Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TĂNG THÀNH PHƢỚC

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

T.P Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TĂNG THÀNH PHƢỚC

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM VĂN DƢỢC



T.P Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu
chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Tăng Thành Phƣớc


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................7
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị doanh nghiệp ..............................................7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị ...............................7
1.1.2. Khái niệm ..................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của KTQT .....................................................................................9
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị ........................................................11

1.2.1. Dự toán ngân sách ...................................................................................11
1.2.2. Hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí sản xuất kinh
doanh .................................................................................................................21
1.2.3. Kế toán trách nhiệm ................................................................................27
1.2.4. Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định .....................31
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác KTQT trong doanh
nghiệp ...................................................................................................................34
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp ......................................................................34
1.3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................35
1.3.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp .........................................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ................37
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam .................................37


2.2. Tổng quan về doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ..........38
2.2.1. Về số lượng và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản ......40
2.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ...................................................41
2.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý........................................................................42
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................43
2.2.5. Quy trình chế biến một số sản phẩm thủy sản đông lạnh .......................43
2.3. Thực trạng tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp thủy sản trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu ..........................................................................................43
2.3.1. Mô tả quá trình khảo sát ..........................................................................43
2.3.2. Tình hình vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu .....................................................................................................45
2.3.3. Đánh giá về tình hình vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................................................................................55
2.3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến chưa xây dựng mô hình KTQT tại các

doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ............................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................62
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU .................................................63
3.1. Quan điểm tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp thủy sản........63
3.1.1. Phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của doanh nghiệp .......................63
3.1.2. Đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị của từng doanh nghiệp......63
3.1.3. Tính phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích .....................................64
3.1.4. Phải tích hợp KTQT và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống để
thực hiện mục tiêu KTQT .................................................................................64
3.2. Tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu ................................................................................................................64
3.2.1. Nhận diện, phân loại chi phí ...................................................................65
3.2.2. Phân tích biến động chi phí .....................................................................68
3.2.3. Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách ....................................................71


3.2.4. Xây dựng kế toán trung tâm trách nhiệm ................................................79
3.2.5. Xây dựng và thiết kế thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định
...........................................................................................................................81
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................83
3.3.1. Đối với cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thực hiện KTQT .........................83
3.2.2. Đối với nhân viên KTQT ........................................................................83
3.3.3. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp ..........................................................83
3.3.4. Đối với doanh nghiệp ..............................................................................84
3.3.5. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .........................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC:

Bộ tài chính

CP:

Cổ phần

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

KTQT:

Kế toán quản trị

MTV:

Một thành viên

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:


Thông tư


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh hai phương án theo phương pháp tổng số ................................... 33
Bảng 1.2. So sánh hai phương án theo phương pháp chênh lệch ............................. 33
Bảng 2.1: Sản lượng các mặt hàng thủy sản của tỉnh Bạc Liêu từ năm 2010 đến năm
2014 ...........................................................................................................................39
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất thủy sản từ năm 2010 đến năm 2014 phân theo ngành
hoạt động ...................................................................................................................39
Bảng 2.3: Mục tiêu của KTQT tại doanh nghiệp khảo sát ........................................47
Bảng 2.4: Tình hình vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp khảo sát .......................48
Bảng 2.5: Tình hình vận dụng KTQT trong việc lập dự toán tại doanh nghiệp khảo
sát ..............................................................................................................................48
Bảng 2.6: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
khảo sát ......................................................................................................................50
Bảng 2.7: Phân loại và kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp khảo sát ........................51
Bảng 2.8: Xây dựng định mức và phân tích biến động chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp khảo sát ..........................................................................................................51
Bảng 2.9: Phân chia các trung tâm trách nhiệm (chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu
tư) và đánh giá thành quả hoạt động tại doanh nghiệp khảo sát ...............................52
Bảng 2.10: Phương pháp xác định giá bán sản phẩm tại doanh nghiệp khảo sát .....53
Bảng 2.11: Các loại báo cáo được lập tại doanh nghiệp khảo sát .............................54
Bảng 2.12: Phân tích thông tin thích hợp để ra quyết định tại doanh nghiệp khảo sát
...................................................................................................................................54
Bảng 3.1: Phân loại chi phí trong doanh nghiệp thủy sản theo cách ứng xử ............ 65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình thông tin từ trên xuống ...............................................................13

