Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy trường đại học kinh tế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG DUY

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG DUY

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM



Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
học tập của sinh viên chính quy Trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh” là
công trình do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Bích
Châm.
Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không
sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Bình Phương Duy


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4

1.4

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.4.1

Nguồn dữ liệu .................................................................................................. 4

1.4.2

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

1.5

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................... 5

1.6

Kết cấu của bài nghiên cứu ..................................................................................... 6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......... 7
2.1


Các lý thuyết có liên quan đến động lực học tập .................................................... 7

2.1.1

Động cơ và động lực ........................................................................................ 7

2.1.2

Động lực bên trong và bên ngoài ..................................................................... 9

2.1.3

Động lực học tập ............................................................................................ 10

2.2

Lược khảo các nghiên cứu có liên quan ................................................................ 11

2.3

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .................................................................. 15

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................. 21
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU.............................................................. 22
3.1

Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 22

3.2


Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 24

3.2.1

Xác định các thang đo .................................................................................... 24

3.2.2

Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 28

3.2.3

Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 33

3.2.4

Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 34

3.3

Xử lý và phân tích dữ liệu ..................................................................................... 35

3.3.1

Gạn lọc thông tin............................................................................................ 35


3.3.2


Phân tích mẫu nghiên cứu .............................................................................. 35

3.3.3

Kiểm định và đánh giá thang đo .................................................................... 35

3.3.4

Phân tích hồi qui ............................................................................................ 36

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................. 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 38
4.1

Đặc điểm mẫu khảo sát ......................................................................................... 38

4.2

Kiểm định và đánh giá thang đo ........................................................................... 40

4.2.1

Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................ 40

4.2.2

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................ 44

4.3


Phân tích hồi qui.................................................................................................... 49

4.3.1

Phân tích tương quan ..................................................................................... 49

4.3.2

Phân tích hồi qui ............................................................................................ 50

4.3.3

Kiểm định các giả thuyết của mô hình .......................................................... 54

4.3.4

Kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi qui tuyến tính............................ 55

4.4 Kiểm định sự khác biệt về động lực học tập theo một số đặc điểm cá nhân của
sinh viên ........................................................................................................................... 58
4.4.1

Kiểm định sự khác biệt về động lực học tập theo giới tính của sinh viên ..... 58

4.4.2

Kiểm định sự khác biệt về động lực học tập theo năm học của sinh viên ..... 59

4.4.3


Kiểm định sự khác biệt về động lực học tập theo ngành học của sinh viên .. 60

Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................. 61
5

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ......................................... 62
5.1

Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 62

5.2

Hàm ý quản trị ....................................................................................................... 66

5.3

Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu .................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên.................. 16
Bảng 2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học chung ở đại học .......................................... 20
Bảng 3.1. Thang đo “hành vi giảng viên” sau khi điều chỉnh ............................................. 29
Bảng 3.2. Thang đo “định hướng mục tiêu học tập” sau khi điều chỉnh ............................. 30
Bảng 3.3. Thang đo “Môi trường học tập” sau khi điều chỉnh ............................................ 31
Bảng 3.4. Thang đo “phương pháp học tập” sau khi điều chỉnh ......................................... 31
Bảng 3.5. Thang đo “động lực học tập” sau khi điều chỉnh ................................................ 32

Bảng 4.1. Phân bố mẫu theo giới tính .................................................................................. 38
Bảng 4.2. Phân bố mẫu theo năm sinh viên ......................................................................... 39
Bảng 4.3. Phân bố mẫu theo nhóm chuyên ngành ............................................................... 40
Bảng 4.4. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha cho 5 thang đo ............................................. 40
Bảng 4.5. Cronbach Alpha của thang đo “hành vi giảng viên” ........................................... 41
Bảng 4.6. Cronbach Alpha của thang đo “định hướng mục tiêu học tập” ........................... 42
Bảng 4.7. Cronbach Alpha của thang đo “môi trường học tập ” ......................................... 42
Bảng 4.8. Cronbach Alpha của thang đo “phương pháp giảng dạy” ................................... 43
Bảng 4.9. Cronbach Alpha của thang đo “động lực học tập” .............................................. 43
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến độc lập............................................ 46
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc .............................................. 47
Bảng 4.12. Tổng hợp các thang đo bị thay đổi sau phân tích nhân tố EFA ......................... 48
Bảng 4.13. Thống kê mô tả các biến trung bình .................................................................. 49
Bảng 4.14. Ma trận hệ số tương quan .................................................................................. 50
Bảng 4.15. Bảng tóm tắt mô hình ........................................................................................ 50
Bảng 4.16. Bảng ANOVA ................................................................................................... 50
Bảng 4.17. Bảng trọng số hồi qui ........................................................................................ 51
Bảng 4.18. Bảng trọng số hồi qui sau khi loại bỏ biến GV ................................................. 52
Bảng 4.19. Kết quả phân tích hồi qui (sau khi loại biến GV và MT) .................................. 53
Bảng 4.20. Kiểm định giả thuyết của mô hình .................................................................... 54
Bảng 4.21. Kết quả Independent t-test theo biến giới tính sinh viên ................................... 58
Bảng 4.22. Kết quả One-Way ANOVA theo biến năm học của sinh viên .......................... 59
Bảng 4.23. Kết quả One-Way ANOVA theo biến ngành học của sinh viên ....................... 60


