Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động của cung tiền, chi tiêu chính phủ, thuế và nợ công tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.28 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

TRẦN THẮNG

TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN, CHI TIÊU CHÍNH PHỦ, THUẾ
VÀ NỢ CÔNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

TRẦN THẮNG

TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN, CHI TIÊU CHÍNH PHỦ, THUẾ
VÀ NỢ CÔNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA ASEAN

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUỐC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Nguồn số liệu nghiên cứu các quốc gia ASEAN từ năm 1998 đến năm 2014 được
lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu ở ADB, IMF, World Bank. Đồng thời, luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào. Các thông tin, số liệu bài viết, kỹ
thuật xử lý mô hình là hoàn toàn đáng tin cậy và trung thực.
Tp.HCM, ngày

tháng

Tác giả

Trần Thắng

năm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 4
1.1 Cơ sở lý thuyết về cung tiền ........................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm cung tiền ................................................................................. 4
1.1.2 Công cụ kiểm soát cung tiền..................................................................... 6
1.1.3 Các kênh truyền dẫn của cung tiền ........................................................... 7
1.1.4 Tác động của cung tiền lên tăng trưởng kinh tế ...................................... 10
1.2 Chi tiêu chính phủ ........................................................................................ 11
1.2.1 Khái niệm chi tiêu chính phủ .................................................................. 11
1.2.2 Chi tiêu chính phủ tác động lên tăng trưởng kinh tế................................ 13
1.3 Cơ sở lý thuyết về thuế ................................................................................. 16
1.3.1 Khái niệm thuế ....................................................................................... 16
1.3.2 Thuế tác động lên tăng trưởng kinh tế .................................................... 18
1.4 Nợ công........................................................................................................ 20
1.4.1 Khái niệm nợ công ................................................................................. 20
1.4.2 Nợ công tác động lên tăng trưởng kinh tế ............................................... 21
1.5 Một số nghiên cứu về tác động của cung tiền, chi tiêu chính phủ đến tăng
trưởng kinh tế ..................................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 29
2.1 Đo lường các biến ........................................................................................ 29


2.2 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 30
2.3 Kiểm định hồi quy ........................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
3.1 Kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị bảng ....................................................... 35
3.2 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ............................................... 36

3.3 Kiểm định tính đồng liên kết ........................................................................ 37
3.4 Kết quả hồi quy ............................................................................................ 38
3.4.1 Mô hình fixed effects ............................................................................. 38
3.4.2 Mô hình random effects ......................................................................... 38
3.5 Kiểm định Hausman ..................................................................................... 39
3.6 Các kiểm định phần dư trong mô hình REM................................................. 40
3.6.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 40
3.6.2 Kiểm định tự tương quan........................................................................ 41
3.6.3 Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến .................................................. 41
3.7 Mô hình hoàn chỉnh...................................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 47
4.1 Kết luận ........................................................................................................ 47
4.2 Khuyến nghị ................................................................................................. 48
4.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 52
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển châu Á
CSTK: Chính sách tài khóa
CSTT: Chính sách tiền tệ
ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model)
FEM: Mô hình tác động cố định
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
NHTW: Ngân hàng trung ương

NSNN: Ngân sách nhà nước
OLS: Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Square)
REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên
VAR: Mô hình tự hồi quy vecto (Vector Auto Regression)
WB: Ngân hàng thế giới (World Bank)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến dữ liệu
Bảng 3.1: Kiểm định nghiệm đơn vị bảng Dickey-Fuller
Bảng 3.2: Kết quả hồi quy chạy bằng phương pháp Pooled_OLS
Bảng 3.3: Kết quả của mô hình fixed effects
Bảng 3.4: Kết quả của mô hình random effects
Bảng 3.5: Kết quả của kiểm định Hausman

