v.
2.3. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động của các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam hiện nay. (NHNN điều hành theo lãi suất cơ bản từ 2/8/2000 ).
Thị trờng tiền tệ trên địa bàn cả nớc sôi động hẳn lên trong mấy tháng gần
đây, đặc biệt là từ đầu tháng 10/2000 đến nay. Điều này thấy rõ nhất qua các kênh
chu chuyển vốn của hệ thống ngân hàng: thị trờng tiền gửi, thị trờng tín dụng, thị
trờng mở, thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ
giá và lãi suất. Đó là kết quả của cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các ngân hàng th-
ơng mại, đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện Ngân hàng Nhà
nớc đã chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản và sử dụng một số công cụ điều
hành gián tiếp chính sách tiền tệ.
14
2.3.1. Lãi suất huy động vốn tăng qua cạnh tranh giữa các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam hiện nay.
Sự sôi động đầu tiên phải kể đến đó là các ngân hàng thơng mại (NHTM) cổ
phần (CP) ở cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đồng loạt và liên tục tăng lãi
suất tiền gửi kể cả nội tệ đồng Việt Nam, và ngoại tệ - Dollar Mỹ (USD), nhng mức
tăng của nội tệ cao hơn. Tiếp đến là các NHTM quốc doanh, vốn đợc coi là có thế
mạnh về huy động vì có tín nhiệm bởi là ngân hàng của Nhà nớc, có mạng lới rộng,
cũng đủ phải tăng lãi suất huy động vốn. Tính bình quân , ở hầu hết các kỳ hạn gửi
tiền của các NHTM đều tăng từ 0,027% - 0,1%/tháng so với trớc đây. Hiện nay lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của các NHTMCP phổ biến là 0,65% - 0,72%/tháng,
cao nhất là NHTMCP quốc tế là 0,72%/tháng; của các NHTMQD phổ biến là 0,5%
đến 0,6%/tháng. Còn lãi suất tiền gửi Dollar Mỹ kỳ hạn 12 tháng của các
NHTMCP phổ biến là 5,7% đến 6%/năm; của các NHTMQD là 5,3 đến 5,5%/năm.
Mức tăng lãi suất nhìn bề ngoài có vẻ là nhỏ, nhng thực ra là lớn. Bởi vì trong

những tháng qua kể từ đầu tháng 8/2000, khi NHNN bắt đầu chuyển sang cơ chế
điều hành lãi suất cơ bản, thì các mức lãi suất do NHNN công bố hàng tháng vẫn
giữ nguyên, đó là lãi suất cơ bản: 0,75%/tháng. Các ngân hàng thơng mại tăng c-
ờng huy động vốn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tín dụng tăng lên, trong khi việc
huy động vốn nội tệ gặp nhiều khó khăn, còn tiền gửi ngoại tệ USD thì tăng khá.
2.3.2. Nguyên nhân gây tăng lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam hiện nay.
Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thơng mại hiện nay tăng lên là do
cạnh tranh thông qua lãi suất huy động vốn trở nên gay gắt . Những lí giải cho sự
gay gắt đó lại chính là nhằm tăng vốn để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng hiện nay.
Điều đó đợc thể hiện qua các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Một là: Thực hiện chủ trơng kích cầu, trong 2 tháng 8 và 9/2000, Ngân hàng
Nhà nớc tập trung tháo gỡ một loạt vớng mắc về cơ chế, chính sách ban hành các
quy định mới về: thể lệ tín dụng, bảo đảm tiền vay thế chấp, bảo lãnh ngoại hối, tạo
điều kiện cho các NHTM đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn hợp lý của các thành
phần kinh tế.
Hai là: Vùng đồng bằng sông Cửu long vốn là thị trờng tín dụng lớn của cả n-
ớc. Nay lũ lụt đã rút yêu cầu giống, vốn, phân bón v.v. cho sản xuất và tới gia
tăng. Ước tính riêng nhu cầu vốn của vùng này sẽ tăng lên thêm 4000-5000 tỷ
đồng.
Ba là: Tính quy luật hàng năm, nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế trong các
tháng cuối năm 2000 tăng lên, bởi yêu cầu của sản xuất kinh doanh, của nhập khẩu
của dự trữ hàng hoá cho tiêu thụ trong dịp tế dơnglịch và tết âm lịch. Đặc biệt là thị
trờng các mặt hàng vật liệu xây dựng tăng lên rất lớn. Thị trờng bất động sản ở khu
vực Hà Nội cũng nóng dần lên. Hàng loạt dự án, công trình đầu t phải gấp rút hoàn
thành vào cuối năm, thu hút một lợng vốn vay khá lớn.
Bốn là: Chính phủ quyết định cho tạm trữ 60.000 tấn cà phê nhân, ngân sách
cấp bù phần lãi suất vay ngân hàng, tơng ứng với nó là 600 tỷ đồng vốn vay của các
15
ngân hàng phải dành cho nhu cầu này, đồng thời lại phải cho vay tiếp cho yêu cầu