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập ............................................ 13
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 17
Hình 3.1. Biểu đồ tiến trình được thực hiện trong nghiên cứu ............................................ 23
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau kiểm định .................................................... 48

Hình 4.2. Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa ............................................. 55
Hình 4.3. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ................................................................. 56
Hình 4.4. Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (Q-Q) của phần dư chuẩn hóa .................... 57


1

1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học hay giáo dục bậc cao là bước khởi đầu cho lực lượng lao động
được đào tạo có trình độ, là lực lượng nòng cốt cho sự ổn định và phát triển của đất
nước. Đây là giai đoạn giáo dục thường được diễn ra ở các trường đại học, viện đại
học, trường cao đẳng, học viện, và viện công nghệ.
Tại sao các trường đại học ngày nay thường quan tâm đến hai yếu tố (1) sự hài
lòng và (2) kết quả học tập của sinh viên (SV) trong quá trình giáo dục đại học? Mối
quan tâm này xuất phát từ một số nghiên cứu gần đây, khi các tác giả xem xét sự hài
lòng cũng như kết quả học tập là hai yếu tố cơ bản trong việc đánh giá chất lượng đào
tạo của một trường đại học, cụ thể:
Sự hài lòng của SV đối với nhà trường là mục tiêu cơ bản và là điều kiện sống
còn của mỗi cơ sở giáo dục. Trong thực tế, các cơ sở giáo dục đại học ngày nay phụ
thuộc rất nhiều vào SV, vì vậy cần phải tìm hiểu nhu cầu hiện tại và kỳ vọng tương
lai của SV để đáp ứng tốt hơn những gì mà họ mong đợi (Banjecvic & Nastasic,
2010). Sự hài lòng của SV là một trong các chỉ số giúp các trường đại học đo lường
mức độ đáp ứng của họ với nhu cầu của SV. Ngoài ra, sự hài lòng của SV còn được
xem xét trong đánh giá hiệu quả đào tạo, cũng như xem xét sự thành công hay sinh
tồn của các trường. Điều này giúp các trường có cơ hội điều chỉnh để ngày càng tạo
ra mức độ hài lòng cao hơn cho những đối tượng mà họ phục vụ. Như vậy, việc thỏa
mãn nhu cầu của người học tạo cho họ thái độ tích cực, động lực học tập và môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong học tập, nghiên cứu và phát triển (Lê Thị Linh
Giang, 2014).

Kết quả học tập là yếu tố phản ánh trực quan nhất những gì mà sinh viên đạt
được trong suốt quá trình học tập của mình. Một số nhà nghiên cứu tin rằng động lực
là yếu tố duy nhất ảnh hưởng trực tiếp đến thành công trong học tập của học sinh,
sinh viên, và tất cả các yếu tố khác suy cho cùng tác động đến thành công trong học


2

tập là do chúng ảnh hưởng đến động lực (Tucker & Zayco, 2002). Lee (2010) cũng
đồng tình với quan điểm trên và cho rằng “động lực học tập là yếu tố tác động mạnh
mẽ nhất đến thành tích học tập của SV”. Kết quả hay thành tích học tập của sinh viên
không chỉ được đánh giá thông qua bảng điểm môn học của họ, mà theo nhiều nghiên
cứu cho rằng những thành tựu mà SV đạt được trong quá trình học tập thường là:
nâng cao khả năng ra quyết định, phát triển cơ hội nghề nghiệp, chứng tỏ được khả
năng (Tough, 1982).
Động lực là một yếu tố vô cùng phức tạp. Nó không chỉ xuất phát từ bản chất
con người, mà còn bị tác động từ những yếu tố bên ngoài. Nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo trong giáo dục, khi đó việc phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến động lực nhằm nâng cải tiến, nâng cáo kết quả học tập là rất quan
trọng. Như đã trình bày trước đó, việc nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên đối
với nhà trường và kết quả học tập của người học có ảnh hưởng đến hiệu quả cũng
như chất lượng của cơ sở đào tạo. Kết quả tất yếu của việc này là làm nâng cao khả
năng cạnh tranh của các trường đại học, nâng cao vị thế của cơ sở đào tạo trong mắt
sinh viên và cả giảng viên. Đồng thời làm giảm chi phí tuyển sinh cũng như tuyển
dụng của nhà trường (Hoàng Mai Khanh và cộng sự, 2014).
Những nghiên cứu trước về động lực học tập, tập trung nhiều vào lĩnh vực y tế,
với nghiên cứu điển hình của Ayres, Helen Williams vào những năm 2005, 2006 khi
mà lĩnh vực y tế gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng lực của các y tá và bác
sĩ. Nghiên cứu đồ sộ của Ayres nhầm nâng cao động lực học tập trong lĩnh vực y tế
thông qua xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập, và xác định mức độ

tác động của các yếu tố. Ngoài ra, khi nhắc đến các nghiên cứu về động lực học tập,
người ta cũng thường đề cập đến nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ của Turner
vào năm 2011, hay các nghiên cứu về động lực học tập tại doanh nghiệp. Trong
nghiên cứu này, động lực được trình bày dưới góc độ là động lực học tập trong giáo
dục và đào tạo đại học, trong thời điểm mà người ta dường như quên đi tầm quan
quan trọng của việc nâng cao động lực học tập trong bối cảnh giáo dục đại học Việt
Nam đang dần có sự thay đổi mạnh mẽ dưới sự phát triển của nhiều loại hình cơ sở


