Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------

PHẠM THANH TRUNG

ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------

PHẠM THANH TRUNG
ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC DUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Đo lƣờng mức độ tác động của
các nhân tố đến chất lƣợng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ rõ
ràng.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phạm Thanh Trung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................... 5
1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài............................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng thông tin BCTC .......................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin
trên BCTC ................................................................................................................... 7
1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài .............................................................................. 7
1.1.2.2. Các yếu tố bên trong .............................................................................. 8
1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc ............................................................................. 10
1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng thông tin BCTC ........................ 10
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin
trên BCTC ................................................................................................................. 14
1.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................ 14
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................ 15
1.3. Nhận xét tổng quan nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu của luận văn ................. 18
1.3.1. Nhận xét ...................................................................................................... 18
1.3.2. Hƣớng nghiên cứu của luận văn ................................................................. 19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 20
2.1. Lý thuyết nền...................................................................................................... 20
2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ..................... 20
2.1.2. Lý thuyết ủy quyền ..................................................................................... 21


2.2. Chất lƣợng thông tin kế toán .............................................................................. 23
2.2.1. Chất lƣợng ................................................................................................... 23
2.2.2. Chất lƣợng thông tin ................................................................................... 23
2.2.3. Chất lƣợng thông tin kế toán ....................................................................... 24
2.2.3.1. Chất lƣợng thông tin kế toán theo quan điểm của chuẩn mực kế toán
quốc tế ....................................................................................................................... 24

2.2.3.2. Chất lƣợng thông tin kế toán theo quan điểm của hội đồng chuẩn mực
kế toán tài chính Hoa Kỳ........................................................................................... 27
2.2.3.3. Theo chuẩn mực kế toán số 01 Việt Nam (VAS 01) ........................... 28
2.2.3.4. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ............................................. 29
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đên chất lƣợng thông tin BCTC ................................... 31
2.3.1. Công tác kế toán .......................................................................................... 32
2.3.2. Khung pháp lý cho kế toán ......................................................................... 34
2.4. Đặc điểm DNNVV ở Việt Nam và mối quan hệ với CLTT trên BCTC ........... 35
2.4.1. Định nghĩa................................................................................................... 35
2.4.2. Đặc điểm DNNVV và mối quan hệ thông tin trình bày trên BCTC .......... 35
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 37
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
3.1.1. Phƣơng pháp chung ..................................................................................... 38
3.1.2. Khung nghiên cứu của luận văn .................................................................. 38
3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 40
3.2.1. Xây dựng thang đo ...................................................................................... 40
3.2.2. Các giả thiết nghiên cứu .............................................................................. 42
3.2.3. Mẫu nghiên cứu........................................................................................... 43
3.2.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................ 43
3.2.3.2. Cỡ mẫu ................................................................................................. 43
3.2.3.3. Đối tƣợng và phạm vi khảo sát ............................................................ 44
3.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 44


3.2.5. Phân tích dữ liệu.......................................................................................... 44
3.2.6. Công cụ phân tích dữ liệu ........................................................................... 46
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 46
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 47
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................................ 47

4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ...................................................................... 48
4.3. Phân tích khám phá EFA ................................................................................... 50
4.3.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính ..................................................... 50
4.3.2. Phân tích khám phá thang đo chất lƣợng thông tin kế toán trình bày trên
báo cáo tài chính........................................................................................................ 53
4.4. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố ................................................... 55
4.5. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ......................................................................... 56
4.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc .................................................... 56
4.5.2. Phân tích tƣơng quan................................................................................... 57
4.5.3. Hồi qui tuyến tính bội ................................................................................. 57
4.5.4. Kiểm tra các giả định hồi qui ...................................................................... 58
4.5.5. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến .................... 60
4.5.6. Phƣơng trình hồi qui tuyến tính bội ........................................................... 61
4.5.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................... 62
4.6. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính trong đánh chất lƣợng thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính ................................................................................. 63
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt về số lƣợng nhân viên ........................................... 64
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt về tổng nguồn vốn kinh doanh ............................. 65
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt về chế độ kế toán .................................................. 66
4.7. Kết quả nghiên cứu và bàn luận ......................................................................... 66
4.7.1. Chất lƣợng thông tin trên BCTC của các DNNVV ở TP.HCM ................. 66
4.7.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin trên BCTC của các
DNNVV ở TP. Hồ Chí Minh .................................................................................... 67


TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 69
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.. ................................................... 71
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 71
5.2. Một số khuyến nghị ............................................................................................ 72

5.2.1. Đối với nhân tố Bộ máy kế toán ................................................................ 72
5.2.2. Đối với nhân tố Mục tiêu lập BCTC ........................................................... 73
5.2.3. Đối với nhân tố Nhà quản lý ....................................................................... 73
5.2.4. Đối với nhân tố Thuế .................................................................................. 74
5.2.5. Đối với nhân tố Hệ thống tài khoản kế toán ............................................... 74
5.2.6. Đối với nhân tố Hình thức sổ sách kế toán ................................................. 75
5.2.7. Đối với nhân tố Hệ thống chứng từ kế toán ................................................ 75
5.2.8. Đối với Chế độ kế toán hiện nay ................................................................. 76
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BKS

