Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TRUNG THÀNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TRUNG THÀNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh–
Hướng nghề nghiệp
Mã số

: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THANH HỘI
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
…………………………
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
đến năm 2020” là do chính Tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu trong luận văn
được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và
khách quan. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được
công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan danh dự của tôi.
Tp.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả

TRỊNH TRUNG THÀNH


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CÁC TỪ VIẾT TẮT................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... 2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............ 6
1.1.


Những vấn đề cơ bản trong cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................ 6

1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................... 6

1.1.2.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh ..................................................................... 6

1.1.3.

Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 7

1.1.4.

Khái niệm về nguồn lực: .................................................................................... 7

1.1.5.

Đặc thù cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại các ngân hàng thương mại ....... 8

1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của
Ngân hàng thương mại ..................................................................................... 10

1.3.


Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường năng lực
đang được áp dụng ........................................................................................... 15

1.4.

Các chiến lược cạnh tranh cơ bản .................................................................... 23

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 26


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN ................................................................................................ 27
2. 1.

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ................................ 27

2. 2.

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn trong năm
2014 .................................................................................................................. 28

2. 3.

Khái quát hoạt động dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn từ sau khi hợp nhất đến nay ..................................................................... 32

2. 4.

Đánh giá năng lực cạnh tranh .......................................................................... 33


TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2020 ..... 60
3.1.

Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn đến năm
2020 .................................................................................................................. 60

3.2.

Các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn: ............................................... 62

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75
PHỤ LỤC 1 - DÀN BÀI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2 - BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động.

CBNV

: Cán bộ nhân viên.

CN


: Chi nhánh.

CNTT

: Công nghệ thông tin.

Điểm kinh doanh

: Bao gồm các sạp, gian hàng,…

Ficombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất.

HDBank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà T.p Hồ Chí Minh.

HO

: Hội sở.

MB

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.

MC

: Thẻ Master.


NH

: Ngân hàng.

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

NVKD

: Nhân viên kinh doanh.

PGD

: Phòng Giao dịch.

Sacombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

SCB

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.

TCTD


: Tổ chức tín dụng.

Techcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

TinNghiaBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa.

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh.

TSCĐ

: Tài sản cố định.

TTTM DV

: Trung tâm Thương mại Dịch vụ.

XNK

: Xuất nhập khẩu.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 0.1

Kế hoạch kinh doanh của SCB trong năm 2015 ............................................ 02

Bảng 0.2

Kết quả kinh doanh của SCB trong 06 tháng đầu năm 2015 ......................... 02

Bảng 2.1

Hệ số an toàn của SCB tại thời điểm 31/12/2014 .......................................... 31

Bảng 2.2

Các yếu tố phối thức thị trường được khách hàng quan tâm ......................... 34

Bảng 2.3

Mức độ quan trọng của các yếu tố phối thức thị trường ................................ 36

Bảng 2.4

Các yếu tố phối thức thị trường quan trọng nhất ........................................... 38

Bảng 2.5

Các yếu tố phối thức thị trường kém quan trọng nhất ................................... 38

Bảng 2.6


Số lượng ngân hàng xuất hiện trong khảo sát 15 khách hàng ngẫu nhiên..... 39

Bảng 2.7

Số lượng ngân hàng xuất hiện trong khảo sát 47 khách hàng lựa chọn ........ 40

Bảng 2.8

Bảng so sánh một số chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng ............................ 41

Bảng 2.9

So sánh các yếu tố tạo nên giá trị khách hàng giữa các ngân hàng ............... 42

Bảng 2.10 Bảng thống kê lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường, lĩnh lãi cuối kỳ
của ACB, Sacombank, Techcombank và SCB tại thời điểm tháng 5/2015.. 45
Bảng 2.11 Bảng so sánh sản phẩm tín dụng tiêu dùng của ACB, MB và SCB. ............. 46
Bảng 2.12 Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch trên các tỉnh thành năm 2014
của các ngân hàng ACB, Sacombank, Techcombank và SCB ...................... 50
Bảng 2.13 Bảng thống kê số lượng nhân viên, số lượng điểm giao dịch của ACB,
Sacombank, Techcombank và SCB đến 31/12/2014 ..................................... 52
Bảng 2.14 Cơ cấu nguồn nhân lực của SCB tính đến hết 31/12/2014 ............................ 53
Bảng 3.1

Lợi ích các bên khi triển khai gói sản phẩm tổng hợp ................................... 63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1


Dây chuyền giá trị công ty. ............................................................................ 16