thu mua, chế biến và chăm sóc cà phê, nhu cầu vốn cho cà phê tăng lên. Các mặt
hàng khác nh: cao su, hạt điều, chè, thuỷ hải sản cũng tiêu thụ khá, thu hút một l-
ợng vốn tín dụng rất lớn.
Năm là: Một loạt mặt hàng quan trọng khác nh: mía đờng, xi măng lò đứng,
gạch ốp lát, sứ vệ sinh, lâu nay bị tồn đọng, khó tiêu thụ, thì nay đã bán chạy hơn,
đợc giá, nhu cầu tăng lên. Làm giải toả số vốn nợ đọng của các ngân hàng và gia
tăng nhu cầu vay mới cho sản xuất kinh doanh.
Sáu là: Hàng loạt khoản vay nợ nớc ngoài, mở L/C và các khoản bảo lãnh của
các NHTM cho các doanh nghiệp đến hạn phải thanh toán cho phía nớc ngoài; đòi
hỏi một số lợng vốn ngoại tệ không nhỏ cho yêu cầu thanh toán. Nhu cầu vốn ngoại
tệ cho nhập khẩu xăng dầu tăng gấp 2 lần năm 1999, nhu cầu ngoại tệ phát sinh cho
yêu cầu nhập bổ sung 172.000 tấn clinker v.v.
Bảy là: Một nguyên nhân quan trọng khác phải kể đến đó là, từ ngày 7-7-
2000. Bảo hiểm tiền gửi chính thức khai trơng hoạt động. Tính đến nay có trên
1000 tổ chức tín dụng, đã đăng kí tham gia , nộp phí bảo hiểm, tổng số phí này
trong một năm cũng sẽ lên tới vài trăm tỷ đồng. Bên cạnh đó, gần 10.000 tỷ đồng
vốn đang bị nằm đọng trong hàng đống tài sản thế chấp, số giải toả đợc chịu đáng
kể. Số vốn phải khoanh nợ, giảm nợ cho ngời vay ở các vùng bị thiên tai và Doanh
nghiệp Nhà nớc gặp khó khăn về kinh doanh cũng lên tới gần 1000 tỷ đồng. Tỷ lệ
nợ quá hạn của các NHTM ở mức cao phải trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro. Tổng
số tiền trích lập quỹ này ở các NHTM cũng lên tới vài nghìn tỷ đồng.
2.3.3. Đánh giá chung hoạt động cạnh tranh thông qua lãi suất huy động
vốn của các Ngân hàng Thơng mại hiện nay.( NHNN điều hành theo lãi suất cơ
bản)
Cuộc cạnh tranh này làm cho khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất đầu vào của các ngân hàng thơng mại thấp hơn trớc, thu nhập giảm đi. Nh-
ng có bị thua lỗ hay không thì còn tuỳ thuộc vào nghệ thuật quản trị, điều hành
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Nhìn vào chênh lệch giữa mức lãi
suất tiền gửi cao nhất của kỳ hạn 12 tháng là 0,55% đến 0,62%/tháng so với mức
lãi suất cơ bản là 0,75%/tháng và lãi suất cho vay của các NHTM phổ biến từ

0,65% đến 1,0%/tháng thì có thể là thấp. Song các NHTM còn phải cân đối và hoà
chung với nguồn vốn của các loại kỳ hạn tiền gửi khác nhau, nh: Không kỳ hạn , kỳ
hạn, 1 tháng, 2 tháng. Với lãi suất từ 0,15 đến 0,42%/tháng thì bình quân lãi suất
đầu vào sẽ thấp đi.
Đồng thời còn thúc ép các NHTM, tiết kiệm hơn nữa các chi phí hoạt động
tinh giảm số lợng cán bộ và nhân viên, mở rộng dịch vụ ngân hàng để thu phí, linh
hoạt sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng, nâng cao trình độ công nghệ. Do đó
nếu NHTM nào yếu kém, không vơn lên đợc, bị thua lỗ kéo dài sẽ bị đào thải là tất
yếu. Cuộc cạnh tranh có lợi cho ngời gửi tiền, có lợi cho cả ngời vay vốn, tác động
mạnh mẽ tới việc củng cố và sắp xếp lại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nhìn chung
16
tình hình nói trên chỉ làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh trong xã hội.
2.4. Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các Ngân hàng Thơng
mại Việt Nam hiện nay.( NHNN điều hành theo lãi suất cơ bản từ 2/8/2000 ).
Mặc dù nhu cầu vốn khẩn trơng, sức ép tăng lãi suất rất lớn, nhng dự đoán
Ngân hàng Nhà nớc sẽ không tăng mức lãi suất cơ bản, không tăng lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất tái chiết khấu; Do đó lãi suất cho vay của các NHTM trong các
tháng cuối năm sẽ không tăng lên, tất nhiên là có điều chỉnh chút ít, nhng chỉ xoay
quanh mức lãi suất cơ bản.
2.4.1. Chiến thuật cạnh tranh khá linh hoạt trong hoạt động cho vay vốn
của các Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, ở khu vực thành thị, các ngân hàng, thờng chào lãi suất cho vay ở
mức 0,7%/tháng. Nhng với các khách hàng có số lợng vay lớn thì đợc hởng
0,6%/tháng. Cuộc cạnh tranh lãi suất chỉ diễn ra mạnh ở những thị trờng có độ
nhạy cảm lãi suất cao, mật độ các doanh nghiệp hoạt động lớn. Riêng các ngân
hàng nớc ngoài có chiến thuật cạnh tranh độc đáo hơn. Do bị giới hạn ở trạng thái
VND và khả năng huy động vốn bằng VND từ khu vực dân c của các ngân hàng
này gặp khó khăn nên họ thờng cho vay chớp nhoáng trên thị trờng liên ngân
hàng. Chiến lợc này nhằm xâm nhập vào thị trờng các doanh nghiệp trong nớc mà