3

đào tạo. Có thể kể đến yêu cầu đổi mới quản lý tại các trường công lập theo thông tư
09/2009/TT-BGDĐT hay việc phát triển mạnh mẽ của các cơ sở giáo dục tư nhân,
cũng như hình thức đào tạo từ xa đang đần chiếm lĩnh thị trường Đông Nam Á, thậm
chí sinh viên trong nước ngày càng tiếp cận dễ dàng hơn với các trường đại học danh
tiếng trên thế giới. Chính vì thế áp lực cạnh tranh trong giáo dục và đào tạo đại học
ngày càng gia tăng.
Qua tổng quan các nghiên cứu liên quan đến động lực học tập, không nhiều
nghiên cứu xem xét một cách tổng hợp các yếu tố tác động đến động lực học tập hay
đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này. Những nghiên trước đa phần tập trung
vào xem xét các yếu tố riêng lẻ tác động đến động lực học tập của SV như: năng lực
giảng viên, mục tiêu học tập của sinh viên, phương pháp giảng dạy được áp dụng tại
cơ sở đào tạo, môi trường học tập, phương thức truyền đạt thông tin đến người học
hay nội dung giảng dạy.
Luận văn này tiến hành nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập
của SV”, cụ thể đối tượng tham gia khảo sát là những SV hệ chính quy tại trường đại
học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành
tổng hợp các yếu tố tác động đến động lực học tập từ việc nghiên cứu lý thuyết, lược
khảo các nghiên cứu có liên quan, và tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu. Cuối
cùng, mục đích của nghiên cứu hướng đến việc đánh giá mức độ tác động của từng

yếu tố đến động lực học tập cùng với những hàm ý quản trị góp phần nâng cao động
lực học của sinh viên.


4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên chính quy trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên chính quy
trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

-

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến động lực học tập của sinh
viên chính quy trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

-

Hàm ý quản trị cho nhà quản lý trong việc cải tiến, nâng cao chất lượng đào
tạo trong giáo dục đại học.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: động lực học tập của sinh viên


-

Đối tượng khảo sát: sinh viên hệ chính quy tại trường đại học Kinh Tế TP
HCM.

-

Phạm vi thời gian: 2015.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu được thu thập từ các đề tài nghiên cứu trước có liên
quan từ các nguồn như sách, các tạp chí, thư viện điện tử.
Dữ liệu sơ cấp:
-

Dữ liệu thu thập thông tin từ thảo luận nhóm với sự tham gia của 10 sinh viên
chính quy trường đại học Kinh tế TP. HCM nhằm hoàn thiện thang đo cuối
cùng để xây dựng bảng câu hỏi.

-

Dữ liệu thu thập từ khảo sát thông qua bảng câu hỏi với sự tham gia của gần
200 sinh viên chính quy trường đại học Kinh tế TP.HCM, bảng câu hỏi được
xây dựng dựa trên cơ sở thang đo của các nghiên cứu trước đây, thông qua
nghiên cứu định tính điều chỉnh thang đo.


5


1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ bằng
phương pháp định tính và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu định tính
Mục đích: khám phá (nếu có) các yếu tố tác động đến động lực học tập, xem xét
sự phù hợp của các thang đo được đề cập.
Kết quả của nghiên cứu: điều chỉ thang đo cho phù hợp với nghiên cứu định tính
ở trên và hình thành bảng câu hỏi khảo sát. Nội dung cụ thể được trình bày ở Chương
3 của nghiên cứu này.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, với công cụ là bảng câu hỏi chi tiết. Mẫu được chọn là các sinh viên trường
đại học kinh tế TP. HCM. Dữ liệu sẽ được xử lý với phần mềm SPSS 16.0. Sau khi
được mã hóa và làm sạch, tiến hành thực hiện những phân tích sau:
-

Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha cho 5 yếu tố
lần lượt là hành vi giảng viên, định hướng mục tiêu học tập của sinh viên, môi
trường học tập, phương pháp giảng dạy và động lực học tập.

-

Phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định độ hội tụ của thang đo.

-

Phân tích hồi qui bội nhằm kiểm tra sự tác động của 4 biến độc lập (hành vi
giảng viên, định hướng mục tiêu học tập, môi trường học tập, phương pháp
giảng dạy) đến biến phụ thuộc (động lực học tập).


1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tổng hợp các yếu tố tác động đến động lực
học tập của sinh viên, khác với những nghiên cứu khác khi xem xét các yếu tố tác
động dưới mức độ riêng lẻ. Điều này giúp các nhà quản lý giáo dục có cái nhìn tổng
quan về sự tác động của các yếu tố đến động lực học tập của sinh viên.
Kết quả của nghiên cứu mang hàm ý quản trị cho người làm công tác quản lý
giáo dục, thông qua việc xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến động lực học
tập của sinh viên.


6

Liệu giảng viên, người luôn có sự tương tác trực tiếp với sinh viên trên giảng
đường có phải là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến động lực học tập của sinh viên
hay không? Hay những tố nào thật sự góp phần làm tăng động lực học tập của sinh
viên sẽ được làm rõ trong 5 chương của luận văn này.
1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.