: Ban kiểm soát

CTNY

: Công ty niêm yết

DN

: Doanh nghiệp


DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa kỳ

KTTC

: Kế toán tài chính

HĐQT

: Hội đồng quản trị

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trƣờng chứng khoán

TTKT


: Thông tin kế toán

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................35
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo ....................................................................40
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................... 47
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thông tin kế toán trình bày BCTC ..............................................49
Bảng 4.3. Ma trận xoay nhân tố lần thứ hai .................................................51
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố chất lƣợng TTKT trình bày trên
BCTC ..........................................................................................................53
Bảng 4.5. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố ........................ 54
Bảng 4.6. Ma trận tƣơng quan giữa các nhân tố ..........................................57
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy bội...................................................... 58
Bảng 4.8. Model Summaryb ........................................................................61
Bảng 4.9. ANOVAb .....................................................................................61
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định các giả thuyết ..............................................62
Bảng 4.11. Kiểm định Levene .....................................................................64
Bảng 4.12. Kiểm định Oneway ANOVA ....................................................64
Bảng 4.13. So sánh trung bình .....................................................................65
Bảng 4.14. Kiểm định T-test 1 .....................................................................65
Bảng 4.15. So sánh trung bình giữa hai nhóm 1 ..........................................66

Bảng 4.16: kiểm định T-test 2......................................................................66
Bảng 4.17. So sánh trung bình giữa hai nhóm 2 ..........................................66


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................39
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán của phần dƣ ...................................................... 59
Hình 4.2. Đồ thị Histogram ..........................................................................60


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm đầu thế kỷ 21, với sự sụp đổ của các tập đoàn công nghiệp
hàng đầu của Mỹ nhƣ ENRON, WORLDCOM… đã gây chấn động dƣ luận Hoa Kỳ
và thế giới. Qua đó, nhiều bài học quý giá đã đƣợc rút ra liên quan đến lĩnh vực kế
toán, quản trị công ty và đặc biệt là chất lƣợng báo cáo tài chính (BCTC) của các
công ty. Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới, việc công khai hóa thông tin kế toán của các doanh nghiệp là điều
hết sức cần thiết để một doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và phát
triển bền vững hoạt động kinh doanh của mình.
Với việc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số Doanh nghiệp, các DNNVV đóng
góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn
đề xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DNNVV gặp phải không ít
những khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất là khả năng tiếp cận nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu của Joshua Abor và Nicholas
Biekpe (2002) đề xuất khi cho vay DNNVV. Nghiên cứu của Timo P. Korkeamaki
(2006) cho thấy ngay cả tại Mỹ, các ngân hàng cũng đối mặt với tình trạng thông

tin không minh bạch trong DNNVV. Nhìn chung các nghiên cứu nƣớc ngoài đều
cho rằng sự không minh bạch thông tin là vấn đề cản trở DNNVV tiếp cận vốn. Kết
quả trên cũng phù hợp với thực trạng hiện nay ở Việt Nam, ngƣời sử dụng thông tin
kế toán tài chính cũng nhƣ ngƣời lập thông tin đều ít quan tâm hay chƣa thực sự
quan tâm nhiều đến khía cạnh các nhân tố tác động đến thông tin và chất lƣợng
thông tin trình bày trên các BCTC đặc biệt đối với DNNVV. Các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng chƣa thật sự tin cậy vào thông tin trên các BCTC của các DNNVV,
đó cũng là rào cản để các DN tiếp cận nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng này tôi xin chọn đề tài: “Đo
lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên


2

BCTC của các DNNVV ở Tp. Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn này.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bài luận văn thực hiện nhằm đạt đến 3 mục tiêu sau:
- Thứ nhất: Đánh giá chất lƣợng thông tin trên BCTC của các DNNVV
ở TP. Hồ Chí Minh dựa vào các thƣớc đo đƣợc lựa chọn.
- Thứ hai: Xác định nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV ở TP. Hồ Chí Minh
- Thứ ba: Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này đến chất
lƣợng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV ở TP. Hồ Chí Minh.
Từ những vấn đề trình bày ở trên, để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, bài
nghiên cứu đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết nào để đo lƣờng chất lƣợng thông tin trình
bày trên BCTC của các DNNVV tại Việt Nam ?
- Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin trình
bày trên BCTC của các DNNVV ở Việt Nam ?

- Câu hỏi 3: Mức độ hƣởng của các nhân tố này đến chất lƣợng thông
tin trình bày trên BCTC của các DNNVV ở Việt Nam ?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong bài luận văn là chất lƣợng thông tin trình bày trên
BCTC của các DNNVV và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: dữ liệu thu thập tại thời điểm 2015, dữ liệu liên quan đến
BCTC của các DNNVV trong năm 2014 (31/12/2014).