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi đối với mô hình REM
Hình 3.2: Kết quả kiểm định tự tương quan đối với mô hình REM
Hình 3.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô
quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế. Một số nhà nghiên cứu đề cao tác
động của chính sách tiền tệ tới tăng trưởng kinh tế. Một số nhà nghiên cứu khác lại
quan tâm hơn tới tác động của chính sách tài khóa tới tăng trưởng kinh tế. Trong khi
đó những nhà nghiên cứu khác cho rằng sự kết hợp hỗn hợp giữa hai loại chính sách

này sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Trong các nghiên cứu trước đây, vấn đề so sánh tác động của chính sách tài khóa
và tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế đã được thảo luận. Nhưng có rất ít nghiên cứu dữ
liệu bảng về đề tài này trong trường hợp các nước Đông Nam Á.
Kinh tế các nước Đông Nam Á đã trải qua thử thách khốc liệt bởi khủng hoảng
tài chính châu Á giai đoạn 1997 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu giai đoạn năm
2007 - 2009 và giai đoạn đình đốn sau khủng hoảng năm 2010 - nay. Cung tiền là
một biến quan trọng đại diện cho CSTT, trong khi đó chi tiêu chính phủ, thuế, nợ
công đại diện cho CSTK. Từ đó đặt ra yêu cầu nghiên cứu về sự tác động của các
biến này đến tăng trưởng kinh tế.
Vậy cung tiền, chi tiêu chính phủ, thuế, nợ công tác động như thế nào đối với
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN? Tài trợ nguồn thu ngân sách
bằng thuế hay vay nợ sẽ tác động tốt hơn đến tăng trưởng kinh tế?
Bài nghiên cứu này cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này
tại các quốc gia Đông Nam Á. Từ đó đưa ra gợi ý hỗ trợ chính phủ trong việc vận
dụng CSTT và CSTK để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: ‘‘Tác động của cung tiền, chi tiêu
chính phủ, thuế và nợ công tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN’’
để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của cung tiền, chi tiêu chính phủ, thuế và nợ công tới tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN, từ đó đề xuất ra các kiến nghị phù hợp với
thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi thu thập dữ liệu
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế, cung tiền, chi tiêu chính phủ, thuế
và nợ công của các quốc gia ASEAN.

- Phạm vi thu thập dữ liệu:
- Không gian: 7 nước Đông Nam Á (Cambodia, Indonesia, Malaysia, Myanmar,
Philippin, Thái Lan, Việt Nam). Đề tài chọn nghiên cứu 7 quốc gia Đông Nam Á vì
các nước này có dữ liệu thống kê khá đầy đủ, thuận tiện cho việc nghiên cứu.
- Thời gian: 1998- 2014
- Nguồn số liệu được sử dụng: Dữ liệu hàng năm các chỉ số GDP, chi tiêu chính
phủ, thuế cung tiền, độ mở thương mại được lấy từ ấn phẩm Những chỉ số quan
trọng ở các nước Châu Á, Thái Bình Dương (Key Indicators for Asia and the
Pacific) của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới
(World Economic Outlook Database) của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), World
Development Indicators của World Bank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá tác động của các công cụ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
tới tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng phương pháp định lượng với 2 kỹ thuật:
- Fixed effect
- Random effect
Ngoài ra đề tài sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn kỹ thuật phù hợp.


3

5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý thuyết về cung tiền
1.1.1 Khái niệm cung tiền
Cung ứng tiền tệ (hay cung tiền, mức cung tiền) là một khái niệm kinh tế vĩ
mô, để chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua
hàng hóa, dịch vụ, tài sản …, của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp (không
kể các tổ chức tín dụng).
Tiền cơ sở là thuật ngữ kinh tế chỉ loại tiền có mức độ thanh khoản cao nhất
trong các thành phần của cung tiền. Tiền cơ sở bao gồm tiền mặt trong lưu thông do
các cá nhân (hộ gia đình và doanh nghiệp không phải ngân hàng nắm giữ) và dự trữ
bắt buộc của ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương. Mọi sự thay đổi của
lượng tiền cơ sở đều là tác nhân quan trọng gây ra thay đổi trong tổng lượng cung
tiền.
Lượng cung tiền (M) bằng lượng tiền cơ sở (MB) nhân với số nhân tiền tệ (m).
M = m × MB
Trong trường hợp số nhân tiền tệ không đổi, thay đổi của tổng lượng cung tiền
phụ thuộc vào thay đổi trong lượng tiền cơ sở. Khi số nhân tiền tệ bằng 1, mức thay
đổi lượng cung tiền đúng bằng mức thay đổi lượng tiền cơ sở.
Những nhân tố làm thay đổi lượng tiền mặt trong lưu thông: Mô hình đơn
giản để mô tả sự thay đổi của tiền cơ sở xuất phát từ khái niệm về tiền cơ sở với
đẳng thức:
MB = C + R
Trong đó C là lượng tiền mặt trong lưu thông và R là dự trữ bắt buộc. Những
nhân tố làm thay đổi lượng tiền mặt trong lưu thông hoặc/và thay đổi dự trữ bắt
buộc của ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương đều có thể làm thay đổi
lượng tiền cơ sở. Vì mức dự trữ bắt buộc bằng lượng tiền gửi trong các ngân hàng
thương mại nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nên ta có đẳng thức:
MB = C+ D x r