trớc đây họ chỉ tập trung vào các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Hiện tại, các ngân hàng nớc ngoài vay hoặc nhận tiền gửi có kỳ hạn của các
ngân hàng khác trên thị trờng liên ngân hàng có kỳ hạn ngắn với lãi suất khoảng
4,8% - 5,5%/năm hoặc cao hơn một chút hoặc tơng đơng với 0,39% - 0,45%/tháng.
Nh vậy các ngân hàng này sẽ chào khách hàng với lãi suất 5,5% - 6%/năm hoặc t-
ơng đơng 0,45% - 0,6%/tháng, trong thời hạn ngang bằng với thời hạn mà họ nhận
đợc tiền gửi có kỳ hạn hoặc vay từ các ngân hàng khác. Đặc biệt đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu, họ chào lãi suất thấp tơng đơng với đi vay. Song phải kèm theo
điều kiện ràng buộc chặt chẽ. Bộ chứng từ của giá từ lô hàng xuất khẩu phải thanh
toán qua họ. Làm nh vậy , các ngân hàng này vừa tạo thêm đợc khách hàng vừa có
nguồn ngoại tệ mua đợc.
Cạnh tranh lãi suất cho vay, bằng ngoại tệ cũng diễn ra không kém phần gay
gắt. Hiện nay, lãi suất phổ biến ở mức 6,5%/năm. Tuy nhiên các ngân hàng có giá
vốn thấp sẽ hạ lãi suất xuống tới mức 6%/năm thậm chí còn thấp hơn. Nếu so sánh
với lãi suất gửi trên thị trờng tiền tệ quốc tế thì lãi suất qua đêm của đồng USD đến
nay là 6%/năm, 3 tháng là 6,22%/năm, thì cho vay chỉ ở mức tơng đơng. Song các
ngân hàng vẫn lựa chọn cho vay mặc dù có mức độ rủi ro cao hơn nhiều.
2.4.2. Hiện tợng gậy ông đập lng ông trong cạnh tranh thông qua lãi
suất cho vay vốn của các Ngân hàng Thơng mại Việt nam hiện nay.
Giảm mạnh lãi suất cho vay lại ảnh hởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Chỉ có
các ngân hàng có lợi thế cạnh tranh cao (giá vốn đầu vào thấp), sẽ chịu ít thiệt hại
so với các ngân hàng thơng mại có giá vốn đầu vào tơng đối cao hơn. Nh vậy, chính
các ngân hàng cho vay trên thị trờng liên ngân hàng vớilãi suất thấp là gậy ông
17
đập lng ông, bị các ngân hàng nớc ngoài cạnh tranh trở lại. Tình hình này nếu kéo
dài sẽ làm yếu hệ thống ngân hàng.
Lãi suất quá thấp còn dẫn đến quyết định đầu t của các chủ đầu t nóng vội,
tràn lan và ngân hàng cũng muốn tăng khả năng giải ngân vốn, nguy cơ nợ quá hạn
có thể đe doạ. Các ngân hàng cạnh tranh với lãi suất thấp khiến cho một số doanh
nghiệp thực hiện hành vi đảo nợ, đặc biệt khách hàng làm ăn kém hiệu quả sẽ che

đậy nguy cơ thua lỗ của mình. Thị trờng tín dụng có thể bị lũng loạn, mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng bị phá vỡ. Có thể nói đây là chiến lợc phá giá của
các ngân hàng nớc ngoài nhằm mục đích xâm nhập vào thị phần các doanh nghiệp
Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân mà trớc đây họ đã bỏ ngỏ.
2.4.3. Đánh giá chung về cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của
các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay.
Nh chúng ta đã biết, từ ngày 5 tháng 8/2000. Ngân hàng Nhà nớc chuyển sang
điều hành theo lãi suất cơ bản, với mức quy định là 0,75% đối với nội tệ, và các
NHTM đợc phép cho vay với biên độ dao động từ 0,3% - 0,5%/tháng xoay quanh
mức lãi suất cơ bản đó. Trong những tháng qua, tuỳ theo đối tợng khách hàng, kỳ
hạn vay mà các NHTM cho vay với lãi suất cụ thể khác nhau. Đối với Doanh
nghiệp Nhà nớc và khách hàng có uy tín, lãi suất cho vay chỉ là 0,75%/tháng và
thấp hơn, các đối tợng khách hàng khác lãi suất cho vay cũng chỉ xoay quanh mức
0,75-1,0% /tháng.
Việc tăng lãi suất huy động không gây nên sức ép làm tăng lãi suất cho vay
bởi vì tuy nó có làm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất đầu vào làm cho thu nhập thấp hơn, nhng trong thời buổi cạnh tranh hiện nay,
giữa đông đảo các NHTM, kể cả ngân hàng nớc ngoài, thì các NHTM đành phải
chấp nhận sự thu hẹp đó. Bên cạnh đó, chỉ số giá cả tiêu dùng trên thị trờng xã hội
trong cả nớc vẫn ở mức thấp. Do đó không có cơ sở để tăng lãi suất cơ bản, tăng lãi
suất cho vay trong thời gian tới. Những diễn biến về lãi suất và tiền tệ nói trên cũng
cho thấy nền kinh tế nớc ta đang có những xu hớng chuyển động tích cực.
2.5. ảnh hởng của cạnh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay
vốn của các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay.
Trong điều kiện thị trờng tiền tệ còn đơn sơ, ở nớc ta rõ ràng là không thể
tránh khỏi cạnh tranh về lãi suất. Các NHTM cạnh tranh với nhau thông qua lãi
suất huy động vốn và cho vay vốn. Hoạt động này bên cạnh những mặt tích cực
cũng còn có những mặt tồn tại và hạn chế. Vậy nội dung cụ thể của nó là:
2.5.1. Mặt tích cực (ảnh hởng tích cực).
Một là: Do các NHTM cạnh tranh về lãi suất, nên lãi suất cho vay giảm thấp, chi