-

Về không gian: các DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp hỗn hợp:
Phƣơng pháp định tính; thảo luận, phỏng vấn các chuyên giai nhằm lựa chọn
các thƣớc đo chất lƣợng thông tin trình bày trên BCTC, các nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thông tin trên BCTC, cũng nhƣ thảo luận kết quả nghiên cứu đạt đƣợc
nhằm khẳng định, giải thích sâu hơn kết quả và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: thu thập dữ liệu, sử dụng phƣơng pháp
này tác giả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA, kế đến là phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá sự tác động cũng nhƣ
mức độ đóng góp của các nhân tố đến chất lƣợng thông tin trinhg bày trên BCTC
của các DNNVV ở Tp. Hồ Chí Minh.

5. Đóng góp mới của đề tài
Đa số các nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc đều tập trung vào nghiên cứu
các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ, chất lƣợng công bố thông tin của doanh nghiệp
trên TTCK, các Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần, các nhân tố bên trong các CTNY
ảnh hƣởng đến công bố thông tin, ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lƣợng thông
tin công bố của các DN hoặc các nghiên cứu tại các DNNVV nhƣ: tác giả Nguyễn
Thị Huyền Trâm (2007) “Tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở Việt
Nam”, Trần Đình Khôi Nguyên (2010) “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến
vận dụng chế độ kế toán trong các DNNVV” … Chƣa có nghiên cứu nào cụ thể tập
trung vào các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTKT trên BCTC của các
DNNVV ở Việt Nam. Do vậy đóng góp mới của luận văn là: xác định các nhân tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV và đánh
giá mức độ tác động của các nhân tố này. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV giúp cho các DN thông tin
tin cậy đến ngƣời sử dụng BCTC, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính trung thực hợp lý số liệu trên
BCTC của các DNNVV cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Bên cạnh giúp


4

cho ngƣời sử dụng BCTC có cơ sở kiểm định chất lƣợng thông tin của BCTC thông
qua các thƣớc đo đƣợc lựa chọn và các nhân tố ảnh hƣởng.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài Luận văn đƣợc thực hiện trong 5 chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
Phần mở đầu (đặt vấn đề nghiên cứu)
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận & Khuyến nghị


5

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng thông tin BCTC
Nghiên cứu của Robert M.Bushman and Abbie J. Smith (2003) nghiên cứu về
chất lƣợng TTKT đã cho thấy một cách toàn diện hơn khi lƣợng hóa chất lƣợng
TTKT theo 3 nhóm sau:
- Lƣợng hoá chất lƣợng lập BCTC của công ty, gồm điểm mạnh,
nguyên tắc đo lƣờng, đúng kỳ và niềm tin (nhƣ chất lƣợng kiểm toán) của việc
công bố thông tin nội bộ của công ty;
- Lƣợng hoá điểm mạnh trong cung cấp thông tin khác bao gồm việc
phân tích và chiến lƣợc kinh doanh, giao dịch nội bộ;
- Lƣợng hóa chất lƣợng về công bố thông tin rộng rãi.
Ferdy van Beest (2009), đánh giá rằng nghiên cứu chất lƣợng TTKT dựa vào
các khoản mục cụ thể trên BCTC thƣờng niên bao gồm cả thông tin tài chính và phi
tài chính, song nó không lƣợng hóa toàn diện chất lƣợng BCTC, phƣơng pháp đƣợc
coi là lƣợng hóa toàn diện chất lƣợng thông tin KTTC thông qua các BCTC là
phƣơng pháp lƣợng hóa các tiêu chuẩn của thông tin KTTC đƣợc trình bày trên
BCTC. Nghiên cứu này dựa vào các đặc tính chất lƣợng TTKT theo yêu cầu của
FASB và IASB và các ƣu nhƣợc điểm của nghiên cứu trƣớc để xây dựng mô hình
đánh giá chất lƣợng BCTC gồm 21 biến quan sát và 5 tiêu chuẩn đó là: Tính thích
hợp, trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh đƣợc, kịp thời . Mô hình này đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc áp dụng để kiểm tra đánh giá chất lƣợng
BCTC.
Theo nghiên cứu của Maines. L.A (2003), nghiên cứu đi sâu vào phân tích đặc
tính “Đáng tin cậy” của thông tin trên BCTC, phƣơng pháp mà nhóm tác giả sử

dụng để đánh giá về đặc tính đáng tin cậy này là bao gồm: so sánh các số liệu kế
toán với chuẩn mực kế toán, xem xét vấn đề công bố lại các thông tin kế toán, so
sánh các ƣớc tính kế toán và nhận biết dòng tiền tƣơng lai, nhận biết sự đáng tin cậy
của những thông tin kế toán thông qua việc sử dụng các thông tin này. Bài nghiên