5

Trong đó D là lượng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thương mại, còn r là tỷ
lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương kiểm soát.
Giả sử các nhân tố còn lại không đổi, mỗi thay đổi của một trong ba nhân tố trên
đều làm lượng tiền cơ sở thay đổi cùng chiều. Vì vậy, để tăng lượng tiền cơ sở,
ngân hàng trung ương có thể:
Tăng lượng tiền mặt trong lưu thông, chẳng hạn bằng nghiệp vụ thị trường mở
mua vào (ngân hàng trung ương mua công trái vào để bơm tiền mặt ra lưu thông),
hay đơn giản là in thêm tiền giấy, đúc thêm tiền kim loại và đưa vào lưu thông.
Nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Can thiệp để điều chỉnh lãi suất huy động tiền gửi của các ngân hàng thương
mại bằng cách như điều chỉnh lãi suất chiết khấu.
Cung tiền chính là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Chính sách
tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà Ngân hàng Nhà nước sử dụng nhằm tác
động đến lượng tiền cung ứng để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội trong thời kỳ
nhất định.
Với các công cụ trong tay, Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động tạo ra sự thay
đổi trong cung tiền (mở rộng hay thắt chặt), qua đó tác động đến các biến số vĩ mô
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chính sách tiền tệ có thể được chia thành hai loại:
CSTT mở rộng: Cung tiền tăng lên làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu
tiền không đổi). Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tư (I)
và kể cả xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, NX tăng sẽ làm tăng tổng cầu
của nền kinh tế. Đường tổng cầu AD dịch sang bên phải làm tăng GDP thực và mức
giá chung.
CSTT thắt chặt: Cung tiền giảm làm lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng làm
giảm chi tiêu dùng (C), đầu tư (I) và xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, NX



6

giảm làm giảm tổng cầu của nền kinh tế. Tổng cầu giảm làm giảm GDP thực và
mức giá chung.
Trong phạm vi nghiên cứu này, khi xem xét cung tiền tác giả chỉ đề cập đến
cung tiền M2 tác động đến GDP. Cung tiền M2 bao gồm tiền mặt ngoài ngân hàng,
tiền ngân hàng và những khoản gửi có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt mà
hầu như không bị mất mát. Nhiều bài nghiên cứu của các tác giả khác cũng sử dụng
M2 để nghiên cứu CSTT.
1.1.2 Công cụ kiểm soát cung tiền
Về cơ bản, CSTT tác động đến hai biến số kinh tế chính là mức cung tiền và lãi
suất. Để kiểm soát mức cung tiền và do đó điều chỉnh được lãi suất trong nền kinh
tế, Ngân hàng nhà nước có thể sử dụng ba công cụ chính là: hoạt động trên thị
trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất chiết khấu.
Hoạt động trên thị trường mở: là hoạt động mua bán các chứng khoán của chính
phủ do NHTW tiến hành, nhằm làm thay đổi lượng tiền mạnh, tạo ra một sự thay
đổi trong lượng cung tiền lớn hơn, thông qua số nhân của tiền.
Bằng cách mua một số chứng khoán nhất định bằng tiền của NHTW, tiền được
đưa thêm vào lưu thông, đồng thời làm tăng số tài sản và số nợ của NHTW, do đó
làm tăng lượng tiền mạnh. Bằng cách bán các trái phiếu, NHTW làm giảm số tài sản
và số nợ của mình, do đó làm giảm lượng tiền mạnh.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ dự trữ tối thiểu trên tổng số tiền gửi mà NHTW
buộc các tổ chức có nhận tiền gửi phải giữ lại như là một khoản dự trữ.
Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở ngân hàng trung ương và
để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân
Hàng Thương Mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối lượng tín dụng của
ngân hàng này.