Hình 1.2: Mô hình thông tin phản hồi .......................................................................14
Hình 1.3: Mô hình thông tin từ dưới lên ...................................................................15
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách
...................................................................................................................................16
Hình 2.1: Số lượng doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ....................40
Hình 2.2: Mẫu doanh nghiệp khảo sát phân loại theo loại hình doanh nghiệp .........44
Hình 2.3: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được khảo sát..............................46
Hình 2.4: Quy mô của doanh nghiệp được khảo sát .................................................46
Hình 2.5: Mẫu doanh nghiệp khảo sát có/không xây dựng hệ thống KTQT ............47


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên dựa vào
nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt được kết quả
tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán quản trị là một bộ
phận không thể tách rời trong hệ thống kế toán và đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý của doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin
nền tảng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa học vững chắc
cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh tế, tài chính một cách chính xác và
toàn diện. Nó gắn liền với chức năng phản ánh và cung cấp thông tin đáp ứng cho
nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng quản trị của những nhà quản trị trong
doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị điều hành, hoạch định và ra quyết định kinh
doanh.
Tổ chức công tác kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp thể hiện một
cách tổng quát các yếu tố cấu thành nên kế toán quản trị và quyết định đến thực
thi, định hướng xây dựng, phát triển của kế toán quản trị. Việc tổ chức công tác
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp phải phù hợp với những đặc điểm hoạt

động, quy mô đầu tư và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp và
để tăng cường tính hữu hiệu của thông tin kế toán, đồng thời giúp doanh nghiệp
tổ chức tốt công tác kế toán quản trị tại đơn vị. Do đó, tác giả luận văn thực hiện
đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy
sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
2. Các nghiên cứu có liên quan
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, trong
thời gian qua đã có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này để đi sâu vào nghiên
cứu:
- Tác giả Phạm Văn Dược (1997) đã nghiên cứu đề tài “Phương hướng
xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam”.


2
Nghiên cứu này đã nêu những điểm khái quát nhất về KTQT, đồng thời chỉ ra
những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Qua đó nghiên
cứu đưa ra các giải pháp để xây dựng các nội dung kế toán quản trị như: kế toán
quản trị chi phí, xây dựng dự toán ngân sách, phân tích mối quan hệ chi phí-khối
lượng-lợi nhuận (CVP) và phương hướng vận dụng những nội dung đó vào các
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ đề ra những nội dung và
phương hướng áp dụng, tổ chức KTQT cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nói
chung mà chưa quan tâm đến sự khác nhau giữa các ngành nghề, loại hình doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu của Phạm Thị Thủy (2005) về “Xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam” theo
hướng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, có thể cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt. Nghiên cứu đã tiến hành xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí linh hoạt cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm với quy mô lớn,

quy mô vừa và nhỏ. Tăng cường kiểm soát chi phí thông qua việc phân loại chi
phí, lập dự toán và phân tích biến động chi phí, xác định quy mô hợp lý cho từng
lô sản phẩm sản xuất. Yêu cầu phải đánh giá kết quả hoạt động chi tiết theo từng
sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất và từng chi nhánh cụ thể. Tuy nhiên nghiên
cứu chỉ tập trung xây dựng mô hình quản trị chi phí chứ chưa đề cập đến những
nội dung khác của kế toán quản trị.
- Tác giả Văn Thị Thái Thu (2008) “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
ở Việt Nam”, nghiên cứu đã xác định được sự cần thiết, yêu cầu, các nguyên tắc
cơ bản và nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam, đồng
thời cũng chỉ rõ các điều kiện cơ bản mà các cơ quan quản lý Nhà Nước và bản
thân các doanh nghiệp khách sạn có thể đáp ứng đề hoàn thiện tổ chức kế toán