phí của các dự án sản xuất kinh doanh vì thế sẽ thấp đi, hiệu quả sẽ tăng lên. Điều đó sẽ
kích thích các doanh nghiệp và cá nhân tích cực triển khai nhiều dự án sản xuất kinh
doanh hơn. Và nh vậy, sẽ tăng cầu về tín dụng, là yếu tố thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Hai là: Các NHTM cạnh tranh về lãi suất cho vay nhng cũng đồng thời phải cạnh
tranh về lãi suất huy động vốn để giữ vững, tăng trởng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng. Song, mục tiêu cuối cùng của các NHTM là lợi nhuận và việc cạnh tranh
18
cũng nhằm tăng thêm hoặc ổn định thu nhập của ngân hàng. Vấn đề này buộc các
NHTM phải chú ý nghiên cứu, thực hiện những biện pháp để tiết kiệm các chi phí, nâng
cao năng suất và hiệu quả lao động, mở rộng và phát triển các dịch vụ v.v.Điều đó sẽ
mang lại nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp, dân chúng và xã hội đồng thời tăng
thêm sức mạnh cho các NHTM.
Ba là: Trong môi trờng cạnh tranh để tồn tại và phát triển, các ngân hàng th-
ơng mại hoạt động không thể không tham gia và không nỗ lực phấn đấu ganh đua
với các đối thủ của mình làm nâng cao sức cạnh tranh của NHTM. Điều này không
chỉ có ý nghĩa đối với từng ngân hàng, mà còn là yếu tố quan trọng để nâng cao
hiệu quả và an toàn hệ thống, là sự chuẩn bị cho quá trình hội nhập và cạnh tranh
quốc tế ở khu vực và trên thế giới.
2.5.2. Những tồn tại và hạn chế của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay.
a) Những mặt còn tồn tại:
Thứ nhất là: Cạnh tranh lãi suất sẽ đa đến tình trạng Cá lớn nuốt cá bé hoặc
đa các NHTM nhỏ, yếu đến tình trạng khó khăn, thua lỗ, phá sản, tạo ra các yếu tố
làm cho thị trờng tiền tệ dễ bị biến động.
Thứ nhì là: Cạnh tranh lãi suất dẫn đến nguy cơ làm giảm tiềm lực và sức
mạnh của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hiện nay với tình trạng nợ quá hạn đang ở
mức cao, lợi nhuận thấp, các NHTM chạy theo cạnh tranh về lãi suất sẽ làm cho
nhiều ngân hàng lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài.
Thứ ba là: Mặt khác cạnh tranh lãi suất không những tạo ra sự thiếu bình đẳng
trong hoạt động giữa các ngân hàng mà còn tạo ra nhiều kẽ hở cho các biểu hiện

tiêu cực về kinh tế. Một số doanh nghiệp sẵn sàng chi các khoản phí ngoại giao để
vay đợc vốn với lãi suất thấp.
Thứ t là: Trong hoạt động ngân hàng rất rõ ràng là cạnh tranh về lãi suất
không thể đợc xem là dạng, cạnh tranh lành mạnh vì nó tạo cho các doanh nghiệp
tính trông chờ ỷ lại vào lãi suất thấp làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn.
Thứ năm là: Việc cạnh tranh hạ lãi suất giành giật khách hàng đa đến một sự
vội vã trong kiểm tra các điều kiện vay vốn, thậm chí bỏ qua cả các yếu tố pháp
nhân của doanh nghiệp, (nh cho các chi nhánh, các công ty phụ thuộc, vay khi cha
có sự đồng ý của công ty mẹ v.v.). Việc cạnh tranh hạ lãi suất đa đến tình trạng
khách hàng chạy vòng quanh các ngân hàng: vay ngân hàng này để trả nợ ngân
hàng khác làm mất tính ổn định, đa đến ngân hàng không đủ thời gian và điều kiện
để kiểm soát khách hàng, bởi lẽ khách hàng chỉ dừng lại ở một ngân hàng với thời
gian khá ngắn.
Thứ sáu là: Việc cạnh tranh còn đa đến tình trạng cho vay không còn quan
tâm đến tính thời vụ , tính chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp, nh cho vay thu mua
hàng xuất khẩu, đã có lúc, có nơi cho vay 06 tháng. Nh thế đã phó mặc cho doanh
nghiệp sử dụng tiền vay không gắn liền vào hợp đồng sản xuất kinh doanh, tính rủi
ro còn nghiêm trọng hơn khi mà ngân hàng cho vay không có trụ sở cùng địa bàn
hành chính với doanh nghiệp đi vay.
19
Thứ bảy là: Về tơng quan hiện nay giữa các NHTM, với sức mạnh về nguồn
vốn, về kinh nghiệm, công nghệ v.v. Các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài có đầy đủ
lợi thế trong việc cạnh tranh với các NHTM trong nớc. Bên cạnh đó, chúng ta
không thể không tính đến khả năng các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và các đối
tác nớc ngoài trong các ngân hàng liên doanh dựa vào tiềm lực tài chính hơn hẳn
của họ để sẵn sàng ganh đua ở mức chấp nhận thua lỗ nhằm chiếm lĩnh thị trờng, h-
ớng tới tơng lai.
Nếu tình hình cạnh tranh về lãi suất tín dụng tiếp tục bị cuốn hút, thì có nguy
cơ gây mất ổn định của hệ thống ngân hàng thơng mại. Điều đó sẽ vô cùng nguy
hiểm cho sự ổn định và phát triển kinh tế nớc ta.