7


Số nhân tiền tệ quyết định độ lớn của mức cung tiền, mà số nhân này lại tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ dự trữ. Vì vậy, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW sẽ
làm thay đổi số nhân tiền tệ, do đó làm thay đổi lượng cung tiền trong nền kinh tế.
Khi NHTW điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, sẽ làm giảm số nhân tiền tệ và
do đó làm giảm lượng cung tiền. Ngược lại, khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
sẽ làm tăng lượng cung tiền trong nền kinh tế.
Lãi suất chiết khấu: là mức lãi suất mà ngân hàng trung gian phải trả khi vay
tiền của ngân hàng trung ương.
Lãi suất chiết khấu tác động đến mức cung tiền thông qua sự thay đổi của lượng
tiền mạnh và cả số nhân tiền.
Việc NHTW quy định một mức lãi suất chiết khấu cao hơn, có thể làm cho các
ngân hàng trung gian nhanh chóng trả lại các khoản vay trước đây. Nghĩa là một
lượng tiền mạnh bị rút ra khỏi lưu thông, làm cho cung tiền giảm.
Với một mức lãi suất chiết khấu thấp hơn có thể làm tăng mức cung tiền do tác
động từ việc tăng lượng tiền mạnh và tăng số nhân của tiền.
Tóm lại, các ngân hàng trung gian quyết định vay bao nhiêu từ NHTW và dự trữ
tùy ý cao hay thấp, phụ thuộc vào kết quả so sánh lãi suất chiết khấu với lãi suất mà
nó có thể nhận được khi cho vay hay đầu tư số tiền đó.
Công cụ này có ưu điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của ngân hàng
trung gian và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín dụng đối
với nền kinh tế.
1.1.3 Các kênh truyền dẫn của cung tiền
1.1.3.1 Kênh lãi suất


8

Kênh lãi suất được Keynes miêu tả như sau: khi cung tiền mở rộng, làm lãi suất
thực giảm, giảm giá cả vốn vay, kéo theo nhu cầu đầu tư tăng, dẫn đến tăng cầu và

tăng sản lượng.
M ↑ → i↓ → I↑ → Y↑
1.1.3.2 Kênh tài sản
 Tỷ giá hối đoái
 Tỷ giá hối đoái tác động xuất khẩu thuần:
Cung tiền mở rộng dẫn đến lãi suất đồng nội tệ giảm, kéo theo giá trị đồng nội tệ
giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái gia tăng, xuất khẩu ròng tăng làm gia
tăng sản lượng.
M ↑→ E↑ → NX↑ → Y↑
 Tỷ giá hối đoái tác động lên bảng cân đối tài sản:
Sự biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua bảng cân đối của
các công ty tài chính và phi tài chính khi có một số khoản nợ bằng ngoại tệ. Với
những khoản nợ bằng ngoại tệ, cung tiền mở rộng làm giảm giá trị đồng nội tệ, làm
tăng gánh nặng nợ, kéo theo giá trị thuần tài sản giảm, dẫn đến vay mượn giảm,
giảm đầu tư, giảm sản lượng.
M ↑→ NW↓→ L↓→ I↓→ Y↓
 Giá cả chứng khoán:
 Tác động đến đầu tư:
Cung tiền mở rộng làm hạ lãi suất thị trường, khi đó trái phiếu ít hấp dẫn hơn cổ
phiếu. Do đó nhu cầu và giá cả cổ phiếu tăng cao. Giá cả cổ phiếu càng cao (Ps↑)
khiến cho mỗi cổ phiếu phát hành huy động được càng nhiều vốn hơn (q↑), dẫn đến
chi phí thay vốn giảm (c↓), kích thích đầu tư (I↑), làm cho tổng cầu tăng (Y↑).
M ↑→ Ps↑→ q↑→ c↓→ I↑→ Y↑


9

 Tác động đến bảng cân đối của công ty:
Tín dụng và giá cả chứng khoán tác động đến bảng cân đối của công ty. Cung
tiền mở rộng dẫn đến gia tăng giá cả chứng khoán (Ps↑), làm cho giá trị thuần công