7

2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN
Trong chương 2, tác giả trình bày những lý thuyết nền tảng về động lực, động lực học
tập, cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Cơ sở lý thuyết được trình bày
đều dựa trên những tác giả được xem là những người đã đặt nền móng cho sự phát
triển của động lực và động lực học tập. Cuối cùng, dựa trên cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu có liên quan, tác giả tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1 Các lý thuyết có liên quan đến động lực học tập
2.1.1 Động cơ và động lực
-

Sự tương đồng và khác biệt giữa động cơ và động lực
Trong giao tiếp, chúng ta thường sử dụng “động cơ” để chỉ một điều gì đó mang

tính tiêu cực, trong khi đó “động lực” lại được hiểu với nghĩa tích cực hơn. Tại các
phiên tòa người ta thường sử dụng thuật ngữ động cơ của bị cáo, hơn là động lực, để
chỉ hành động hay ý định nào đó có khuynh hướng gây ảnh hưởng xấu cho người
khác. Khi được hỏi về sự khác biệt giữa động cơ và động lực? nhiều thành viên của
những diễn đàn lớn như Painintheenglish và Grammarly đều đồng tình với quan điểm
trên, điều này cho thấy mọi người thường có sự phân biệt rõ ràng giữa động cơ và
động lực. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu lại chỉ ra điều trái ngược hoàn toàn, động cơ
và động lực có thể được sử dụng như là những từ đồng nghĩa, và có thể sử dụng để
thay thế cho nhau (Gordon, 2011).
Cụ thể hơn, trong các tài liệu tiếng Anh, “động lực” là một thuật ngữ tâm lý
thường sử dụng trong lĩnh vực giáo dục, và được hiểu là những nỗ lực và cam kết
nhằm hướng tới mục tiêu. Động lực không được giải thích như là kết quả của một
quá trình bắt đầu từ bất kỳ “động cơ” nào, trong khi đó động cơ và động lực trong
tiếng Trung Quốc đều dịch sang cùng một từ là “Dongji”. Về mặt ý nghĩa không
nhiều tài liệu có sự phân biệt giữa động cơ và động lực. Tuy nhiên để chỉ ra sự khác
biệt thì “động cơ” chỉ ra lý do để làm một điều cụ thể mang tính tạm thời với mục
tiêu không rõ ràng và tương đối hời hợt, trong khi đó “động lực” chỉ ra lý do để làm



8

một điều gì đó lâu dài và mang tính rộng hơn là động cơ. Động cơ và động lực có thể
là giống nhau khi xét trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng khi xem xét trong
lĩnh vực giáo dục, thì dùng khái niệm động lực học tập là phù hợp hơn (Zu, 2014).
Trong phạm vi của nghiên cứu này không nhằm làm rõ sự khác biệt của động
cơ và động lực như các nghiên cứu tâm lý hay về ngôn ngữ học, và xét cho đến cùng
thì trong một khoảng thời gian nhất định thì cả hai khái niệm có thể được dùng để
thay thế cho nhau. Vì vậy, trong nghiên cứu này chỉ sử dụng thuật ngữ về “động lực”
và “động lực học tập” và không nhằm phân biệt hai khái niệm động cơ và động lực.
-

Khái niệm động lực
Động lực là những gì thúc đẩy bạn hành động. Đó là nguồn cảm hứng của chúng

ta để thực hiện một điều gì đó. Thật vậy, động lực từ lâu đã được xem như là nguyên
nhân chính khởi nguồn cho các hành vi mang tính cá nhân. Động lực được định nghĩa
là các hành động hoặc quá trình thúc đẩy; sự kích thích hay sự tác động nhằm khuyến
khích tạo ra những nỗ lực cho cá nhân nào đó, nói chung động lực là một cái gì đó
(chẳng hạn như nhu cầu hay mong muốn), sẽ là nguyên nhân giúp định hướng hành
động của một cá nhân (Merriam-Webster, 1997). Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về
yếu tố động lực, lĩnh vực chuyên môn của họ cũng rất đa dạng. Phần đông trong số
này là các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục và kinh tế.
Các khái niệm phức tạp về động lực thường nhấn mạnh sự kích thích một cách
trực tiếp đến các cá nhân: hoặc là một sự tự nỗ lực bên trong, hoặc là một sự khuyến
khích từ môi trường bên ngoài (Kinman & Kinman, 2001). Cũng tương tự anh em
nhà Kinman, Pinder (2008) đã giải thích những khó khăn khi đưa ra định nghĩa về
động lực là do có quá nhiều “định hướng mang tính triết học về bản chất con người

và về những điều có thể biết về con người”. Ông cho rằng động lực là “một tập hợp
các năng lượng có nguồn gốc từ cả bên trong lẫn bên ngoài của một cá nhân để bắt
đầu một hành động có liên quan, mà hành động này có định hướng, có cường độ và
thời gian xác định”. Rõ ràng việc nghiên cứu về động lực theo các tác giả là rất khó
khăn, bởi chúng ta phải tập trung nghiên cứu vào bản chất của con người. Có ba điểm
nổi bật trong định nghĩa mà Kinman & Kinman (2001) và Pinder (2008) đưa ra: thứ