3
quản trị này. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét đến những nội dung khác của
công tác tổ chức kế toán quản trị tại những doanh nghiệp khách sạn này.
- Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2007) về “Hoàn thiện công tác kế
toán quản trị tại tại Công ty Phân bón Miền Nam” đã phân tích công tác kế toán
quản trị với các nội dung: hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách, kế toán trách
nhiệm, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hệ thống thông tin phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh tại Công ty Phân bón Miền Nam. Kết quả nghiên
cứu của tác giả đã chỉ ra rằng việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị sẽ tạo điều
kiện cho các nhà lãnh đạo quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa
ra các quyết định chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung tại
một công ty nên không mang tính khái quát chung cho ngành.
- Tác giả Hồ Thị Huệ (2011) “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh” đã chứng minh tầm quan trọng của
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán quản trị đưa ra tất cả

các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh
nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán
quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một
trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản
phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá
nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản
xuất. Luận văn đã đi sâu tìm hiểu thực trạng sử dụng kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cũng nêu lên một số
nguyên nhân chưa xây dựng mô hình kế toán quản trị và thông tin nhà quản lý
cần bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra mô hình kế
toán quản trị sử dụng cho các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2013) “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công
ty CP thủy sản 584 Nha Trang”, luận văn đã cho thấy để thực hiện tốt những nội
dung của kế toán quản trị, công ty cần tổ chức bộ máy kế toán sao cho đáp ứng
được các quan điểm của công ty, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế


4
toán một cách hiệu quả nhất nhằm phát huy tối đa lợi ích mà kế toán quản trị đem
lại. Nhà quản lý của công ty CP thủy sản 584 đã và đang nỗ lực đưa công cụ kế
toán quản trị vào quá trình quản lý. Việc tổ chức được một hệ thống kế toán quản
trị tốt sẽ giúp công ty tận dụng những điểm mạnh, hạn chế và loại bỏ dần sai sót
còn tồn đọng, giúp công ty đạt được những thành quả tốt trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cũng như những nghiên cứu trên, nghiên cứu này chỉ
tập trung vào một công ty nên chưa khái quát chung được nhóm ngành thủy sản.
- Đào Hữu Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Thông qua việc phân tích đặc điểm
tổ chức sản xuất và sản phẩm xây dựng luận văn đã cho thấy sự ảnh hưởng của nó
tới việc tổ chức công tác kế toán quản trị. Dựa trên cơ sở lý luận và đặc điểm của
ngành xây dựng, luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế

toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh và nêu lên
những yếu kém trong công tác kế toán quản trị. Qua đó đưa ra cách thức để tổ
chức công tác kế toán quản trị cho các doanh nghiệp này dựa trên cơ sở lý thuyết
phù hợp và có sự kế thừa có chọn lọc của các nước trên thế giới. Nghiên cứu của
tác giả mang tính khái quát, phân tích khá đầy đủ những nội dung trong công tác
tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng.
Các nhà nghiên cứu ở những hoàn cảnh khác nhau luôn đặt ra những vấn đề
nghiên cứu khác nhau. Dù phạm vi, phương pháp hay phương diện nghiên cứu có
khác nhau thì mục đích duy nhất và cuối cùng mà các nhà nghiên cứu hướng đến
vẫn là đưa ra được các biện pháp để đánh giá, từ đó hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả tổ chức công tác kế toán quản trị trong từng loại hình doanh nghiệp, từng
doanh nghiệp cụ thể.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp.