ty tăng lên (NW↑), dẫn đến nâng cao khả năng thế chấp trong vay nợ của công ty.
Vay nợ tăng lên (L↑), chi đầu tư tăng (I↑), làm tăng tổng cầu (Y↑).
M ↑→ Ps↑→ NW↑→ L↑→ I↑→ Y↑
 Tác động lên mức giàu có của các hộ gia đình:
Cung tiền mở rộng làm gia tăng giá cả chứng khoán (Ps↑), tăng sự giàu có của
các hộ gia đình (W↑), dẫn đến tổng tiêu dùng tăng (C↑), tổng cầu tăng (Y↑).
M ↑→ Ps↑→ W↑→ C↑→ Y↑
 Giá cả bất động sản
 Tác động đến chi tiêu nhà ở:
Cung tiền mở rộng làm giảm lãi suất, giảm chi phí tài trợ nhà ở, làm gia tăng giá
cả nhà ở (Ph↑). Sự gia tăng giá cả nhà ở làm tăng lợi nhuận của các công ty xây
dựng nhà, chi tiêu nhà ở gia tăng (H↑), dẫn đến tổng cầu tăng (Y↑).
M ↑→ Ph↑→ H↑→ Y↑
 Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình:
Cung tiền mở rộng làm gia tăng giá nhà ở (Ph↑), gia tăng mức giàu có của các
hộ gia đình (W↑), kéo theo tăng chi tiêu dùng (C↑) và tổng cầu xã hội.
M ↑→ Ph↑→ W↑→ C↑→ Y↑
 Tác động đến bảng cân đối tài sản ngân hàng:
Cung tiền mở rộng làm gia tăng giá bất động sản (Ph↑), gia tăng giá trị tài sản
thế chấp và vốn ngân hàng (NWb ↑), dẫn đến đầu tư tăng (I↑) và sản lượng tăng
lên (Y↑).
M ↑→ Ph↑→ NWb↑→ I↑→ Y↑


10

1.1.4 Tác động của cung tiền lên tăng trưởng kinh tế
Học thuyết số lượng tiền tệ được trình bày bởi Fisher trong cuốn sách The
Purchasing Power of Money xuất bản năm 1911, xem xét GDP ở góc độ chi tiêu.
Phương trình Fisher có dạng: M.V = P.Y

P là mức giá chung của nền kinh tế, Y là GDP thực tế của nền kinh tế, M là cung
tiền, V là tốc độ vòng quay tiền mặt. PY là GDP danh nghĩa.
Vòng quay của tiền được hiểu là số lần trung bình một đồng được trao tay để chi
trả cho các hàng hóa và dịch vụ. V được giả thiết rằng cố định.
Theo phương trình của Fisher ta có thể thấy khi V cố định, tăng cung tiền sẽ làm
tăng GDP danh nghĩa.
Trong học thuyết của Keynes (1930) đánh giá cao vai trò của công cụ chính sách
tiền tệ và lãi suất. Ông cho rằng khi ngân hàng trung ương thay đổi mức cung tiền
và tỷ lệ lãi suất sẽ tác động đến đầu tư cũng như việc nắm giữ tiền mặt của các
thành phần trong nền kinh tế, khi tăng cung tiền sẽ tạo ra sự gia tăng chi tiêu, tăng
việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Stockman (1981) cho rằng việc tăng tỷ lệ cung tiền tệ làm giảm sự hình thành
vốn trong thời gian dài, tức là lạm phát tăng cao sẽ làm cho tăng trưởng giảm cùng
với việc giảm nắm giữ tiền. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa
các tư tưởng trên vào thực nghiệm để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa chính sách tiền
tệ và tăng trưởng kinh tế, cụ thể có thể kể đến:
Ogunmuyiwa và Ekone (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cung tiền và
tăng trưởng kinh tế ở Nigeria, dữ liệu được lấy từ năm 1980 đến năm 2006. Bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp OLS, VAR và kiểm định nhân quả Granger từ đó
tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa tổng cung tiền và sự tăng trưởng kinh tế. Tuy


11

nhiên, nghiên cứu lại thấy rằng việc thu hẹp hay mở rộng cung tiền không gây phản
ứng đáng kể đến tăng trưởng GDP.
Trong đề tài này cũng kỳ vọng mối quan hệ dương giữa cung tiền đối với tăng
trưởng kinh tế tại các nước ASEAN. Vì vậy, giả thuyết đặt ra đối với biến cung tiền
là:
H1: Cung tiền M2 tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế.

1.2 Chi tiêu chính phủ
1.2.1 Khái niệm chi tiêu chính phủ
Chi tiêu chính phủ (hay còn gọi là chi ngân sách nhà nước) là việc phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa vào các mục đích sử dụng.
Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên việc chi NSNN có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Thứ ba, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát mang tính không hoàn
trả trực tiếp.


12

Thứ tư, chi NSNN thường liên quan đến việc phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc
làm mới, thu nhập, lạm phát…
Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có nhiều cách phân
loại.
Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân
Phân loại theo nội dung kinh tế
Phân loại theo tổ chức hành chính
Theo nội dung kinh tế, chi ngân sách được chia thành chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển và chi khác.