6

cứu này nhằm giúp cho các nhà làm chính sách xây dựng chuẩn mực, ngƣời sử
dụng thông tin có thể xác định những yếu tố góp phần tăng độ đáng tin cậy của
thông tin BCTC.
Davood Khodadady (2012), nghiên cứu tại 49 ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nƣớc và ngân hàng tƣ nhân ở Ấn Độ về đặc tính “Sự thích hợp” thông tin BCTC,
tác giả sử dụng phƣơng pháp thang đo Likert 5 điểm để đo lƣờng danh mục gồm 14
yếu tố có ảnh hƣởng đến sự thích hợp của thông tin BCTC, trong đó 10 yếu tố liên
quan đến giá trị dự báo và 4 yếu tố liên quan đến sự xác nhận. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy là thông tin BCTC của các ngân hàng tƣ nhân thích hợp hơn thông tin
BCTC của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc.
Nelson và cộng sự (2005), đã xác định các đặc điểm của hệ thống và chất
lƣợng thông tin, bốn đặc tính của chất lƣợng thông tin là: tính chính xác, đầy đủ,
thích hợp và có thể hiểu đƣợc. Bằng một nghiên cứu thực nghiệm nhóm tác giả tiến
hành khảo sát 465 ngƣời sử dụng kho dữ liệu. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
tính chính xác là đặc trƣng chất lƣợng thông tin quan trọng nhất, kế đến là tính đầy
đủ.
Chất lƣợng thông tin BCTC còn đƣợc nhiều nhà nghiên cứu nhƣ Barth (2008),
Cohen (2004), Schipper (2003) lƣợng hóa gián tiếp thông qua các thành phần có
ảnh hƣởng tới chất lƣợng BCTC nhƣ hành vi quản trị lợi nhuận, BCTC đƣợc công
bố lại và thời hạn công bố BCTC. Điều chỉnh lợi nhuận là một kế hoạch của nhà
quản lý công ty nhằm tác động đến lợi nhuận nhằm công bố số lợi nhuận đáp ứng
đƣợc mục tiêu đã xác định trƣớc đó. Điều chỉnh lợi nhuận có thể đƣợc thực hiện

theo một trong hai cách: tăng lợi nhuận hoặc giảm lợi nhuận (Miettinen. J, 2008).
Điều chỉnh lợi nhuận đƣợc thực hiện có thể liên quan đến các khoản khuyến khích
vật chất cho nhà quản lý công ty hoặc cũng có thể nhằm đảm bảo các điều khoản
của hợp đồng tín dụng. Khi nói đến điều chỉnh lợi nhuận thì không chỉ nói đến việc
tác động bằng các con số thông qua các phƣơng pháp kế toán mà còn thông qua các
giao dịch trong hoạt động kinh tế. Điển hình cho quan điểm chất lƣợng BCTC liên
quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận là: Ali Shah S.Z et al (2009), Ebraheem


7

Saleem Salem Alzoubi (2012), Leila Hussein Amer, Naser Abdelkarim (2012),
Gulzar M.A (2011).
Huang Zhizhong và Zhang Juan (2011), thông qua phƣơng pháp lựa chọn các
công ty công bố lại BCTC cho thấy công bố lại BCTC là trƣờng hợp công bố BCTC
nhằm cung cấp sự khẳng định về những sai sót trọng yếu mà doanh nghiệp đã công
bố trong BCTC trƣớc đây. Điều này có nghĩa là BCTC công bố lại sẽ cho thấy dấu
hiệu rõ ràng là BCTC đã công bố trƣớc đây là không trung thực, thể hiện chất lƣợng
BCTC thấp.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông
tin trên BCTC.
1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
N.Klai (2011), nghiên cứu tại các CTNY trên TTCK Tunis trong giai đoạn
1997-2007, cơ chế quản trị công ty ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin KTTC của
các CTNY Tunisi. Kết quả cho thấy, ảnh hƣởng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, yếu tố
sở hữu gia đình và tổ chức đầu tƣ làm giảm chất lƣợng BCTC, trong khi đó sự kiểm
soát từ phía nhà nƣớc và các tổ chức tài chính có tác độngthuận chiều tới chất lƣợng
thông tin KTTC công bố của các CTNY.
Stoderstrom và cộng sự (2007), chất lƣợng thông tin kế toán trên BCTC khi áp
dụng IFRS ảnh hƣởng bởi: chuẩn mực kế toán, hệ thống pháp luật và chính trị và

việc trình bày BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống pháp luật và chính trị
ảnh hƣởng quan trọng nhất đến chất lƣợng thông tin BCTC, nó có thể ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng thông tin kế toán hoặc ảnh hƣởng gián tiếp thông qua chuẩn
mực kế toán và việc trình bày BCTC.
K.Naser (2003), nghiên cứu tại các CTNY trên TTCK Saudi cho thấy các
BCTC tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo đầy đủ thông tin tài chính và
phi tài chính đƣợc đánh giá có chất lƣợng tốt.
Ferdy van Beest (2009), trong nghiên cứu của mình bên cạnh việc lƣợng hóa
chất lƣợng thông tin kế toán, nghiên cứu còn kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính
bội để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán. Kết quả