Hình 1.2

Ma trận phân tích điểm mạnh và điểm yếu.................................................... 20

Hinh 1.3

Các chiến lược cạnh tranh cơ bản. ................................................................. 24

Hình 2.1

Sự thay đổi về tổng tài sản của SCB trong giai đoạn từ 31/12/2011 đến
31/12/2014. .................................................................................................... 28

Hình 2.2

Tình hình tăng trưởng số dư huy động vốn của SCB trong giai đoạn từ năm
2012 đến hết năm 2014. ................................................................................. 29

Hình 2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động được từ thị trường 1 của SCB trong giai đoạn từ
năm 2012 đến hết năm 2014. ......................................................................... 29

Hình 2.4

Tình hình tăng trưởng dư nợ vay của SCB trong giai đoạn từ năm 2012 đến
hết năm 2014. ................................................................................................. 30


Hình 2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay của SCB trong giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm
2014................................................................................................................ 31

Hình 2.6

Đồ thị so sánh số lượng tỉnh thành mà các ngân hàng đã triển khai chi nhánh,
Phòng giao dịch năm 2014 – ACB, Sacombank, Techcombank và SCB. .... 50

Hình 2.7

Đồ thị so sánh số lượng chi nhánh, phòng giao dịch mà các ngân hàng đã
triển khai đến hết năm 2014 – ACB, Sacombank, Techcombank và SCB.... 51

Hình 2.8

Dây chuyền giá trị công ty (sau xử lý)........................................................... 56

Hình 2.9

Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các ngân hàng ......................... 58

Hình 3.1

Mối quan hệ giữa KPIs cá nhân và mức lương theo chỉ tiêu đạt được. ......... 68


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) ngày nay, được biết đến là ngân hàng
đầu tiên tại Việt Nam được hình thành sau khi hợp nhất ba ngân hàng: Ngân hàng Thương
mại Cổ phần (TMCP) Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất và Ngân hàng TMCP Việt
Nam Tín Nghĩa.
Ngay sau khi sáp nhập (tháng 11/2011), các hoạt động kinh doanh SCB hợp nhất đều bị
đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước; các hoạt động chính của SCB là
huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, cơ cấu lại các khoản vay quá
hạn có thể cơ cấu, đẩy mạnh công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn thông quá các biện
pháp tố tụng và phi tố tụng,… hạn chế đến mức thấp nhất việc cấp tín dụng.
Trong Bảng dự thảo báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động năm 2014, định hướng tái cơ
cấu giai đoạn 2015 – 2019 và kế hoạch hoạt động năm 2015 của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (Đại hội đồng cổ đông thường niên SCB đã nhất trí thông qua tại phiên họp ngày
26/04/2015), mục tiêu kinh doanh của hoạt động tín dụng trong năm 2015 là:


Phát triển hoạt động tín dụng mới một cách thận trọng và an toàn, cơ cấu danh mục
tín dụng theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực bất động sản, chú trọng
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ và cho vay các ngành
nghề, lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ và NHNN.



Đạt được các con số kế hoạch:


2
Bảng 0.1. Kế hoạch kinh doanh của SCB trong năm 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng


Năm 2014

Cho vay

Tăng trưởng kế hoạch

Kế hoạch
năm 2015

134.005

192.258

Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ

0,53%

< 5%

Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ

0,5%

< 3%

+/-

%


58.253

43,47%

(Nguồn: Bảng dự thảo kế hoạch hoạt động năm 2015 của SCB đã được Đại hội đồng cổ
đông thường niên SCB nhất trí thông qua tại phiên họp ngày 26/04/2015)
Kết quả đạt được về cho vay trong 6 tháng đầu năm 2015:
Bảng 0.2. Kết quả kinh doanh của SCB trong 06 tháng đầu năm 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tăng trưởng cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn /
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư
nợ

Kế hoạch

Thực hiện 6 tháng

Tỷ lệ hoàn

năm 2015

đầu năm 2015

thành kế hoạch

58.253


15.238

26,16%

< 5%

< 5%

< 3%

< 3%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SCB trong 06 tháng đầu năm 2015)
Dư nợ tại thời điểm 30/06/2015 là 149.243,12 tỷ đồng. Tăng 15.238 tỷ đồng.
Như vậy:
 Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng, xử lý nợ vẫn duy trì ở mức cho phép và bước
đầu vẫn duy trì theo kế hoạch đề ra.