b) Những hạn chế trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của
các Ngân hàng Thong mại Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất là: làm giảm tác dụng của chính sách lãi suất hiện nay. Trong thị tr-
ờng cạnh tranh, giá cả hàng hoá (ở đây là lãi suất) phải hạ đến mức thấp nhất có
thể, khoảng cách giữa mức lãi suất huy động cao nhất và mức lãi suất cho vay thấp
nhất ngày càng rút ngắn.
Thứ nhì là: Lợi nhuận không đủ bù đắp tích luỹ đổi mới hệ thống theo kịp các
ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, không đủ lập các quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng. Ngân hàng có vốn nớc ngoài tiếp cận cho vay đợc một số
khách hàng truyền thống của NHTM trong nớc, đặc biệt trong khu vực có độ nhạy
cảm cao với lãi suất, trong khu vực sản xuất công nghiệp và xuất nhập khẩu.
Thứ ba là : Ngân hàng muốn mở rộng tín dụng, tăng khả năng giải ngân, từ đó
việc kiểm tra các điều kiện vay vốn và việc thẩm định sẽ gặp khó khăn vì việc chạy
theo số lợng ồ ạt có thể sẽ không đảm bảo chất lợng tín dụng.
Thứ t là: Một số doanh nghiệp vay ngân hàng này để trả ngân hàng khác để h-
ởng lãi suất thấp hơn; Những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả có thể che
giấu các vấn đề tiêu cực về mặt tài chính và kết quả kinh doanh, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thực thi hành vi đảo nợ.
Thứ năm là: Bên cạnh đó, còn có thể phát sinh tác dụng nghịch: các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có dự án khả thi có khả năng vay vốn thấp hơn so với các doanh
nghiệp, lớn mà dự án đầu t kinh doanh kém hiệu quả . Vì với mức lãi suất u đãi
thấp, ngân hàng thờng chú trọng cho vay những đối tợng khách hàng với lãi suất
cao hơn, điều kiện xin vay khắt khe hơn.
Nh vậy chúng ta đã đi nghiên cứu về thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt
động huy động vốn và cho vay vốn của các NHTMVN hiện nay; Vấn đề đặt ra ở
đây là ta phải đa ra đợc các giải pháp nhằm khắc phục đợc những tồn tại và hạn chế
nêu trên đồng thời nêu lên những kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh lành
mạnh, an toàn trong hoạt động ngân hàng để giải quyết vấn đề này chúng ta cùng
chuyển sang nghiên cứu chơng tiếp theo.
20

Chơng 3
Giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh lãi
suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng
thơng mại việt nam hiện nay đợc lành mạnh, an toàn.
Hiện nay, các Ngân hàng thơng mại đang cuốn hút vào cuộc chạy đua bằng
cách tăng lãi suất huy đông vốn và giảm bớt lãi suất cho vay vốn để tranh giành
khách hàng một cách gay gắt. Mà lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm, có tác động
rất nhanh chóng, đợc các ngân hàng thơng mại quan tâm theo dõi rất chặt chẽ. Nếu
tình hình cạnh tranh này tiếp tục bị cuốn hút, thì có nguy cơ gây mất ổn định của
hệ thống ngân hàng thơng mại. Điều đó sẽ vô cùng nguy hiểm cho sự ổn định và
phát triển kinh tế của nớc ta.
Do vậy, đòi hỏi phải có các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn
chế trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn giữa các ngân hàng th-
ơng mại. Đồng thời đa ra một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh lành
mạnh và an toàn.
3.1 Các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế trong cạnh
tranh lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại Việt
Nam hiện nay.
3.1.1. Ngân hàng nhà nớc cần ban hành lãi suất sàn khi cho vay.
Đây là vấn đề đã đợc nhiều chuyên gia ngân hàng thảo luận và tình hình thực
tế cũng cho thấy cần thiết phải ban hành lãi suât sàn để đảm bảo thực thi công cụ
lãi suất, đem lại môi trờng kinh doanh lành mạnh hơn cho cả ngân hàng và doanh
nghiệp.
3.1.2 Đẩy mạnh kích cầu qua tín dụng ngân hàng,làm đòn bẩy chgo tăng
trởng kinh tế trong kinh doanh nói chung; từ đó mở rộng đầu t cho tín dụng ngân
hàng, khơi thông dòng chảy tiền tệ trong nền kinh tế.
3.1.3 Đối với các ngân hàng trong nớc cần mở rộng cạnh tranh mang tính
chủ động.
Trớc hết là: Khi mức lãi suất cho vay giữa các ngân hàng đã ngang bằng nhau, thì
vấn đề cạnh tranh chủ yếu sẽ là chất lợng và công nghệ. Do đó các NHTM cần phải chủ