8

nghiên cứu cho thấy các nhân tố bên ngoài có ảnh hƣởng trực tiếp đó là: chuẩn mực
kế toán, môi trƣờng pháp lý và đặc thù của ngành công nghiệp.
Lesley Stainbank (2008), nghiên cứu sự phát triển và tác động của IFRS đến
BCTC của các DNNVV ở Nam Phi, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
sẽ đƣợc hỗ trợ vốn tốt nhất khi lập BCTC tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực của IFRS,
việc bãi bỏ hình thức thực thể doanh nghiệp ở Nam Phi là việc nên hƣớng tới.
BCTC sẽ đƣợc lập theo nhu cầu cung cấp thông tin của từng doanh nghiệp.
Valeria Maria Albert and Mihaela Serban (2012), nghiên cứu tại các DNNVV
ở Roma, qua phân tích quá trình hoạt động nhƣ số lƣợng doanh nghiệp, những khó
khăn và rủi ro trong quá trình hoạt động cũng nhƣ sự đóng góp vào GDP của các
DNNVV trong giai đoạn 2000 – 2007. Theo báo cáo thƣờng niên của các DNNVV
năm 2008, qua khảo sát các chủ sở hữu DNNVV cho thấy các vấn đề họ đang mắc
phải nhƣ: thiếu nguồn lực, hạn chế tiếp cận tín dụng, thiếu khách hàng, khả năng
cạnh tranh…xuất phát từ việc thông tin thiếu tin cậy trên BCTC, nghiên cứu cho
thấy BCTC đƣợc lập bởi các DNNVV chủ yếu là cung cấp cho cơ quan thuế chƣa
thực sự quan tâm đến chất lƣợng cung cấp cho ngƣời sử dụng. Kết quả nghiên cứu

cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập về độ tin cậy của BCTC do các
DNNVV cung cấp, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV cũng
nhƣ quyết định cho vay của các ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu Maines (2006) còn cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý
kiến chấp nhận toàn bộ là điều kiện cần thiết để nhận biết thông tin KTTC đáng tin
cậy hoặc đƣợc trình bày trung thực.
1.1.2.2. Các yếu tố bên trong
Gul,F.A. and Leung,S. (2004), nghiên cứu tại các CTNY trên TTCK Hồng
Kông, cấu trúc HĐQT ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin của DN. Kết quả cho
thấy tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc có ảnh hƣởng
đến công bố tự nguyện thông tin trên BCTC. Tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu
của Nadia Smaili và cộng sự (2009) cho thấy rằng việc kiêm nhiệm hai chức danh
sẽ dẫn đến gian lận trên BCTC. Bên cạnh theo nghiên cứu của Arman Aziz Karagul


9

Ph.D và cộng sự (2011), nghiên cứu tại 70 công ty phi tài chính trên SGDCK
Istanbul ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhóm tác giả tiến hành kiểm định các nhân tố đƣợc cho là
có ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin nhƣ: tính kiêm nhiệm chức danh chủ
tịch HĐQT và giám đốc, tỷ lệ nắm giữ cổ phần bởi nhà đầu tƣ, tỷ lệ nắm giữ cổ
phần bởi thành viên trong gia đình, quy mô của HĐQT. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: tính kiêm nhiệm hai chức danh, quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập
của HĐQT có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp.
Dechow (1996) và các nhà nghiên cứu khác cho rằng có mối quan hệ giữa chất
lƣợng TTKT và quản trị công ty, KSNB, quản trị lợi nhuận, vấn đề gian lận, đồng
thời khẳng định rằng quản trị công ty và KSNB công ty yếu kém sẽ làm giảm chất
lƣợng thông tin KTTC của công ty. Hơn nữa, thông tin quản trị công ty làm tăng giá
trị thông tin với những nhà đầu tƣ, điều này phù hợp với các CTNY. Thông tin quản
trị công ty giúp tăng chất lƣợng thông tin KTTC. Shireennjit K. Johl (2013) nghiên

cứu tại 620 công ty niêm yết tại Malaysia về mối liên hệ giữa Kiểm toán nội bộ
(KTNB) với hành vi điều chỉnh nội bộ, kết quả cho thấy KTNB hoạt động độc lập
có quan hệ trái chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Anu Agrawal và cộng sự (2004), nghiên cứu cho thấy rằng thành viên HĐQT
có chuyên môn về kế toán sẽ giúp cho HĐQT giám sát tốt quy trình lập BCTC nâng
cao chất lƣợng BCTC giảm thiểu việc công bố lại BCTC, kết quả cũng tƣơng đồng
với nghiên cứu của Sandeep Nabar (2007) nghiên cứu tại hơn 180 công ty ở Mỹ cho
thấy rằng những doanh nghiệp có thay đổi giám đốc tài chính có năng lực thì mức
độ công bố lại BCTC càng nhiều.
Jouini Fathi (2013), nghiên cứu tại các CTNY ở Pháp, các nhân tố nhƣ: đặc
điểm của HĐQT, cấu trúc sở hữu, hệ thống kiểm soát, loại hình công ty kiểm toán
ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính của các CTNY ở Pháp. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa chất lƣợng TTKT với các nhân tố: quy
mô của HĐQT, tỷ lệ tham dự của các thành viên tại các cuộc họp HĐQT, loại công
ty kiểm toán, tình trạng niêm yết. Biến chất lƣợng TTKT đƣợc ƣớc tính theo 78
mục của chỉ số công bố thông tin.