3
 Hoạt động tăng trưởng tín dụng trong 06 tháng đầu năm chưa đạt được 30% kế
hoạch đã đề ra.
Nguyên nhân không đạt được kế hoạch:


SCB đã lâu không thực hiện cho vay nên việc SCB cho vay lại còn khá lạ lẫm đối với
khách hàng, thiếu sự tin tưởng




Quy trình, quy chế cho vay đã cũ, các hướng dẫn triển khai sản phẩm, sản phẩm
không còn phù hợp với tình hình thực tế mới, thiếu tính cạnh tranh…



Lãi suất cho vay đầu ra khá cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng.



Đội ngũ nhân viên của SCB khá ù lì, thiếu sự năng động, nhạy bén trong việc tìm
kiếm phát triển khách hàng,...

Do đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn cần thiết phải xem xét, đánh giá lại năng lực cạnh
tranh của ngân hàng mình so với các ngân hàng bạn (đặc biệt là các ngân hàng có cùng
quy mô, cùng phân khúc thị trường, …), từ đó có thể đưa ra được các giải pháp nhằm cải
thiện, gia tăng thị phần trên thị trường và đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
Với ý nghĩa đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn đến năm
2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế mà SCB đang phải đối mặt.
Nghiên cứu các nhân tố tác động bao gồm cả chủ quan và khách quan.



Đưa ra được một số giải pháp phù hợp trên nhiều mặt khác nhau nhằm cải thiện
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của SCB.


3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.

4. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi về không gian: Hoạt động tín dụng của SCB so với một số ngân hàng
TMCP khác có quy mô tương đương tại khu vực Tp.HCM.


4


Phạm vi về thời gian: Từ đầu 2012 đến 06 tháng đầu năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài là nguồn đa dữ liệu


Dữ liệu thống kê: Thống kê các dữ liệu từ cơ sở lý thuyết, tạp chí khoa học, báo
chí và dữ liệu tổng hợp của các ngân hàng



Dữ liệu điều tra: thảo luận với các chuyên gia và khảo sát ý kiến khách hàng.


5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng đa phương pháp, kết hợp giữa nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng


Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm khám phá các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh đối với mảng tín dụng thông qua việc thảo luận
với các chuyên gia trong lĩnh vực này.



Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm đánh giá các yếu tố
phối thức thị trường của SCB đối với mảng tín dụng thông qua việc khảo sát ý
kiến khách hàng.

6. Ý nghĩa của đề tài
Khi thực hiện tốt luận văn này, chúng ta có thể:


Giúp SCB có thể cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ cùng ngành trong việc phát
triển hoạt động tín dụng,



Giúp SCB củng cố uy tín, thương hiệu, thị phần trên thị trường, gia tăng lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói
riêng.

7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1


: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của

Ngân hàng thương mại.
Trình bày những lý thuyết nền tảng về sự cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, nguồn lực, các
mô hình phân tích năng lực cạnh tranh đang được ứng dụng tại Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung.


5

Chương 2

: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng

của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết tổng quát nêu tại chương 1, phân tích các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn. Từ đó, chỉ ra những điểm thiếu sót, hạn chế trong năng lực cạnh tranh mà
Ngân hàng TMCP Sài Gòn đang phải đối mặt.
Chương 3

: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn đến năm 2020.
Dựa trên kết quả tổng hợp và phân tích tại chương 2, đưa ra các giải pháp cụ thể phù
hợp với đặc điểm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực tín dụng.



6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Những vấn đề cơ bản trong cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại các ngân

hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo Micheal E. Porter (1980), cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Như vậy, cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau như doanh nghiệp, vùng,
quốc gia,... Nó vừa là áp lực, vừa là động lực thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải luôn cố gắng tự hoàn thiện mình và phát triển
nhằm mục tiêu giành ưu thế so với các đối thủ khác cùng hoạt động trong lĩnh vực.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và
trong mỗi lĩnh vực có một quan niệm khác nhau dựa trên các góc nhìn khác nhau. Trong
phạm vi bài biết này, tác giả xin trích ra một vài cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh:


Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.



Là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Hội đồng Chính

sách năng lực của Mỹ đã đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế
về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế
Quốc tế cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.