9

nhất, động lực có thể xuất phát từ bên trong con người hay sự kích thích từ bên ngoài,
cụ thể chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về động lực bên trong và bên ngoài ở phần tiếp
theo; thứ hai, động lực được xác định là một tập hợp các năng lượng, và chính những
năng lượng này kích thích sự hành động của con người; thứ ba, tập hợp năng lượng
này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực, để tạo nên hình thức, định hướng, cường
độ hành vi của con người. Điều này lý giải vì sao con người lại thực hiện một hành
động cụ thể nào đó, họ sẽ tiếp tục thực hiện cho đến khi đạt được mục đích và khi
không còn động lực, họ sẽ dừng lại.
2.1.2 Động lực bên trong và bên ngoài
-

Động lực bên trong
Nhiều cá nhân thường lựa chọn để đầu tư thời gian vào các hoạt động mà không

mang lại lợi ích rõ ràng. Nguyên nhân cơ bản cho những hành vi này là do xuất phát
từ động lực bên trong hay còn gọi là động lực nội tại.
Động lực nội tại được định nghĩa là việc tham gia vào một hoạt động nào đó mà
lợi ích của nó mang lại đơn thuần là những niềm vui mà chúng ta cảm nhận được,
những cơ hội học tập, sự hài lòng, sự thú vị hay sự thách thức nào đó. Động lực bên
trong, giống như thái độ, được cho là có các thành phần nhận thức và tình cảm. Các

yếu tố về nhận thức liên quan đến quyền tự quyết và sự phát triển về quyền làm chủ
khả năng. Các yếu tố tình cảm thì có liên quan đến sự quan tâm, sự tò mò, sự kích
thích, sự thích thú và sự hạnh phúc (Deci & Ryan, 1985).
Amabile và cộng sự (1994, trang 950) khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực bên trong một cách tương tự nhưng rộng hơn, bao gồm: “sự tự quyết (ưu tiên cho
sự lựa chọn và quyền tự chủ); sự để tâm vào nhiệm vụ (sự say mê công việc); năng
lực (định hướng chủ động và ưa thích thử thách); sự tò mò (ưa thích, khám phá sự
phức tạp); và sự quan tâm (sự thích thú và sự vui thích)”.
-

Động lực bên ngoài
Các lý thuyết về động lực bên ngoài ngày nay thường dựa trên những nghiên

cứu truyền thống đầy vững chắc, có xu hướng hẹp đi nhưng trở nên rõ ràng hơn
(Skinner, 1953). Động lực bên ngoài nói một cách đơn giản là yếu tố giúp con người


10

làm việc một cách chủ động hơn, nó liên quan đến vật chất, xã hội hoặc các biểu
tượng phần thưởng, cụ thể như: Sự cạnh tranh; sự đánh giá; địa vị; tiền hoặc khuyến
khích vật chất khác; tránh sự trừng phạt; hoặc những mệnh lệnh từ người khác
(Amabile và cộng sự, 1994).
Sự khác biệt giữa động lực bên trong và động lực bên ngoài về cơ bản được các
tác giả xem xét chính là phần thưởng, cụ thể hơn là lợi ích mà mỗi cá nhân nhận được
khi thực hiện một hành động nào đó.
Đến đây thì phần nào sự phức tạp về các khái niệm về động lực cũng đã được
làm rõ. Vẫn còn rất nhiều khái niệm về động lực và các tranh luận đã được nhiều nhà
nghiên cứu đưa ra. Nghiên cứu này không nhằm phân biệt các yếu tố tác đên động
lực bên trong hay động lực bên ngoài trong nỗ lực học tập của các sinh viên. Tuy

nhiên việc phân biệt rõ yếu tố động lực bên trong và động lực bên ngoài của các tác
giả góp phần làm rõ hơn khái niệm động lực và đây chính là tiền đề cho những phân
tích chuyên sâu hơn về động lực học tập.
2.1.3 Động lực học tập
Như đã đề cập, một số nhà nghiên cứu tin rằng động lực là yếu tố duy nhất ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công trong học tập của học sinh, sinh viên, và tất cả các
yếu tố khác suy cho cùng tác động đến thành công trong học tập là do chúng ảnh
hưởng đến động lực (Tucker & Zayco, 2002). Cụ thể, động lực học tập của sinh viên
phản ánh mức độ định hướng, tập trung và nỗ lực của sinh viên trong quá trình học
tập những nội dung của môn học (Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2013).
Việc học tập có ý nghĩa hơn khi mọi người tham gia vì một lợi ích cá nhân nào
đó của họ, chứ không phải nhằm thỏa mãn một nhu cầu bên ngoài (Elton, 1988; Boud,
1990). Kroll (1988) đã lập luận rằng động lực nội tại sẽ dẫn dắt người học tìm ra hoặc
chấp nhận những kinh nghiệm học tập rõ ràng và phức tạp, điều này tạo cơ hội cho
họ có thể thách thức cả thế giới quan của chính mình và do đó thúc đẩy tư duy trừu
tượng của họ.
Có những bằng chứng cho thấy động lực bên ngoài, chẳng hạn như tiền bạc, địa
vị và những áp lực bên ngoài cảm nhận được, có thể làm suy giảm khả năng học tập