10

Rusnah Muhamad và cộng sự (2009), nghiên cứu tại 159 CTNY ở Malaysia
năm 2006, nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin công bố
nhƣ: HĐTQ, BKS, Kiểm toán độc lập, KTNB, quy mô doanh nghiệp, ngành công
nghiệp. Kết quả cho thấy các nhân tố nhƣ quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp
và đòn bẩy tài chính có mối liên hệ với chất lƣợng công bố thông tin.
Céline Michailesco (2010), nghiên cứu BCTC của 100 CTNY thuộc lĩnh vực
công nghiệp và thƣơng mại ở Pháp giai đoạn 1991 – 1995, bài nghiên cứu tiến hành
kiểm định năm nhân tố ảnh hƣởng là: Cấu trúc sở hữu, tình trạng niêm yết, lợi
nhuận và đòn bẩy tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng; tình trạng niêm yết
và đòn bẩy tài chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán trên BCTC.

1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng thông tin BCTC
Nguyễn Đình Hùng (2010), thông tin tài chính đƣợc sử dụng để lƣợng hoá
gồm 30 khoản mục: (1) Chính sách kế toán sử dụng; (2) Các chuẩn mực kế toán và
áp dụng cho các khoản mục trên các báo cáo tài chính; (3)Các khoản mục tuân thủ
theo các chuẩn mực quốc gia; (4) Báo cáo tài chính năm tuân thủ theo theo một
trong các hệ thống chuẩn mực phổ biến: IFRS, GAAP; (5) Thuyết minh báo cáo tài
chính tuân thủ IFRS, GAAP; (6) Báo cáo kiểm toán của BCTC năm tuân thủ IFRS,
GAAP; (7) Ý kiến chấp nhận toàn bộ của kiểm toán viên đối với báo cáo tài chính
năm tuân thủ IFRS, GAAP, (8) BCTC tuân thủ IFRS, GAAP đƣợc kiểm toán công
bố trƣớc 30/4 hàng năm; (9) BCTC IFRS, GAAP chƣa đƣợc kiểm toán công bố
trƣớc 30/4 hàng năm; (10) Khai báo các giao dịch đối với các bên liên quan; (11)
Các dấu hiệu cho thấy các giao dịch đối với các bên liên quan đƣợc thực hiện theo
thị trƣờng hoặc không; (12) Các điều khoản chính xác về các bên liên quan; (13)
Báo cáo giữa kỳ (qu./6 tháng) tuân thủ IFRS, GAAP; (14) Thuyết minh cho các báo
cáo giữa kỳ; (15) Sự soát xét hoặc kiểm toán các báo cáo giữa kỳ; (16) Hợp nhất
báo cáo tuân thủ theo các chuẩn mực quốc gia; (17) Phƣơng pháp đánh giá tài sản;
(18) Liệt kê các bên liên kết mà công ty nắm phần lợi ích thiểu số; (19) Cấu trúc sở
hữu của các bên liên kết; (20) Một bản dự báo thu nhập cơ bản; (21) Một bản chi


11

tiết dự báo thu nhập; (22) Báo cáo phân tích theo bộ phận; (23) Cấu trúc doanh số;
(24) Cấu trúc chi phí; (25) Tên của công ty kiểm toán; (26) Công ty kiểm toán có
phải là những công ty hàng đầu trong nƣớc hoặc quốc tế; (27) Chính sách thay đổi
theo kiểm toán; (28) Mức phí kiểm toán; (29) Công ty kiểm toán báo cáo tài chính
có đồng thời cung cấp dịch vụ tƣ vấn; (30) Mức phí của dịch vụ tƣ vấn. Kết quả
nghiên cứu của ông cho thấy chất lƣợng TTKT của các CTNY ở Việt Nam có mức
độ kém, thông tin tài chính chƣa đƣợc công bố đầy đủ.

Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), nghiên cứu “Một số ý kiến về chất
lƣợng BCTC của DNNVV ở Việt Nam”, nhóm tác giả có dẫn chứng (Đoạn 9, 11 và
12 của chuẩn mực kế toán số 21) cho thấy BCTC phải trình bày một cách trung thực
và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Để lập và trình bày BCTC trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải lựa chọn
và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định; trình bày các thông
tin, kể cả chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so
sánh đƣợc và dễ hiểu; Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn
mực kế toán không đủ để giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc tác động của những
giao dịch hoặc sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đánh giá chất lƣợng BCTC sẽ xem xét cụ thể dựa trên từng yêu
cầu của chuẩn mực kế toán số 21 (VAS21) bao gồm: Tính trung thực, hợp lý; tính
thích hợp; tính đáng tin cậy và tính dễ hiểu. Để đạt đƣợc các yêu cầu trên, khi lập và
trình bày BCTC cần tuân thủ các nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích,
nhất quán, trong yếu và tập hợp, bù trừ và có thể so sánh đƣợc. Việc tuân thủ một
cách hài hòa các nguyên tắc trên sẽ giúp đảm bảo các đặc điểm chất lƣợng của
BCTC, nâng cao tính hữu ích cho các thông tin trình bày trên BCTC, hỗ trợ đắc lực
cho ngƣời sử dụng trong việc ra quyết định.
Hà Xuân Thạch và Nguyễn Trọng Nguyên (2014), nghiên cứu các nhân tố bên
trong tác động đến chất lƣợng thông tin BCTC tại 195 CTNY tại Việt Nam, phƣơng
pháp để đo lƣờng chất lƣợng thông tin BCTC đƣợc nhóm tác giả sử dụng là kế thừa
phƣơng pháp của Ferdy van Beest (2009) dựa trên quan điểm của FASB và IASB