5
- Thu thập, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị
tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Đề xuất nội dung và tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: các lý thuyết về kế toán quản trị, tổ chức công tác kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đối tượng điều
tra là kế toán và nhà quản trị đang làm việc ở các đơn vị này.
- Phạm vi: Các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phỏng vấn và quan sát là 2 phương pháp tác giả luận văn sử dụng để thu
thập các số liệu cần thiết, đặc biệt là thông tin trong được thiết kế trong bảng câu
hỏi khảo sát.
- Sử dụng phương pháp thống kê và mô tả để xử lý các thông tin thu thập
nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh giá những
vấn đề đó để đưa ra những nhận định và phân tích hợp lý nhất.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về kế
toán quản trị.
- Về mặt nghiên cứu thực tiễn, luận văn ứng dụng mô hình lý thuyết vào
thực tiễn, tổ chức thực hiện công tác kế toán quản trị phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.


6
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.


7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị doanh nghiệp

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị
Kế toán quản trị (KTQT) bắt nguồn từ kế toán chi phí, ra đời vào những năm
đầu thế kỷ 19. Lúc bấy giờ, kế toán chi phí có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về
chi phí để phục vụ cho việc kiểm soát và lập kế hoạch nội bộ. Sau đó, kế toán chi
phí phát triển mạnh mẽ trong các ngành: thuốc lá, hóa chất… và trở thành một công
cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán chi phí càng trở nên quan trọng hơn cùng với quá trình
phát triển kinh tế và giao thương ngày một mở rộng trên thế giới. Tuy nhiên, nhu
cầu quản lý ngày càng đòi hỏi phải có những công cụ quản lý hiệu quả hơn, từ đó
thúc đẩy sự đổi mới của kế toán chi phí. KTQT ra đời từ nền tảng là kế toán chi phí
truyền thống, cộng với những thay đổi nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý.
Sang đầu thế kỷ 20, các doanh nghiệp phát triển mạnh cả về phạm vi và quy
mô hoạt động, điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản trị phải kiểm soát và đánh
giá được hoạt động của doanh nghiệp mình. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp
áp dụng nguyên tắc “phân quyền trách nhiệm để kiểm soát tập trung”, thay đổi cấu
trúc công ty công ty từ mô hình tập trung sang mô hình quản trị phân quyền, chuyển
hoạt động xuống các đơn vị con và đơn vị trung tâm nắm quyền kiểm soát chung.
Điều này tạo điều kiện cho các nhà quản trị phát huy hết năng lực và chủ động sáng
tạo trong điều kiện trực tiếp tiếp cận với thông tin do KTQT cung cấp để đưa ra các
quyết định phù hợp và kịp thời.
Vào trước những năm 1950, KTQT chủ yếu quan tâm vào việc xác định chi
phí và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dự toán và kế toán
chi phí.
Khoảng thời gian từ năm 1960 đến năm 1995, KTQT có vai trò không chỉ hỗ
trợ cho nhà quản trị mà đã trở thành hoạt động không thể tách rời trong quá trình
quản trị doanh nghiệp, KTQT tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn


8
lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử
dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và quản lý chi phí.

Từ năm 1995 đến nay, KTQT chuyển qua quan tâm vào việc tạo giá trị bằng
cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá
các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông và sự thay đổi cho tổ
chức.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, KTQT đã
không ngừng hoàn thiện, phát triển và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc
cung cấp thông tin hỗ trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định và trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong quá trình quản lý hiện nay.
Ở Châu Á, KTQT phát triển nhanh ở các nước Trung Quốc, Singapore, Thái
Lan, … đặc biệt là Nhật Bản. Cùng với sự phát triển của các trường phái quản trị
theo kiểu Nhật Bản, KTQT cũng được hình thành để phục vụ cho nhu cầu thông tin
của nhà quản trị doanh nghiệp. Các phương pháp KTQT theo kiểu Nhật Bản được
nói nhiều đến là Target costing và Kaizen costing.
Ở Việt Nam, KTQT đã được thừa nhận và công bố trong Luật kế toán được
Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003. Đến tháng 01/2006 Bộ Tài chính chính thức
ban hành Thông tư 53/2006/TT-BTC khá đầy đủ và chi tiết về nội dung và công tác
tổ chức thực hiện KTQT cũng như phương pháp thực hiện KTQT phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm
KTQT trên thế giới năm 1998 trích trong Huỳnh Lợi (2008): “KTQT được xem như
là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải
thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá,
kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu
quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp”.