Là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế (Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế). Trong tác phẩm của mình,
Micheal E.Porter cũng cho rằng năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh


7
Tuy nhiên, trong điều kiện mới hiện nay, Năng lực cạnh tranh không chỉ là khả năng tranh
đua, tranh giành của các doanh nghiệp về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà còn ở khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, và khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể
hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống
và cả những phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế
cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Như vậy, Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu một cách đơn giản là “khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và
đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững”.
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt
quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề
nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung cấp

những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. (Michael E.Porter, 1985, trang 3)
Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà các đối
thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm được
những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần
thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà các doanh nghiệp
đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này thường rất dễ bị xói
mòn bới những hành động bắt chước của đối thủ.
1.1.4. Khái niệm về nguồn lực:
Theo Lê Thế Giới (2011), nguồn lực bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như thương hiệu,
nhân sự, tài chính, kỹ thuật, tổ chức,… Như vậy, Nguồn lực chính là những yếu tố cần
thiết mà một doanh nghiệp cần phải có để hoạt động và phát triển, cung cấp các giá trị cho
khách hàng, thị trường.
Có hai loại nguồn lực cơ bản:


Nguồn lực vô hình: nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng,…



Nguồn lực hữu hình: tài chính, công nghệ, nhân sự, vật chất kỹ thuật,…


8
Trong hai nguồn lực nêu trên, nguồn lực vô hình là nguồn lực có tác dụng tích cực và hiệu
quả hơn, vì yếu tố này khó bị các các đối thủ cạnh tranh bắt chước, sao chép hay thay thế.
Đây chính là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, cạnh tranh giành
thị phần đối với các doanh nghiệp còn lại trên thị trường
Tuy nhiên, tự bản thân nguồn lực không tạo ra lợi thế cạnh tranh. Để tạo ra lợi thế cạnh
tranh thì nguồn lực đó phải độc đáo và đáng giá.



Nguồn lực độc đáo là nguồn lực mà các doanh nghiệp khác không thể có được.



Nguồn lực đáng giá là nguồn lực giúp doanh nghiệp tạo ra được sự khác biệt, nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra nhu cầu mạnh mẽ về sản phẩm của doanh
nghiệp.

Như vậy, nguồn lực là các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp duy trì hoạt động, phát triển,
cung cấp giá trị đến khách hàng; chỉ những nguồn lực độc đáo và đáng giá mới giúp
doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Thasc
1.1.5. Đặc thù cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Đứng trên góc độ nền kinh tế, Ngân hàng vẫn được xem như các doanh nghiệp bình
thường, vẫn chịu sự chi phối của pháp luật và những quy luật của nền kinh tế. Chính vì
vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng vẫn mang trong nó hầu hết những đặc
điểm, tính chất của cạnh tranh trong kinh doanh: đưa ra các sản phẩm, dịch vụ có tính
cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, gia tăng thị phần của mình so với các đối thủ hoặc
giành lấy các khách hàng từ trong tay của đối thủ trực tiếp của mình.
Tuy nhiên, ngân hàng là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan trọng, có sự ảnh hưởng
và chi phối không nhỏ đến nguồn vốn trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động thường
xuyên và liên tục của rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp, nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng buộc phải chịu thêm một số sự chi phối từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chứ
không tự do cạnh tranh như những ngành nghề khác.
Cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của NHTM có một số điểm nổi bật sau:


Kinh doanh tín dụng ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh ảnh hưởng đến hầu hết
tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.



9
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực này luôn được NHNN đặc biệt quan tâm và giám sát
chặt chẽ, thường xuyên.
Đây cũng là một kênh được NHNN sử dụng để làm phương tiện thực hiện những điều
chỉnh cần thiết đối với các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế theo yêu cầu đặt ra
trong từng thời kỳ. Ví dụ: NHNN triển khai các gói cho vay hỗ trợ đến các đối tượng
như nông dân, ngư dân, những người thu nhập thấp,…


Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau khốc liệt mà còn có “quan hệ hữu
cơ” tương đối bền chặt với nhau:
Hơn 30 ngân hàng TMCP hiện nay ở Việt Nam đang cạnh tranh với nhau khá gay gắt
không chỉ trên lĩnh vực tín dụng, mà còn cả tiền gửi, dịch vụ phi tín dụng,… Tuy
nhiên, ảnh hưởng xấu về thương hiệu mà một ngân hàng nào đó phải đối mặt chắc
chắn sẽ ảnh hưởng ít/nhiều đến các ngân hàng khác một cách nhanh chóng do hiệu
ứng tâm lý lan truyền (hiệu ứng domino).



Lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thường không duy trì sự khác biệt
quá lâu:
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khi đưa ra thị trường thường bị các đối thủ cùng
ngành sao chép khá nhanh chóng. Cụ thể:


Sacombank có CN Gò Vấp chuyên tập trung cho vay tại chợ và trung tâm
thương mại, SCB cũng có CN Chợ Lớn với những gói sản phẩm cho vay đặc thù
dành riêng cho đối tượng khách hàng là các tiểu thương tại kinh doanh tại Trung

tâm thương mại Dịch vụ An Đông và An Đông Plaza.



Sacombank có chi nhánh 8/3 dành cho các đối tượng khách hàng là phụ nữ,
SCB lại có chi nhánh 20/10 có những chính sách ưu đãi phục vụ riêng cho các
đối tượng là phụ nữ đến giao dịch.



Cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng nói riêng hay dịch vụ nói chung chính là
nâng cao được mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ mà
mình cung cấp, từ đó thu hút khách hàng, gia tăng thị phần, sự chi phối của mình đối
với các đối thủ còn lại trong nền kinh tế.


10
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của

Ngân hàng thương mại
1.2.1. Nhân tố chủ quan:


Thương hiệu:

Là tài sản vô hình quý giá, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Uy tín và thương hiệu của một
doanh nghiệp có được là kết quả của một quá trình nỗ lực, phấn đấu lâu dài, kiên trì theo
đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Nếu sản phẩm hay dịch vụ được tung ra thị truờng

thuộc về một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh thì nó sẽ kích thích người tiêu dùng, rút
ngắn thời gian đưa ra quyết định, lựa chọn sử dụng sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp có cơ
hội hơn trong việc gia tăng thị phần trên thị trường.


Sản phẩm dịch vụ:

Tín dụng là một dịch vụ khá đặc thù, khác nhiều so với các loại hàng hoá, dịch vụ thông
thường trên thị trường. Để sử dụng dịch vụ tín dụng, người tiêu dùng (hay còn gọi là
người vay) cần phải đáp ứng nhiều yêu cầu, điều kiện khác nhau: có năng lực về mặt tài
chính, có phương án kinh doanh hiệu quả, hợp lý, có tài sản thế chấp,…
Sản phẩm tín dụng càng đa dạng (mục đích cho vay, thời gian vay, loại tài sản thế
chấp,...), khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn, và càng dễ chạm đến được điều mà
khách hàng mong muốn nhất. Bên cạnh đó, nhân viên kinh doanh cũng dễ dàng tư vấn,
giới thiệu cho khách hàng sản phẩm phù hợp mà không cần phải xin ý kiến của lãnh đạo
cấp trên về việc ngân hàng có đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng hay không, vì
chưa có những hướng dẫn nào cụ thể triển khai về nhu cầu đó.
Giá cả dịch vụ trong dịch vụ tín dụng chính là mức lãi suất cho vay, các loại phí có thể
phát sinh (thông qua các sản phẩm bán chéo bắt buộc kèm theo).


Năng lực tài chính:

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tài chính của ngân
hàng đó. Khi sở hữu năng lực tài chính tốt, ngân hàng dễ dàng chiếm được lòng tin của
khách hàng, và từ đó, ngân hàng cũng sẽ gặp thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình huy
động vốn, và cho vay


11



Nguồn nhân lực:

Trong bất cứ ngành nghề nào, loại hình doanh nghiệp nào thì chất lượng nguồn nhân lực
luôn giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định sống còn trong quá trình phát triển.
Điều này còn thể hiện rõ nét hơn trong các ngân hàng thương mại, chuyên cung cấp dịch
vụ ra ngoài thị trường. Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông qua nguồn
nhân lực có thể được xem xét trên các yếu tố cơ bản:


Khả năng thu hút nguồn nhân lực: là kết quả của uy tín, danh tiếng, thương hiệu
ngân hàng. Yếu tố này được đánh giá thông qua quy mô của ngân hàng và khả
năng phát triển trong tương lai; môi trường làm việc, lương thưởng, phúc lợi,…



Chất lượng nguồn nhân lực: bao gồm trình độ nguồn nhân lực, kỹ năng thao tác
nghiệp vụ, thái độ phản ứng của khách hàng đối với nhân viên, năng lực quản trị
của đội ngũ lãnh đạo, độ tuổi bình quân,…



Mạng lưới điểm giao dịch:

Các điểm giao dịch (bao gồm chi nhánh và các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm) là cầu nối
chính gắn kết khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Tuy sản phẩm tín dụng hiện nay được đưa đến khách hàng không phụ thuộc quá nhiều
vào địa điểm đặt điểm giao dịch, nhưng đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn
đến việc huy động vốn đầu vào, cung ứng các sản phẩm phụ trợ cho hoạt động tín dụng.