12

và nghiên cứu của Jonas và Blanchet (2000), gồm 16 biến quan sát thuộc 5 đặc tính
để đo lƣờng chất lƣợng thông tin BCTC: Thích hợp; Trình bày trung thực; Dễ hiểu;
Có thể so sánh và kịp thời. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng thông tin BCTC
của các công ty niêm yết là dƣới mức trung bình.

Nguyễn Phúc Sinh (2008), luận án tiến sỹ với đề tài “Nâng cao tính hữu ích
trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, trong nghiên cứu này tác giảđề cập
đến vai trò và tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp. Tác giả dựa trên nền tảng lý
thuyết của quốc tế và thực tiễn kế toán Việt Nam để phân tích, đánh giá thực trạng
cung cấp thông tin của BCTC doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu; từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm chuẩn hóa BCTC và nâng cao tính hữu ích của
BCTC.
Nguyễn Bích Liên (2012), luận án tiến sỹ với đề tài “Xác định và kiểm soát
các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán trong môi trƣờng ứng dụng
hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt
Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng quan điểm của IASB, FASB và
chuẩn mực kế toán Việt Nam đều cho rằng chất lƣợng thông tin kế toán đồng nghĩa
với chất lƣợng BCTC. Quan điểm chất lƣợng thông tin tác giả đƣa ra trong môi
trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc xác định bằng các tiêu chuẩn: hữu hiệu,
hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Trong khi đó, các
tiêu chuẩn chất lƣợng thông tin theo chuẩn mực kế toán thì nằm ngoài phạm vi
nghiên cứu của tác giả. Nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tập trung vào việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán nói chung chứ không chú trọng
vào chất lƣợng BCTC.
Cao Nguyễn Lệ Thƣ (2014), nghiên cứu: “Đánh giá các nhân tố bên trong
doanh nghiệp tác động đến chất lƣợng TTKT trên BCTC của các CTNY ở sở giao
dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, nghiên cứu áp dụng mô hình của Jouini Fathi
(2013) để đánh giá chất lƣợng TTKT gồm 78 chỉ số trình bày trong 7 thông tin cơ
bản: Thông tin chung và chiến lƣợc; Thông tin về BCTC; Các dữ liệu xã hội và môi
trƣờng; Quản trị doanh nghiệp; Thông tin tài chính và thị trƣờng; Thông tin dự báo


13

và Thông tin khác. Kết quả cho thấy chất lƣợng thông tin BCTC của các CTNY đạt

mức 80,9% tƣơng đƣơng 63/78 chỉ số, tuy nhiên tác giả chƣa đƣa ra kết luận chung
là chất lƣợng thông tin BCTC của các CTNY đã thật sự đạt ngƣỡng chất lƣợng hay
chƣa.
Nguyễn Anh Hiền và cộng sự (2015), nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận
ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC tại 380 CTNY ở Việt Nam năm 2013-2014,
nghiên cứu ứng dụng mô hình Dechow et al (1995), Kothari, Leone and Wasley
(2005) để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
thông qua kiểm định phân tích phƣơng sai có bằng chứng các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: doanh nghiệp ngành xây dựng, vật
liệu xây dựng và bất động sản thì động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý sẽ
cao hơn các doanh nghiệp khác. Bên cạnh kết quả còn cho thấy có sự khác biệt giữa
mức độ điều chỉnh lợi nhuận giữa hai sàn chứng khoán là HOSE và HNX, các
CTNY trên sàn GDCK HNX có mức độ điều chỉnh cao hơn so với các CTNY trên
HOSE. Điều này ít nhiều ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các doanh nghiệp
này.
Huỳnh Thị Vân (2012): “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công
ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Trong
luận văn thạc sỹ này, tác giả tập trung chủ yếu vào năm đầu tiên các công ty niêm
yết. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính với số liệu trên BCTC trong giai
đoạn 2008-2010 của các doanh nghiệp niêm yết lần đầu tại Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác
giả sử dụng mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Friedlan (1994). Trong nghiên
cứu này, tác giả đã đƣa ra ba nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết gồm: năm đầu niêm yết, ƣu đãi thuế và quy mô doanh
nghiệp. Khảo sát của tác giả cho thấy phần lớn các công ty niêm yết năm đầu tiên
đều có hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận, đồng thời điều chỉnh tăng lợi nhuận trong
năm đầu niêm yết có quan hệ cùng chiều với các ƣu đã về thuế thu nhập doanh