động cải tiến chất lợng, quy trình tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, cải tiến
chất lợng phục vụ. Đồng thời phải nghiên cứu áp dụng công nghệ mới trong nghiệp vụ
ngân hàng, cải tiến các vấn đề nhân sự, chi phí quản lý v.v. để tiến hành giảm tối đa chi
phí kinh doanh.
Tiếp theo là: Chú trọng công tác tiếp thị trong hoạt động ngân hàng, trớc hết
phải hiểu rõ nhu cầu của các khách hàng truyền thống, tổ chức tốt công tác t vấn về
dự án đầu t, thanh toán quốc tế v.v. cho khách hàng, cũng nh thờng xuyên lắng
nghe, tiìm hiểu các đề nghị, phản ánh của khách hàng. Tạo lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa doanh nghiệp và ngân hàng trên cơ sở hiểu biết và hỗ trợ nhau; quan hệ
giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng ổn định thì cành có lợi cho cả đôi bên.
21
Sau cùng là: Mở rộng tín dụng đến nhiều đối tợng khách hàng, đến các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở những khu vực có mức độ
cạnh tranh còn thấp và đang cần vốn nh khu vực sản xuất nông nghiệp, doanh
nghiệp sản xuất vừa và nhỏ
3.1.4 Các ngân hàng thơng mại cần nâng cao vai trò công tác cân đối tín
dụng
Trớc tiên là: Đa dạng hoá các loại hình tín dụng nh : cho vay tiêu dùng cán
bộ công nhân viên, cho vay mua cổ phần, cho vay phục vụ chơng trình nhà ở, tham
gia các dự án kích cầu, cho vay hợp vốn để tăng trởng tín dụng cân bằng với tăng
trởng huy động vốn.
Sau đó là: Tổ chức tốt công tác điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống các chi
nhánh ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn không bị ứ đọng; đồng thời tranh thủ
nguồn vốn chi phí rẻ trên thị trờng liên ngân hàng để cho vay
Tiếp nữa là: Tăng cờng đầu t vào các hoati đông kinh doanh khác nh: Góp
vốn, mua cổ phần của các daonh nghiệp; tham gia thị trờng tiền tệ do NHNN tổ
chức, bao gồm thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trờng các chứng từ có giá
theo pháp luật quy định
Cuối cùng là: Tham gia các hoạt động cung ứng dịch vụ t vấn tài chính- tiền
tệ, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, bất động sản theo quy định của pháp luật

quy định nhằm hỗ trợ cho việc tăng trởng tín dụng.
Đứng trớc thực trạng cạnh tranh bằng lãi suất huy động vốn và cho vay vốn
nêu ở chơng 2, có những hạn chế tồn tại bên cạnh nhng tác dụng có lợi nh kích
thích tăng cầu tín dụng, tạo động lực thúc đẩy đổi mới v.v. và do đó, cần có những
giải pháp để khắc phục những mặt tồn tại. Tuy nhiên áp dụng linh hoạt những giải
pháp nào và khi nào, nơi nào cụ thể thì phải tuỳ theo đặc điểm, tính chất hoạt động
của từng NHTM. Bên cạnh đó, tất nhiên có những biện pháp khả thi mà bài viết
này cha nêu đợc, mong rằng sẽ nhận đợc sự quan tâm xêm xét.
Nghiên cứu cạnh tranh của các NHTM nhằm phát huy khả năng chủ động
cung ứng vốn của ngành Ngân hàng đồng thời đảm bảo lành mạnh hoá phát triển
công nghệ ngân hàng. Bài nghiên cứu này xin đợc đa ra một số kiến nghị nhằm
đảm bảo việc cạnh tranh đó đợc lành mạnh và an toàn.
3.2 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc cạnh tranh nói chung và cạnh
tranh lãi suất nói riêng giữa các ngân hàng thơng mại ở việt nam hiện nay đợc
lành mạnh và an toàn
3.2.1 Về mặt quản lí vĩ mô của chính phủ và Ngân hàng Trung ơng
Thứ nhất là: Trong phạm vi luật các tổ chức tín dụng cho phép Chính phủ nên
chú ý đến thực lực cạnh tranh của các Ngân hàng thơng mại trong nớc để điều
chỉnh dần nội dung, phạm vi hoạt động của các tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nớc ngoài, tại Việt Nam nhằm hạn chế bớt cạnh
tranh không cân sức, trong giới hạn vừa đảm bảo tính ổn định, an toàn, vừa kích
thích sự phát triển của hệ thống ngân hàng thơng mại. Thứ nhì là: Với chức năng
quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, nhằm ổn định giá trị đồng tiền
22
góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín
dụng, trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: ngân hàng trung ơng cần
phải sử dụng tốt, có hiệu quả công cụ lãi suất phù hợp với từng thời kỳ để điều
chỉnh mức độ cạnh tranh trong giới hạn an toàn. Trong việc thực hiện luật Ngân
Hàng Nhà Nớc Việt Nam về chính sách lãi suất,ngân hàng trung ơng cần xác định
rõ và xây dựng các chuẩn mực về lãi xuất cơ bản, trong đó cần sử dụng quyền về