Chi thường xuyên là khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường dưới một
năm. Nhìn chung đây là khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý nhà nước và
điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh,
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…
Chi đầu tư phát triển là những khoản có thời hạn tác động lâu dài, thường trên
một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn thu,
trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi
đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước, chi hỗ trợ tài chính, chi
đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước, chi bổ
sung dự trữ nhà nước, các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi khác: bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp vào hai
nhóm chi kể trên, bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay,
chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân
sách nhà nước cấp dưới, chi chuyển nguồn cho ngân sách cấp năm trước cho ngân
sách cấp năm sau.


13

1.2.2 Chi tiêu chính phủ tác động lên tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế mở, Keynes phân tích tổng cầu thành các yếu tố như sau:
AD= C + I + G+ X – M
AD: Tổng cầu
C: Chi tiêu dùng của các hộ gia đình
I: Đầu tư tư nhân
G: Chi tiêu hàng hóa và dịch vụ của Chính Phủ
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu

Chính phủ có thể thay đổi tổng cầu bằng CSTK mở rộng hay thắt chặt. CSTK
mở rộng làm tăng tổng cầu theo hai kênh.
Thứ nhất, nếu Chính phủ tăng chi tiêu mà không thay đổi chính sách thuế, sẽ
làm tăng tổng cầu trực tiếp.
Thứ hai, nếu Chính phủ giảm thuế, hoặc tăng trợ cấp sẽ làm tăng thu nhập khả
dụng của công chúng, do đó họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Điều này làm cho tổng cầu gia
tăng.
Barro (1990) đã xem xét vai trò của chi tiêu chính phủ và thuế đối với tăng
trưởng kinh tế dựa trên các hành vi tối đa hoá lợi ích của các tác nhân trong nền
kinh tế. Tác giả đã đưa khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển
chuẩn để nghiên cứu mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối
với tăng trưởng kinh tế. Ý tưởng chính của mô hình Barro (1990) có thể tóm tắt như
sau:
Barro (1990) giả định chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá và dịch vụ công cộng,


14

ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu…, có ảnh hưởng tích cực
đến sản xuất của khu vực tư nhân. Hàm tổng sản xuất trong nền kinh tế có dạng
Cobb-Douglas và được biểu diễn như sau:
Y=

(1)

Trong đó 0 <α<1, L , K và Y lần lượt là lao động, tư bản, và sản lượng của nền kinh
tế, và G là tổng chi tiêu chính phủ. Để đơn giản chúng ta có thể giả định tổng lực
lượng lao động trong nền kinh tế, L, là cố định. Phương trình này hàm ý rằng công
nghệ sản xuất của nền kinh tế có hiệu suất không đổi theo quy mô đối với các đầu
vào lao động và tư bản. Với L cố định, nếu G cố định, K sẽ có hiệu suất biên giảm

dần. Tuy nhiên nếu G tăng cùng với K thì hàm sản xuất sẽ có hiệu suất cố định theo
G và K và nền kinh tế có thể có được tăng trưởng nội sinh. Hàm tổng sản xuất (1)
có thể được biểu diễn dưới dạng biến bình quân một lao động như sau:
y=A

(2)

Trong đó y =Y / L và k = K / L lần lượt là sản lượng và tư bản bình quân một đơn vị
lao động.
Do mô hình không nhằm phân tích tác động của các loại thuế suất khác nhau
đến tăng trưởng kinh tế nên để đơn giản, Barro (1990) giả định rằng chính phủ tài
trợ cho chi tiêu của mình nhờ áp dụng một mức thuế suất cố định τ. Điều này hàm ý
chính phủ luôn thực hiện cán cân ngân sách cân bằng.
Barro (1990), Barro và Sala-i-Martin (1992) đề xuất mô hình tăng trưởng kinh tế
dài hạn (

) dựa trên hàm thỏa dụng:
= λ(1- )(1-α)A1/(1-α) (g/ y)α/(1-α) – μ

(3)

Với λ và μ là các tham số được giả định trong hàm thỏa dụng. Phương trình (3)
thể hiện tỉ lệ tăng trưởng (

) là một hàm giảm dần theo mức thuế suất gây biến

dạng ( ) và là một hàm tăng dần theo chi tiêu chính phủ (g).