9
Theo Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ trích trong Đoàn Ngọc Quế và

cộng sự (2013): “KTQT là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn
thảo, diễn giải và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch,
đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có
trách nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó”.
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Robert S.Kaplan, Ella Mae
Matsumura, S.Mark Young, “KTQT là một quy trình cải tiến không ngừng việc
hoạch định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính
trong hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản
trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần
thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu”.
Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật Kế toán Việt Nam được Quốc hội khóa 11
thông qua ngày 17/06/2003: “KTQT là việc thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị nhưng có thể
rút ra được những điểm chung về kế toán quản trị từ các khái niệm trên như sau:
- Là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin (bao gồm
thông tin tài chính và phi tài chính).
- Giúp các nhà quản trị hoạch định, đánh giá, kiểm soát hoạt động bên trong
tổ chức.
- Mục tiêu cuối cùng là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ
chức đó.
1.1.3. Vai trò của KTQT
Vai trò của KTQT ngày càng được khẳng định và nó xem như là một trong
những công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho quản lý nội bộ doanh nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.
Từ những khái niệm về KTQT cho thấy vai trò của KTQT tương ứng với từng chức
năng của nhà quản trị (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2013):



10
- Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch: việc lập kế hoạch trong
một doanh nghiệp liên quan đến hai vấn đề: xác định mục tiêu của tổ chức và xây
dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Kế hoạch mà nhà quản trị phải
lập thường thể hiện dưới hình thức dự toán tiền, dự toán sản xuất, dự toán tiêu thụ,
dự toán kết quả hoạt động kinh doanh,… Dự toán ngân sách trong KTQT sẽ là một
công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát
việc thực hiện kế hoạch. Từ đó nhà quản trị định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực kinh tế, kiểm soát và ngăn ngừa những rủi ro trong tương lai của
từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: với chức năng này, nhà
quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức con người và các nguồn lực sẵn
có của doanh nghiệp lại với nhau để các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp được thực
hiện tốt nhất. KTQT sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau của các
phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra quyết định đúng đắn nhất trong
quá trình tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục
tiêu chung.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá: sau khi thực hiện kế
hoạch thì bước tiếp theo là kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đó. Phương pháp
thường được sử dụng là phương pháp so sánh, tất cả số liệu thực hiện được tiến
hành so sánh với số liệu kế hoạch nhằm tìm ra chênh lệch giữa kết quả đạt được so
với mục tiêu đã đề ra. Từ đó quy trách nhiệm cho các bộ phận có liên quan đề đề ra
giải pháp điều chỉnh và đánh giá đúng đắn được tình hình hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: KTQT phục vụ chức năng ra
quyết định là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến các phương án
kinh doanh nhằm giúp nhà quản trị lựa chọn được phương án tối ưu.
Vai trò của KTQT được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị trong tổ
chức:



11
- Ở cấp độ quản trị cấp cơ sở: KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản
trị cấp cơ sở kiểm soát và cải tiến hoạt động tại bộ phận do họ quản lý.
- Ở cấp độ quản lý trung gian: KTQT cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp
trung gian giám sát và đưa ra các quyết định về nguồn lực nguyên vật liệu, vốn đầu
tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng …
- Ở cấp độ quản trị cấp cao: KTQT cung cấp thông tin đã được tổng hợp từ các
nghiệp vụ, sự kiện đã xảy ra theo từng người điều hành, từng khách hàng và từng bộ
phận phục vụ cho nhà quản trị cấp cao để hỗ trợ cho họ đưa ra các quyết định trong
ngắn hạn và dài hạn.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
1.2.1. Dự toán ngân sách
1.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự toán
“Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng
các nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ cụ thể” (Phạm
Văn Dược, Trần Văn Tùng, 2011, trang 153).
Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn
diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối
lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện
bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Mục đích của việc lập dự toán
ngân sách là giúp nhà quản lý thực hiện chức năng hoạch định và kiểm tra. Dự toán
ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung,
dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán giá vốn
hàng bán, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng
cân đối kế toán. Dự toán là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ
phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng
bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình hoạch định và kiểm soát.