11

(Amabile và cộng sự, 1990). Vậy, phải chăng chỉ có động lực bên trong góp phần làm
gia tăng khả năng học tập của mỗi cá nhân. Chính những động lực cá nhân bên ngoài
xuất hiện làm cho chúng ta làm việc, học tập chăm chỉ hơn, nhưng dần dần nó trở
thành rào cản khi chúng ta trở nên tham vọng hơn, có những đòi hỏi cao hơn. Hơn
nữa, để giảm thiểu các rủi ro thất bại, các cá nhân thường dựa trên các động lực bên
ngoài, khi đưa ra một sự chọn cho các hoạt động, họ có xu hướng chọn công việc dễ
dàng hơn khi phần thưởng bên ngoài là không cao. Thậm chí, nghiên cứu thực nghiệm
của Deci (1972) còn chỉ ra cụ thể rằng “phần thưởng hữu hình có thể làm suy yếu

động lực nội tại của các cá nhân”.
Tóm lại, động lực là một yếu tố cơ bản khi xem xét việc học tập của sinh viên.
Giảng viên có thể hỗ trợ trong việc gia tăng và phát triển động lực học tập, giúp sinh
viên đạt thành tích tối ưu trong lớp học. Ngoài ra, thông qua việc tạo môi trường học
tập thuận lợi, thiết lập mục tiêu học tập rõ ràng cùng với sự nhiệt tình trong bài giảng
có thể giúp sinh viên tìm thấy niềm vui và hứng thú trong học tập (Valerio, 2012).
2.2 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu của anh em nhà Williams về 5 yếu tố cải thiện động lực học tập
của sinh viên.
Mục tiêu của nghiên cứu: xem xét sự tác động của các yếu tố sinh viên, giảng
viên, nội dung, phương pháp/ quy trình giảng dạy và môi trường học tập tác động như
thế nào đến động lực học tập, qua đó xác định cách tốt nhất để làm tăng động lực học
tập.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp định tính, tuy nhiên lại
không đề cập đến việc thiết kế nghiên cứu cụ thể như thế nào.
Kết quả nghiên cứu: Tác giả trả lời cho câu hỏi “cách tốt nhất để thúc đẩy việc
học tập của sinh viên là gì?”. Tác giả cho rằng việc xem xét 5 thành tố trên là rất quan
trọng, chúng có thể góp phần gia tăng hoặc cản trở động lực học tập của sinh viên
(Williams & Williams, 2011). Trong mỗi thành tố tác giả cũng đề xuất cách tiếp cận
như thế nào để gia tăng chứ không cản trợ động lực học tập của sinh viên trong suốt
quá trình học tập của họ.


12

Đánh giá về nghiên cứu: Bài nghiên cứu đánh giá bao quát về các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực học tập. Một sinh viên trong suốt quá trình học tập tại giảng
đường họ phải tiếp xúc nhiều với giảng viên, bạn bè, môi trường học và đây là những
yếu tố cần xem xét để gia tăng động lực của họ. Tác giả sử dụng phương pháp định
tính với lập luận mang tính thuyết phục tất cao. Khó khăn của nghiên cứu chính là

phải đọc và tham khảo nhiều tài liệu, cũng như phải có những trải nghiệm lâu dài
trong lĩnh vực giáo dục để có những lập luận sâu sắc và thuyết phục người đọc.
Nghiên cứu của Klein, Noe và Wang năm 2006 về động lực học tập và kết
quả học”, trong nghiên cứu tác giả xem xét các yếu tác động đến kết quả học tập
thông qua biến trung gian là động lực học tập.
Mục tiêu của nghiên cứu: nghiên cứu này kiểm tra các yếu tố định hướng mục
tiêu học tập (LGO), phương thức truyền đạt, và sự nhận thức về các rào cản và sự hỗ
trợ có tác động như thế nào đến động lực học tập và kết quả học tập.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp
qua trang web với sự tham gia của 600 sinh viên tại nhiều khóa đào tạo. Nghiên cứu
định lượng là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này.
Mô hình nghiên cứu: Tác giả có đưa ra mô hình dựa trên công trình nghiên cứu
chuyên sâu của Colquitt, Lepine, và Noe và mô hình học tập “input-process-output”
gọi tắt là IPO của Brown Ford’s. Theo đó lý thuyết “động lực đào tạo” công nhận
rằng động lực học tập có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. Ngoài ra, đặc điểm
cá nhân và các yếu tố hoàn cảnh được xem xét là có tác động trực tiếp và gián tiếp
đến động lực và kết quả học tập. Mô hình IPO cho thấy rằng mối liên hệ trung gian
giữa cách thức truyền dẫn và kết quả học tập thông qua cách học tập chủ động bao
gồm động lực học tập. Mô hình IPO còn chỉ ra rằng cách thức truyền đạt (như sự
truyền đạt kiến thức trong lớp học và kiến thức được tổng hợp) có thể ảnh hưởng khác
đến động lực và kết quả học tập sau này. Động lực học tập thì bị ảnh hưởng bởi những
đặc điểm người học, đặc điểm giảng dạy, các rào cản và sự hỗ trợ nhận thức (Klein
và cộng sự, 2006).