15


Theo Mitchell (2005), lý thuyết kinh tế không tự đưa ra các kết luận mạnh mẽ về
tác động của chi tiêu chính phủ đối với các hoạt động kinh tế. Thật vậy, hầu hết các
nhà kinh tế đều đồng ý rằng có những trường hợp trong đó các mức thấp hơn của
chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ở hoàn cảnh khác, thì mức độ
cao hơn của chi tiêu chính phủ sẽ được mong muốn. Nếu chi tiêu của chính phủ là
bằng không, có lẽ sẽ có ít tăng trưởng kinh tế bởi vì việc thực thi hợp đồng, bảo vệ
tài sản, và phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là rất khó khăn nếu thiếu vắng sự can thiệp của
chính phủ. Nói cách khác, một số chi tiêu của chính phủ là cần thiết cho điều hành
thành công các quy tắc của pháp luật. Tăng trưởng kinh tế nói chung là rất thấp
hoặc không tồn tại khi vắng mặt chính phủ mà nhất là các hoạt động cốt lõi của
chính phủ được tài trợ. Điều này không có nghĩa là chi tiêu của chính phủ không
đáng kể, nhưng mà những lợi ích của nó lớn hơn.
 Tác động tích cực của sự can thiệp chính phủ
Trong kinh tế vĩ mô truyền thống của Keynes, nhiều loại chi tiêu công, thậm chí
có tính chất thường xuyên, có thể đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Mức
chi tiêu cao của chính phủ có thể sẽ làm tăng việc làm, lợi nhuận và đầu tư thông
qua các hiệu ứng số nhân đối với tổng cầu. Như vậy, theo kinh tế vĩ mô của Keynes,
chi tiêu chính phủ tăng tổng cầu, dẫn đến tăng sản lượng phụ thuộc vào quy mô và
hiệu quả của số nhân chi tiêu.
 Tác động tiêu cực của sự can thiệp của chính phủ
Một khu vực lớn của chính phủ làm tăng lợi nhuận tiềm năng từ các hoạt động
trục lợi, điều này có thể dẫn đến một sự chuyển động của các nguồn lực vào sử
dụng không hiệu quả (Fo¨lster và Henrekson, 1997). Trục lợi xảy ra khi mọi người
cố gắng để có được thu nhập từ chính phủ chuyển giao cho chính họ hơn là cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho những người khác. Việc trục lợi bằng cách bòn rút tiền
của của nền kinh tế sẽ làm giảm tăng trưởng.
Cũng như, việc tiếp tục mở rộng chi tiêu của chính phủ nhưng ngày càng ít cho
hoạt động sản xuất, sẽ dẫn đến chính phủ trở nên quá lớn và thực hiện các hoạt động
không phù hợp với nó. Khi điều này xảy ra, lợi nhuận giảm và làm kiềm hãm tốc độ



16

tăng trưởng kinh tế. Khi chính phủ cung cấp hàng hóa tư nhân như thực phẩm,
không có lý do để hy vọng việc cung cấp hoặc phân bổ được thực hiện hiệu quả hơn
so với khu vực thị trường (Sjoberg, 2003).
So với những nghiên cứu trước, giả thuyết đặt ra đối với biến chi tiêu chính phủ
trong đề tài là :
H2 : Chi tiêu chính phủ tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế.
1.3 Cơ sở lý thuyết về thuế
1.3.1 Khái niệm thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa
dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng
góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng
luật pháp của Nhà nước.
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với
sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước
ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy
Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy
gắn liền với Nhà nước, thuế luôn gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội và với
mọi tầng lớp dân cư.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác nhau,
nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm như sau:
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn,
từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm

tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và


17

các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng
luật.
Với nhận thức như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau giữa thuế với các hình thức
phân phối khác dựa trên những đặc điểm chủ yếu sau đây:
 Đặc điểm thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính
quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi
quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở
hữu của Nhà nước. Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền
chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì
các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên
tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế không mang tính
hình phạt.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng
góp thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công
dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan
quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình
thức nhất định.
 Đặc điểm thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính
bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội
của người làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố
kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu người của một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó



18

còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của
quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng
giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm
bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
 Đặc điểm thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi
hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó
như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua
cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công
cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là
một khoản đối giá giữa Nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những
dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.3.2 Thuế tác động lên tăng trưởng kinh tế



×