Theo Huỳnh Lợi (2012), dự toán có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản
trị doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua những vấn đề cơ bản sau:


12
- Dự toán là cơ sở để triển khai hoạt động, giám sát hoạt động và đánh giá chất
lượng quản lý tại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
- Dự toán giúp doanh nghiệp phối hợp sử dụng khai thác tốt hơn các nguồn
lực, các hoạt động, các bộ phận để đảm bảo hơn cho mục tiêu của doanh nghiệp.
- Dự toán còn là cơ sở giúp doanh nghiệp phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế những
rủi ro trong hoạt động.
- Ngoài ra, dự toán còn là cơ sở để xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản lý
của các nhà quản trị.
1.2.1.2. Phân loại dự toán
Phân loại theo thời gian: theo tiêu thức phân loại này thì dự toán bao gồm:
dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn.
- Dự toán dài hạn (còn được gọi là dự toán vốn): dự toán này được lập liên
quan đến nguồn tài chính cho đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn, loại tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh nhiều năm.
- Dự toán ngắn hạn (còn được gọi là dự toán hoạt động): là dự toán được lập
cho kỳ kế hoạch là một năm và được chia ra từng thời kỳ ngắn hơn là từng quý,
từng tháng. Dự toán này thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như mua hàng, bán hàng, sản xuất, thu, chi,…
Phân loại theo phƣơng pháp lập: theo tiêu thức phân loại này, dự toán được
chia thành hai loại là dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt:
- Dự toán linh hoạt: là dự toán về doanh thu, chi phí cho một kỳ kinh doanh
theo các mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ
với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ
và phạm vi hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh được xem là công cụ hoạch định và dự toán linh hoạt được lập khi

kết thúc một kỳ kinh doanh thì được xem là công cụ kiểm soát. Thông thường dự
toán linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động: mức độ hoạt động thấp nhất, mức độ
hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động trung bình.


13
- Dự toán cố định: là dự toán được lập trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
tại một mức độ hoạt động đã xác định trước. Dự toán cố định phù hợp với doanh
nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Nhược điểm của dự toán cố định là chỉ dựa
vào một mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ này có thể bị biến động trong
kỳ dự toán, do đó không có ý nghĩa cao trong kiểm soát nếu các doanh nghiệp thay
đổi quy mô hoạt động trong kỳ do điều kiện hoặc môi trường kinh doanh biến động
(Huỳnh Lợi, 2012).
1.2.1.3. Mô hình lập dự toán
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng loại hình doanh nghiệp mà tiến hành lựa
chọn mô hình lập dự toán phù hợp để xây dựng dự toán đáp ứng các mục tiêu của
doanh nghiệp. Theo Phạm Ngọc Toàn (2010), có ba mô hình lập dự toán:
 Mô hình 1 – Mô hình thông tin từ trên xuống: theo mô hình này, các chỉ tiêu
dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của doanh nghiệp và truyền đạt
cho các quản lý cấp trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý trung gian truyền đạt cho
các đơn vị cấp cơ sở. Mô hình này mang tính chất áp đặt từ quản lý cấp trên xuống,
đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải có tầm nhìn tổng quát, toàn diện và chi tiết về mọi
hoạt động của đơn vị, thích hợp cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít có sự phân cấp
về quản lý.
Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở


Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Hình 1.1: Mô hình thông tin từ trên xuống
 Mô hình 2: Mô hình thông tin phản hồi: theo mô hình này việc lập dự toán
theo trình tự sau:


14
- Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất của doanh
nghiệp mang tính dự thảo, được phân bổ xuống các đơn vị trung gian. Trên cơ sở đó
cấp trung gian phân bổ cho các đơn vị cấp cơ sở.
- Cấp quản lý cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng, điều
kiện của mình xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và bảo vệ trước
bộ phận quản lý cấp cao hơn.
- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với một tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt
động của các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện ở
bộ phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn.
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ cấp
trung gian, kết hợp với tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp

và hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp, quản lý cấp cao quyết định chỉ tiêu
dự toán chính thức cho cấp trung gian, trên cơ sở đó cấp trung gian giao chỉ tiêu dự
toán chính thức cho cấp cơ sở.
Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Hình 1.2: Mô hình thông tin phản hồi
Mô hình 3 – Mô hình thông tin từ dưới lên: theo mô hình này, dự toán được
lập từ cấp thấp nhất đến quản lý cấp cao nhất. Bộ phận quản lý cấp cơ sở dựa vào
năng lực thực tế của doanh nghiệp lập dự toán và trình lên cấp trung gian. Cấp trung
gian tổng hợp các chỉ tiêu từ cấp cơ sở và trình lên quản lý cấp cao. Quản lý cấp cao
tổng hợp các chỉ tiêu dự toán của cấp trung gian kết hợp với năng lực hoạt động của


15

doanh nghiệp sẽ quyết định các chỉ tiêu dự toán chính thức cho cấp trung gian, trên
cở sở đó cấp trung gian quyết định chỉ tiêu dự toán cho cấp cơ sở.
Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Hình 1.3: Mô hình thông tin từ dƣới lên
1.2.1.4. Các loại dự toán ngân sách
a. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận:
Theo Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015), dự toán ngân sách toàn doanh
nghiệp bao gồm hệ thống các dự toán: dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán sản xuất,
dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự
toán chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ, dự toán chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán dự toán.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ các dự toán

khác. Công việc đầu tiên của quá trình lập dự toán là lập dự toán tiêu thụ sản phẩm.
Dự toán này cho thấy doanh thu dự kiến trong kỳ dự toán. Khi dự toán tiêu thụ sản
phẩm được lập một cách cẩn thận và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, nó sẽ là chìa khóa cho toàn bộ quá trình lập dự toán.
Sau khi lập dự toán tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định khối lượng sản phẩm cần
sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ. Tiếp theo, dự toán sản xuất sẽ được lập
làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các dự toán này sẽ tác động đến việc lập dự
toán tiền. Dự toán tiêu thụ sản phẩm cũng chi phối dự toán chi phí bán hàng và chi


16
phí quản lý doanh nghiệp, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh và các dự toán này
cũng tác động đến dự toán tiền.
Dự toán tiền bị chi phối bởi dự toán tiêu thụ sản phẩm, vì việc tiêu thụ sản
phẩm tạo ra dòng tiền để đáp ứng cho việc chi tiêu. Các dự toán về chi phí đặt ra
nhu cầu về tiền trong kỳ, nó tác động đến dự toán tiền. Ngược lại, các dự toán đó lại
chịu ảnh hưởng bởi dự toán tiền, bởi khả năng về lượng tiền hiện có đủ thỏa mãn
cho các nhu cầu chi tiêu dự kiến.
Kết quả cuối cùng sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là tình hình
lợi nhuận, tình hình tài sản được phản ánh trên dự toán kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán dự toán.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm

Dự toán thành phẩm
tồn kho cuối kỳ

Dự toán sản xuất

Dự toán chi phí bán

hàng và QLDN

Dự toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Dự toán chi phí nhân công
trực tiếp

Dự toán chi phí sản xuất
chung

Dự toán tiền

Dự toán kết quả
hoạt động kinh doanh

Bảng cân đối
kế toán dự toán

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân
sách


×