13

Đặc điểm người học
(Định hướng mục tiêu học
tập)

Động lực học
tập

Rào cản/ hỗ trợ cảm nhận
được

Kết quả khóa
học

Đặc điểm giảng dạy
(Phương thức truyền đạt)

Hình 2.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của Klein và cộng sự
Kết quả của nghiên cứu: nghiên cứu cho thấy có sự tương quan dương đáng kể
của 3 yếu tố: đặc điểm người học, các rào cản/ hỗ trợ cảm nhận được, đặc điểm giảng
dạy đến động lực học tập và đến kết quả học tập cuối cùng.
Đánh giá về nghiên cứu:
-

Đây là một nghiên cứu thiên về cảm nhận và đánh giá mang tính cá nhân của
của người học nên việc khảo sát qua mạng sẽ khiến cho nghiên cứu có độ tin
cậy không cao. Trong nghiên cứu có rất nhiều thang đo cũng như những câu
hỏi khó hiểu, lúc này khảo sát qua mạng làm cho nghiên cứu viên mất đi vai
trò kiểm soát người trả lời.

-

Nghiên cứu chỉ áp dụng trong lĩnh vực giáo dục chứ không phải là một bối
cảnh trong việc đào tạo ở tổ chức, điều này cũng là hợp lý khi xét trong đến

mục tiêu và bối cảnh nghiên cứu của tác giả. Trên thực tế, tác giả cũng chỉ ra
rằng kết quả của nghiên cứu cũng có thể được khái quát hóa cho các thiết lập
phi học thuật.

-

Ngoài ra nghiên cứu này cũng không cho thấy rằng còn có yếu tố nào ngoài 3
yếu tố trên tác động hay tạo ra động lực hay không, cụ thể trong yếu tố đặc
điểm học, các tác giả cũng chỉ xem xét một yếu tố đại diện là “định hướng
mục tiêu học tập”.


14

Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên trường
đại học Bahauddin Zakariya, Multan (Pakistan).
Mục tiêu nghiên cứu: khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lấy mẫu khảo sát từ 300 người thông qua
kỹ thuật lấy mẫu phân tầng, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tương quan,
phân tích phương sai và độ tin cậy.
Kết quả nghiên cứu: việc sử dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả, môi trường
học tập phù hợp và việc chủ động trong học tập có thể gia tăng động lực học tập của
sinh viên. Cụ thể việc khuyến khích xây dựng môi trường học tập năng động như tạo
sự tranh luận, hay cơ hội thảo luận, xây dựng môi trường học tập hợp tác và làm việc
theo nhóm nhỏ có thể khuếch đại động lực học tập của sinh viên. Ngoài ra việc gây
áp lực cho sinh viên bằng khối lượng bài học nhiều, phương pháp giảng dạy lạc hậu,
quy mô lớp học lớn làm giảm sự quan tâm của sinh viên cũng như động lực học tập
của họ (Ullah và cộng sự, 2013).
Đánh giá về nghiên cứu:
-


Đây là nghiên cứu khá gần với nội dung của đề tài, nghiên cứu của tác giả
mang tính khám phá hơn là kiểm tra mức độ tác động của các yếu tố, dù tác
giả vẫn sử dụng nhiều phương pháp định lượng trong phân tích.

-

Nghiên cứu chưa làm nổi bật những nội dung các lý thuyết có liên quan, tác
giả chủ yếu trình bày một cách vấn tắt khiến người đọc tương đối khó nắm bắt
được với vấn đề được trình bày.


15

2.3 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Yếu tố hành vi giảng viên thường được quan tâm nhiều nhất trong các nghiên
cứu về động lực học tập. Giảng viên là người trực tiếp tham gia truyền đạt kiến thức
cho sinh viên, vì vậy hành vi giảng viên có thể hỗ trợ hoặc cản trở động lực học tập
của sinh viên. Nếu giảng viên là người có năng lực, kỹ năng sư phạm tốt, quan tâm
đến nhiều đến sinh viên sẽ góp phần gia tăng động lực học tập (Williams & Williams,
2011; Ullah và cộng sự, 2013)
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố bản thân sinh viên như việc họ có định
hướng mục tiêu học tập rõ ràng sẽ góp phần ảnh hưởng đến động lực học tập (Kinman
& Kinman, 2001; Klein và cộng sự, 2006; Williams & Williams, 2011; Ullah và cộng
sự, 2013). Các nghiên cứu trước cũng cùng quan điểm khi cho rằng phương pháp
giảng dạy và môi trường học tập có tác động dương đến động lực học tập (Klein và
cộng sự, 2006; Williams & Williams, 2011; Ullah và cộng sự, 2013).
Ngoài ra trong nghiên cứu của mình Klein và cộng sự (2006) còn cho rằng việc
áp dụng phương thức truyền đạt thông tin cũng ảnh hưởng đến động lực học tập, cụ
thể tác giả so sánh giữa 2 khóa đào tạo là trực tiếp tại cơ sở giáo dục và đào tạo từ xa.

Nội dung giảng dạy cũng được cho là có tác động đến động lực học tập
(Williams & Williams, 2011). Những sinh viên có định hướng mục tiêu học tập rõ
ràng thường lựa chọn cơ sở đào tạo đại học dựa trên lĩnh vực chuyên môn mà cơ sở
đó đào tạo, cụ thể hơn là những nội dung mà một trường đại học bất kỳ sẽ truyền đạt
đến sinh viên. Việc sinh viên lựa chọn một trường đại học đào tạo về lĩnh vực kinh tế
chứ không phải là kỹ thuật có liên quan đến sở thích của họ, cũng như định hướng
nghề nghiệp của họ tương lai. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin và sự hoàn thiện hơn về công tác tuyển sinh của các trường đại học, chúng ta có
thể dễ dàng nắm bắt được những thông tin về nội dung giảng dạy và đào tạo của các
trường đại học.