Chính vì vậy, mạng lưới các điểm giao dịch ảnh hưởng không ít đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.


Trang thiết bị, công nghệ:

Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng đều quan tâm đến việc đổi mới công nghệ theo
tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, sự
phát triển công nghệ không đồng đều giữa các ngân hàng có thể cản trở việc ứng dụng các
nghiệp vụ mang tính chất toàn ngành, gây khó khăn cho việc liên kết, chia sẻ thông tin kịp
thời, nhằm gia tăng tính hiệu quả giữa các ngân hàng.
Một hệ thống công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng có thể
theo dõi và kiểm soát tốt hơn trong quá trình cho vay, theo dõi sau cho vay. Chính vì vậy,


12
trang thiết bị công nghệ cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến việc cung ứng dịch vụ
tín dụng ra thị trường.


Hoạt động marketing:

Các ngân hàng hiện nay đang cố gắng xây dựng thương hiệu cho mình thông qua các hoạt
động tiếp thị, truyền thông,… Thông qua hoạt động marketing, các ngân hàng TMCP
mong muốn quảng bá hình ảnh của ngân hàng mình, không chỉ nhắm vào mục tiêu củng
cố niềm tin vào các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp đối với các khách
hàng truyền thống, mà còn nhắm tới mục tiêu thu hút sự quan tâm của các khách hàng
mới, từng bước mở rộng thị phần. Chính vì vậy, hoạt động marketing cũng đóng góp một
phần không nhỏ vào hoạt động tín dụng của các ngân hàng.



Các nghiệp vụ khác có liên quan:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài nhu cầu vay vốn tại ngân hàng, khách hàng
sẽ có nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng: thanh toán hoá đơn điện nước, chuyển tiền
trong nước, thanh toán quốc tế, báo thay đổi số dư qua điện thoại,… Chính vì vậy, việc
ngân hàng bán chéo các sản phẩm khác cho khách hàng vay vốn không chỉ đem lại lợi ích
cho ngân hàng (thu thêm phí) mà còn đem lại lợi ích tổng hợp cho khách hàng (khách
hàng không phải tốn thời gian đi đến nhiều ngân hàng để làm nhiều dịch vụ khác nhau).
Như vậy, một ngân hàng có hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng sẽ vô cùng hữu ích trong
việc giữ chân được khách hàng hiện hữu được tốt hơn, từ đó ngân hàng có thêm nền tảng
vững chắc để thu hút khách hàng mới, mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
1.2.2. Nhân tố khách quan:


Các yếu tố vĩ mô
-

Yếu tố chính trị - pháp luật:
Tín dụng ngân hàng là loại hình dịch vụ liên quan đến tiền bạc lưu thông trong
nền kinh tế, tác động đến hầu như tất cả các thành phần, đối tượng trong xã hội
nên nó luôn được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước.
Môi trường chính trị, pháp luật có thể gia tăng hoặc làm giảm đi năng lực cạnh
tranh của bất cứ ngân hàng nào trong toàn hệ thống nói chung, và trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng nói riêng.


13
Các yếu tố cần xem xét khi đánh giá tác động của yếu tố này: Quan điểm, định

hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, tính ổn định của môi trường chính trị,
tác động của hệ thống pháp luật.
-

Yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các tổ
chức kinh doanh nói chung và của NHTM nói riêng. Các yếu tố kinh tế như là: lãi
suất, tăng trưởng kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp,
xu hướng hội nhập kinh tế,... Sự thay đổi của một trong các yếu tố này đều ảnh
hưởng đến các NHTM.

-

Yếu tố tự nhiên - xã hội:
Các yếu tố thuộc tự nhiên như tốc độ gia tăng dân số, tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, khí hậu, khoáng sản, điều kiện thời tiết, môi trường nước và không khí cũng
có những ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các cá nhân, hộ kinh
doanh, doanh nghiệp trong nền kinh tế, từ đó nó lại có những tác động gián tiếp
các NHTM.

-

Yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội, nó đã làm thay đổi diện mạo cả thế giới, đã tạo ra rất
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực ngân hàng, chính nhờ có khoa học kỹ thuật và công nghệ phát
triển nên đã có những bước phát triển đột phá mới trong việc tạo ra được hệ thống
ATM liên NH trong nước và quốc tế, nâng cao khả năng quản lý, tạo ra nhiều
dịch vụ mới như SMS banking, internet banking... Bên cạnh đó, thách thức đặt ra

đối với các NH không phải là nhỏ như: vấn đề an ninh trên đường truyền dữ liệu,
an toàn trên hệ thống mạng, vấn đề tăng áp lực cải tiến về công nghệ,...