công bố lãi suất cơ bản để hớng việc cạnh tranh của các NHTM trong trạng thái
lành mạnh, an toàn.
Thứ ba là: Sức mạnh và hiệu quả của quản lý còn cần phải dựa vào hiệu quả
hoạt động của thanh tra ngân hàng nhà nớc. Thực tế đã có nhiều NHTM vi phạm
quy định của ngân hàng trung ơng về lãi xuất, phí dịch vụ. Vì vậy thanh tra ngân
hàng nhà nớc cần phải có biện pháp đủ mạnh, có hiệu quả trong việc ngăn chặn
những việc làm không đúng của các NHTM. Trong đó có việc thực hiện chính sách
lãi suất của ngân hàng trung ơng và nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng do
chính phủ quy định.
3.2.2 Vai trò đại diện của hiệp hội Ngân hàng.
Các NHTM đã có một tổ chức đại diện cho mình là hiệp hội ngân hàng Việt
Nam. Hầu hết các NHTM trong nớc đã trở thành viên của hiệp hội ngân hàng việt
nam, với mong muốn có ngời đại diện và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Đồng
thời các ngân hàng tham gia hiệp hội để có cơ hội học hỏi, đợc hỗ trợ, hợp tác với
nhau cùng phát triển. Vì vậy, với vai trò của mình, Hiệp hội ngân hàng cần phải
nắm bắt đợc thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và việc cạnh
tranh bằng lãi suất tín dụng nói riêng, để thông báo đề xuất với NHTƯ các biện
pháp kịp thời điều chỉnh. Đồng thời cảnh cáo các vấn đề lợi hại, nguy hiểm đối với
các NHTM và là đầu mối để các NHTM trao đổi ,thống nhất với nhau thực hiện
biên độ lãi suất tín dụng cho phù hợp.
3.2.3 Đối với từng ngân hàng thơng mại.
Mỗi NHTM cần phải xác định rõ việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
NH nói chung và trong lĩnh vực tín dụng nói riêng là một thực tế và ngày càng diễn
ra quyết liệt. Từ đó phải xác định các mục tiêu và thực hiện các biện pháp cạnh
tranh hợp lý, hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của mình. Các biện
pháp cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng trong hoạt động tín dụng chủ nyếu mà
doanh nghiệp cần quan tâm là:
Một là: Lãi suất tín dụng, đây chính là giá cả của khoản vay mà khách hàng
phải trả khi sử dụng vốn vay ngân hàng, là yếu tố nhạy cảm và có tác dụng nhanh
nhạy nhất. Song việc sử dụng lãi suất tín dụng trong cạnh tranh cần phải chú ý một

số vấn đề sau:
23
Khi hạ lãi suất tín dụng thì ngân hàng sẽ giảm nguồn thu và ảnh hởng đến kế
hoạch lợi nhuận. Vì vậy khi tính toán để giảm lãi suất tín dụng, NHTM cần phải có
nguồn vốn đầu vào ổn định, có thể giảm thấp để đảm bảo lợi nhuận. Mặt khác, phải
thực thi các biện pháp giảm chi phí nh chi phí tiền lơng, chi phí hành chính v.v.
Trong đó, việc giảm lãi suất đầu vào là rất khó khăn, vì các NHTM khác cũng cạnh
tranh để giữ khách hàng. Nếu tính toán không sát khi giảm lãi suất tín dụng sẽ dẫn
tới khả năng rủi do về lãi suất lớn trong trờng hợp lãi suất giảm thấp, buộc NHTM
phải áp dụng biện pháp tình thế, tăng lãi suất huy động nhằm thu hút thêm nguồn
vốn để bù đắp.
Vì lãi suất tín dụng là yếu tố rất nhạy cảm, có tác dụng rất nhanh nhạy nên
các NHTM buộc phải quan tâm, theo rõi rất chặt chẽ. Họ sẽ không để cho một
NHTM nào dùng lãi suất tín dụng để lôi kéo khách của mình. Khi NHTM nào đó
hạ lãi suất tín dụng, các NHTM khác cũng hạ lãi suất tín dụng để giữ vững khách
hàng, thậm chí có thể hạ hơn để kéo lại khách hàng. Nh vậy hiệu quả của việc dùng
lãi suất tín dụng trong cạnh tranh cha chắc đã đem lại hiệu quả thu hút khách hàng ,
mà vô hình chung NHTM đã đa mình vào tình huống khó khăn.
Vì vậy khi dùng lãi suất tín dụng để cạnh tranh các NHTM cần phải tính toán
cẩn trọng và cảnh giác với các hiêụ quả ngợc không mong muốn .
Hai là: Nâng cao chất lợng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là một biện
pháp rất hiệu quả mà sự vơn tới là không có giới hạn, là sân chơi lành mạnh để các
NHTM dùng hết khả năng của mình để cạnh tranh. Cạnh tranh bằng nâng cao chất
lợng phục vụ chỉ có tác duụng tốt cho các NHTM và đem lại lợi ích cho dân chúng
và các doanh nghiệp.
Chất lợng phục vụ có rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng, chẳng
hạn nh thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, t vấn cho
khách hàng có hiệu quả, thái độ giao tiếp tốt để vừa lòng khách hàng, nơi tiếp đón
sạch sẽ thuận tiện.
Nâng cao chất lợng phục vụ và dịch vụ ngân hàng chính là nâng cao lợi ích