16

Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
(Ullah và

(Valerio,

(Williams &

(Klein và

(Kinman &

cộng sự,

2012)

Williams,


cộng sự,

Kinman,

2011)

2006)

2001)

x

2013)
1.Hành vi

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

giảng viên
2.Định
hướng
mục tiêu
học tập
của sinh
viên
3.Phương
pháp
giảng dạy
4.Môi
trường
học tập
5. Phương


x

thức
truyền
đạt thông
tin

Bảng 2.1 tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên từ
6 nghiên cứu của các tác giả. Bốn yếu tố được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong
bảng bao gồm hành vi giảng viên, định hướng mục tiêu học tập của sinh viên, phương
pháp giảng dạy và môi trường học tập.


17

Dựa trên các nghiên cứu của Kinman & Kinman (2001), Klein và cộng sự
(2006), Williams & Williams (2011), Valerio (2012), Ullah và cộng sự (2013).
Nghiên cứu này đề xuất mô hình gồm 4 yếu tố tác động đến động lực học tập bao
gồm: Hành vi giảng viên, định hướng mục tiêu học tập của sinh viên, môi trường học
tập và phương pháp giảng dạy.

Hành vi giảng viên
H1+

Định hướng mục tiêu
học tập của sinh viên

H2+


+

Động lực học tập

H3

Môi trường học tập
H4+

Phương pháp giảng
dạy
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các thành phần quan trọng ảnh hưởng đến động lực của sinh viên là: Bản thân
sinh viên, giảng viên, nội dung giảng dạy, phương pháp/ quy trình, và môi trường. Ví
dụ như, sinh viên phải có sự quan tâm đáng kể đến giáo dục và cảm nhận được giá trị
mà việc học tập mang lại. Giảng viên phải được đào tạo tốt, phải theo sát quá trình
giáo dục, hỗ trợ và đáp ứng được những yêu cầu phù hợp của sinh viên, và đặc biệt
họ phải là người có khả năng truyền cảm hứng tốt. Nội dung truyền đạt phải chính
xác, mang tính kịp thời và thích hợp cho cả nhu cầu tương lai và hiện tại của sinh
viên. Các phương pháp hay quy trình giảng dạy phải mang tính sáng tạo, thú vị, bổ
ích và cung cấp các công cụ có thể giúp sinh viên áp dụng vào cuộc sống thực tế. Môi


18

trường học tập phải an toàn, tích cực, đề cao cả vai trò cá nhân và làm việc nhóm
(D'Souza và Maheshwari, 2010).
Yếu tố giảng viên (hành vi của giảng viên)
Trong quá trình dạy học ở đại học, người thầy là chủ thể của hoạt động giảng
dạy, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học ở đại học. Người giảng viên với hoạt

động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động của sinh viên, đảm
bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy
định phù hợp với mục đích dạy học ở đại học (Đặng Vũ Hoạt & Hà Thị Đức, 2013)
Niềm đam mê của một giảng viên tác động đáng kể vào năng lượng học của
lớp, điều này làm tăng cường giá trị của công việc và hấp dẫn sinh viên, giúp họ muốn
biết nhiều điều hơn. Động lực đóng một vai trò quan trọng trong phương pháp sư
phạm của giảng viên. Là một giảng viên cần suy nghĩ về những cách có thể thúc đẩy
động lực học tập cho sinh viên của mình. Người dạy có thể trao quyền và cung cấp
các sự hỗ trợ cho sinh viên của mình, song song đó cùng với môi trường học tập chất
lượng, nơi họ có được đầy đủ sự hỗ trợ từ nhà trường, người dạy sẽ tạo điều kiện cho
người học phát triển được bản thân, thích thú hơn với các môn học (Valerio, 2012).
Sinh viên có nhiều hơn động lực trong học tập từ giảng viên mà họ thích hơn là không
thích. Tuy nhiên giáo dục không nằm ở chỗ là tạo cá tính để được học sinh ưa thích
mà giảng viên cần phải hội tụ nhiều yếu tố như kiến thức chuyên môn tốt, thực hiện
các đánh giá trong lớp rõ ràng, phương pháp giảng dạy hiệu quả, có sự khuyến khích,
động viên. Ngoài ra giảng viên cần được đào tạo kịp thời để nắm bắt nhiều xu hướng
giảng dạy mới (Williams & Williams, 2011)
H1: Hành vi của giảng viên có tác động dương đến động lực học tập của sinh viên.
Yếu tố sinh viên (định hướng mục tiêu học tập của sinh viên)
Người sinh viên một mặt là đối tượng của hoạt động giảng dạy, mặt khác là chủ
thể của hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Hay nói cách khác, trong quá
trình dạy học ở đại học, người sinh viên vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa là
chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng có
liên quan đến nghề nghiệp tương lai của mình (Đặng Vũ Hoạt & Hà Thị Đức, 2013).


×