14


nghiệp. Tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị để tăng tính trung thực của chỉ tiêu
lợi nhuận trên BCTC.
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông
tin trên BCTC
1.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài
Phan Đức Dũng (2014), qua nghiên cứu đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến
thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu hỗn
hợp với 280 mẫu là những ngƣời làm kế toán ở nhiều công ty cổ phần khác nhau,
tác giả đã đề xuất và kiểm định các nhân tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin
trên BCTC của doanh nghiệp, trong đó nhân tố bên ngoài có ảnh hƣởng đáng kể là:
Chính sách Thuế Nhà nƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách thuế Nhà nƣớc
hợp lý đƣợc đánh giá là quan trọng nhất và có tác động cùng chiều với chất lƣợng
thông tin trên BCTC. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt
(2014), nghiên cứu: “Xác định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
chất lƣợng TTKT trình bày trên BCTC của các CTNY ở Việt Nam”, cho thấy rằng
các phần lớn các CTNY hiện nay khi lập BCTC đều lập theo mục tiêu thuế chứ
không tuân thủ theo đúng quy định thuế hiện hành. Vì vậy muốn nâng cao chất
lƣợng thông tin kế toán trên BCTC thì cần phải thực hiện tốt chính sách thuế với
nhà nƣớc.
Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), nghiên cứu “Một số ý kiến về chất
lƣợng BCTC của DNNVV ở Việt Nam” qua phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp lý
thuyết và đúc kết từ thực tiễn, nhóm tác giả đã xác định hai nhân tố bên ngoài có
ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các DNNVV là: Khung pháp lý về kế toán
cho DNNVV; Đối tƣợng sử dụng thông tin và nhu cầu thông tin. Nhóm tác giả đã
cho rằng hiện nay khung pháp lý về kế toán cho DNNVV có nhiều hạn chế. Các
quy định trong luật kế toán chƣa lƣu ý đến đặc điểm riêng của doanh nghiệp này.
Về chuẩn mực, việc tinh giảm bớt yêu cầu áp dụng bộ chuẩn mực kế toán chung chỉ
là giải pháp tạm thời. Về chế độ kế toán đã đƣợc ban hành riêng cho DNNVV
nhƣng thực chất là cắt xén từ chế độ kế toán theo quyết định 15 và tính pháp lý của



15

văn bản này không cao. Sự cộng hƣởng từ các yếu tố này mang lại BCTC với chất
lƣợng thông tin chƣa thỏa mãn nhu cầu ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó nếu đa dạng
hóa đối tƣợng sử dụng thông tin và đƣa ra yêu cầu thông tin có chất lƣợng cao thì
vấn đề chất lƣợng này sẽ đƣợc quan tâm và trở nên quan trọng.
Võ Văn Nhị (2011), qua nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng thông tin
và chất lƣợng công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu, từ việc phân tích và đánh giá
thực trạng các quy định pháp lý liên quan về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam nhƣ luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán cho thấy rằng, cần nâng
cao chất lƣợng những nội dung này để tăng chất lƣợng thông tin kế toán của doanh
nghiệp.
Trần Việt Hùng (2014), nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn để chuẩn
mực kế toán Việt Nan (VAS) hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tê (IFRS), qua việc
phân tích những lợi ích và ƣu điểm của IFRS tác giả cũng có dẫn chứng các quan
điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới về chất lƣợng thông tin kế toán để đạt
đƣợc một hệ thống kế toán chất lƣợng cao thì BCTC phải dựa trên các tiêu chuẩn
IFRS, nó đƣợc xem nhƣ là ngôn ngữ chung tạo điều kiện trao đổi thông tin kế toán
BCTC của những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và ngƣợc lại, việc áp dụng IFRS giúp cho
việc cung cấp thông tin kế toán với mức độ tin cậy cao hơn, giảm thiểu sự bất đối
xứng thông tin giữa các bên có liên quan.
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong
Trần Phƣớc và cộng sự (2014), nghiên cứu về cơ sở văn hóa Việt Nam ảnh
hƣởng đến chất lƣợng thông tin trên BCTC doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua
phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp nhằm nhận diện và kiểm định các nhân tố thuộc
cơ sở văn hóa có ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán bao gồm: Tính cộng
đồng; Tính trọng tĩnh; Tính cẩn trọng; Sự tôn trọng thứ bậc thủ tiêu vai trò của cá

nhân. Qua phân tích EFA và hồi quy tuyến tính bội kết quả của nghiên cứu cho thấy
4 nhân tố tác động nhất định đến chất lƣợng thông tin trên BCTC, đó là: Tính cộng
đồng; Tính cẩn trọng; Tự do thể hiện và tính trọng tĩnh.


×