của khách hàng. Trong đó lợi ích về kinh tế thể hiện qua chi phí vay vốn là quan
trọng nhất. Nó không chỉ thể hiện qua lãi suất vay vốn mà còn các chi phí về thủ
tục giấy tờ đi lại Và còn vấn đề quan trong nữa là thời gian để hoàn tất các thủ
tục vay trả. Với các doanh nghiệp thời gian là tiền bạc, thời gian còn gắn liền với
các cơ hội kinh doanh mà không có gì thay thế đợc. Ngoài lợi ích kinh tế, việc cạnh
tranh nâng cao chất lợng phục vụ và dịch vụ ngân hàng còn đảm bảo cho khách
hàng đợc hởng các lợi ích khác tốt hơn nh sự tôn trọng, sự thoải mái, thuận
tiện v.v.Chính vì vậy đây là lĩnh vực thiết nghĩ cần đợc khuyến khích, và các
NHTM cần coi đây là lĩnh vực then chốt trong chiến lợc cạnh tranh để phát triển.
Ba là: Quan tâm đến công tác tiếp thị. Thực tế hiện nay các phơng pháp tiếp
thị mà các ngân hàng trong nớc sử dụng còn nghèo nàn, kém hiệu quả. Tình trạng
khách hàng tự tìm đến các ngân hàng để hỏi thủ tục xin vay vốn là khá phổ biến.
24
Có nhiều nơi, khách còn không phân biệt đợc các ngân hàng khác nhau. Đã có
những trờng hợp NHTM này bán hồ sơ làm thủ tục cho vay vốn, nhng khách hàng
lại mang hồ sơ đến NHTM khác để xin vay. Vì vậy các NHTM cần phải đầu t
nghiên cứu để thực hiện các biện pháp tiếp thị cho phù hợp với tuừng loại khách
hàng để có hiệu quả cao nhất. Tiếp thị phải đạt đợc một số yêu cầu cơ bản nh: khi
có nhu cầu vay vốn khách hàng dễ dàng biết trớc đợc các điều kiện thủ tục và các
quy định khác về quan hệ tín dụng của ngân hàng; đồng thời, có đủ thông tin để
lựa chọn NHTM vay vốn thuận tiện, dễ dàng với chi phí thấp nhất. Muốn vậy, theo
chúng tôi các NHTM cần phải chú ý một số hớng tiếp thị sau:
Sử dụng các phơng tiện thông tin phù hợp nhất với từng đối tợng khách hàng
để giới thiệu,hớng dẫn cụ thể nội dung cơ bản của chính sách tín dụng của ngân
hàng với khách hàng.
Chủ động tìm kiếm và quan hệ với khách hàng bằng các hình thức khác nhau
( trực tiếp; thông qua Bộ, Sở, Ban ngành,hội chợ, khu công nghiệp, làng nghề, hiệp
hội v.v.) để giới thiệu và thu hút khách hàng.
Sử dụng phơng pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng của mình
bằng việc nâng cao chất lợng dịch vụ, phục vụ khách hàng để giới thiệu với các

bạn hàng v.v.
3.3 Một số yếu tố giúp cạnh tranh thành công trong kinh doanh ngân
hàng thế kỷ 21.
3.3.1 Khả năng sinh lợi:ngời chiến thắng phải có lợi nhuận hợp lỉtong bất kỳ
lĩnh vực kinh doanh và độ chênh lệch lãi suất nào.tài sản sinh lời có kỳ hạn thích
hợp hoặc đợc phòng ngừa rủi ro bởi các sản phẩm tài chính phái sinh.
3.3.2 Độ chênh lệch tổng quát dơng giữa thu nhập và chi phí: ngời chiến
thắng phải có tỷ suất lợi nhận/vốn phù hợp ngay cả khi có độ chênh lệch thấp hơn
đối với những khoản đầu t với tỷ suất lợi nhận không chấp nhận đợc
3.3.3 Nâng cao năng suất: ngời chiến thắng cắt giảm phí tổn tài chính cùng
với việc phát triển hệ thống phân phối điện tử có chi phí rẻ hơn và đạt năng suất cao
hơn.
3.3.4 Phân khúc thị trờng :ngời chiến thắng sẽ xác định ,tổ chức và quản lỷ
rạch ròi và có hiệu quả những khúc thị trờng nhằm phục vụ cho từng nhóm khách
hàng một cách có hiệu quả hơn.
3.3.5. Xây dựng chuỗi sản phẩm đầy đủ và có tính cạnh tranh: Ngời chiến
thắng phải có u thế về sản phẩm trong mọi phân khúc thị trờng mà không quan tâm
đến việc ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng là ngời cung cấp chúng.
3.3.6 Thiết kế kinh doanh tổng hợp: Ngời chiến thắng phải tổ chức và sử
dụng có hiệu quả những công ty con nh:công ty cho thê tài chính,công ty chứng
khoán v.v.Nh là những bộ phận thống nhất của hệ thống. Một yếu tố quan trọng
25

×