Các yếu tố vi mô:

Mô hình lý thuyết về 5 áp lực cạnh tranh của Micheal E.Porter cũng đã chỉ ra tác động
của môi trường vi mô có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành:


14
-

Mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại:
Được đánh giá thông qua số lượng đối thủ cạnh tranh hiện hữu trong ngành, thành
phần đối thủ cạnh tranh.

-

Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế là những sản phẩm có chức năng gần giống nhau mà các
ngân hàng bạn đồng thời cùng cung cấp. Sản phẩm thay thế có tác động mạnh đến
vòng đời sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng đến lợi nhuận tiềm ẩn của ngân hàng.
Mối đe doạ của sản phẩm thay thế phải được đánh giá qua sự đa dạng của sản
phẩm thay thế và mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

-

Mối đe doạ xâm nhập ngành của các đối thủ tiềm năng

Được đánh giá thông qua rào cản xâm nhập ngành như tính hiệu quả kinh tế theo
quy mô, thương hiệu, quy mô kênh phân phối mà các ngân hàng đang kinh doanh
đã tạo lập, yêu cầu về vốn, chính sách của chính phủ.

-

Sức mặc cả của nhà cung cấp
Được đánh giá thông qua mức độ độc quyền của nhà cung ứng. Nhà cung ứng
trong lĩnh vực ngân hàng được phân thành hai nhóm chính:


Các nhà cung ứng vốn đầu vào: Nhà cung ứng bao gồm các cá nhân, tập thể,
công ty, tổ chức xã hội và thậm chí là các tổ chức tín dụng đang cạnh tranh
trực tiếp và Ngân hàng Nhà nước.



Các nhà cung ứng cơ sở hạ tầng làm việc: như các nhà cung cấp viễn thông,
phần cứng, phần mềm máy tính, phần mềm quản lý,…

-

Sức mặc cả của người mua


Người mua trong lĩnh vực ngân hàng chính là những cá nhân, tổ chức, hộ gia
đình có nhu cầu về vốn để tiêu dùng, kinh doanh, đầu tư,… Sức mặc cả của
người mua cũng được đánh giá thông qua mức độ độc quyền trên thị trường.



15
1.3.

Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường năng lực

đang được áp dụng
1.3.1. Các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh đã được đưa ra trong các nghiên
cứu trước đây:
Hiện nay, tại Việt Nam nói chung và tại trường Đại học Kinh tế Tp.HCM nói riêng đã có
khá nhiều bài luận văn, bài nghiên cứu, bài viết của nhiều tác giả viết về đề tài nâng cao
năng lực cạnh tranh ở các công ty ở mức độ tổng thế / chi tiết với các mảng hoạt động
kinh doanh khác nhau. Một số bài luận văn thạc sĩ đã đề cập đến nội dung trên được thực
hiện trong thời gian gần đây như sau:


Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV TM Ông Vua Số
đối với hoạt động nhập khẩu và phân phối máy tính bản tại Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020 (hoàn thành bảo vệ năm 2014) của tác giả Liên Khánh Châu. Trong
luận văn thạc sĩ này, tác giả Liên Khánh Châu đã thực hiện phân tích năng lực cạnh
tranh của Công ty Ông Vua Số trong mảng hoạt động nhập khẩu và phân phối máy
tính bảng thông qua phân tích 2 mô hình: Mô hình Chuỗi giá trị của Micheal
E.Porter và Mô hình 03 nhân tố thành công của Rudolf Grunig & Richard Kuhn.



Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đông Á đối với
dịch vụ thanh toán quốc tế giai đoạn đến năm 2020 (hoàn thành bảo vệ năm
2013) của tác giả Phan Thuận An. Trong luận văn thạc sĩ này, tác gả Phan Thuận An
đã thực hiện phân tích năng lực cạnh tranh của mảng dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Đông Á thông qua phân tích 2 mô hình là Mô hình Chuỗi giá trị

của Micheal E.Porter và Mô hình 03 nhân tố thành công của Rudolf Grunig &
Richard Kuhn.



Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất đến năm 2020 (hoàn thành bảo vệ năm 2013) của
tác giả Lê Thị Hải Châu. Trong đề tài này, tác giả Lê Hải Châu đã thực hiện đánh
giá, phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trên nhiều mặt tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn thông qua việc phân tích mô hình 05 áp lực cạnh tranh và Mô
hình viên kim cương của Micheal E.Porter, Ma trận SWOT.


16
Các bài luận văn thạc sĩ trên đề cập đến năng lực cạnh tranh và ngân hàng đều khá nhiều,
nhưng chưa có đề tài nào thực sự đi vào phân tích chi tiết nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy, trong bài luận văn này của mình,
tác giả thực hiện ứng dụng phân tích Mô hình Chuỗi giá trị của Micheal E.Porter và Mô
hình 03 nhân tố thành công của Rudolf Grunig & Richard Kuhn (như đã được tác giả Liên
Khánh Châu và Phan Thuận An thực hiện) vào việc phân tích các yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Điểm khác biệt của đề tài này và các đề tài trên: Phân tích sâu và làm rõ những nhân tố
tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh liên quan đến riêng mảng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn, từ đó tìm ra được những điểm yếu, bất cập mà SCB đang gặp phải
chứ không chỉ dừng ở mức độ tổng quát, chung chung.
1.3.2. Phân tích chuỗi giá trị
Trong “Competitive Advantage”. New York: Free Fress, 1985, Micheal E.Porter đã đề
cập đến mô hình chuỗi giá trị dành cho các công ty sản xuất sản phẩm. Khi đó, chuỗi giá
trị bao gồm các hoạt động chủ yếu (Các hoạt động đầu vào – Vận hành – Các hoạt động
đầu ra – Marketing và bán hàng - Dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ ( Cấu trúc hạ tầng của


Các hoạt động hỗ trợ

công ty – Quản trị nguồn nhân lực – Phát triển công nghệ - Mua sắm / thu mua).

Cấu trúc hạ tầng của công ty
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Mua sắm / Thu mua
Các hoạt
động đầu
vào

Vận hành

Các hoạt động

Marketing

đầu ra

và bán hàng

Phản hồi
Dịch vụ

Các hoạt động chủ yếu
Hình 1.1: Dây chuyền giá trị công ty
(Nguồn: Michael E.Porter. “Competitive Advantange”. New York: Free Press,1985)



17
Mô hình trên thể hiện một chuỗi các hoạt động tham gia vào việc tạo ra giá trị sản phẩm
và thể hiện lợi nhuận từ hoạt động này, từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa các hoạt động trong
doanh nghiệp và cách thức tạo ra giá trị sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh các hoạt
động chủ yếu, các hoạt động hỗ trợ cũng đóng góp một phần không hề nhỏ trong việc
tham gia vào tạo giá trị sản phẩm.
Thông qua phân tích mô hình chuỗi giá trị, chúng ta có thể nhận thức được các lợi thế
cạnh tranh bắt nguồn từ các nguồn lực nào, từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế - khắc
phục điểm yếu của doanh nghiệp.
1.3.1.1Các hoạt động chủ yếu:
-

Các hoạt động đầu vào (huy động vốn đầu vào):
Nguồn vốn đầu vào được ngân hàng sử dụng để cho vay có thể bắt nguồn từ
nhiều nguồn khác nhau: huy động từ người dân, tổ chức trong nền kinh tế; vay tái
cấp vốn từ NHNN, vay liên ngân hàng,…. Nguồn vốn đầu vào càng có tính ổn
định cao, giá rẻ (lãi suất huy động thấp) thì lãi suất cho vay đầu ra có thể được
kéo xuống thấp.
Hoạt động này chịu tác động rất nhiều từ thương hiệu, uy tín, sự đa dạng của các
công cụ huy động vốn đầu vào.

-

Vận hành:
Bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc thiết kế sản phẩm tín dụng, quy
trình thực hiện, cung ứng sản phẩm ra thị trường. Cụ thể:


Thiết kế sản phẩm:

Là bước tạo ra các sản phẩm tín dụng bao gồm: đối tượng hướng đến, thủ tục
vay vốn, lãi suất, tài sản bảo đảm,… phù hợp với nhu cầu vay vốn ngày càng
đa dạng của phần đông các khách hàng trong nền kinh tế.



Quy trình thực hiện:
Chỉ ra các bước mà nhân viên kinh doanh cần phải thực hiện từ việc thu thập
thông tin khách hàng như thế nào, các giấy tờ nào cần bổ sung, thẩm định
khách hàng ra sao, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng xong cần làm những
thủ tục gì khác,…


×