Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại viễn thông thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********************

TẠ THỊ THANH THÚY

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********************

TẠ THỊ THANH THÚY

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH HOA



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Viễn
thông thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu được
sử dụng trong luận văn là trung thực, nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng
các dữ liệu, thông tin của các tài liệu được trình bày ở phần danh mục tài liệu tham
khảo.

Tạ Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính thiết thực của đề tài...................................................................................1
2. Các nghiên cứu có liên quan : ...........................................................................2
2.1 Các nghiên cứu nước ngoài: ...........................................................................2
2.2 Các nghiên cứu trong nước: ...........................................................................3
2.3 Nhận xét .........................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................5

6. Phạm vi nghiên cứu: .........................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................5
8. Đóng góp của luận văn: ....................................................................................5
9. Trình bày và kết cấu luận văn: ..........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ ....................................6
1.1 Khái quát chung về kiểm soát chi phí ................................................................6
1.2 Mục đích của kiểm soát chi phí .........................................................................7
1.3 Phân biệt quản lý chi phí và kiểm soát chi phí ..................................................7


1.4 Phân loại chi phí: .............................................................................................. 9
1.4.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ...................................................... 9
1.4.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh:9
1.4.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: .................... 10
1.4.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động: ....... 10
1.4.5 Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí .......................................... 12
1.4.6 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí ........................................ 12
1.5 Định mức chi phí ............................................................................................ 13
1.5.1 Phương pháp xây dựng định mức chi phí ................................................. 13
1.5.2 Xây dựng định mức chi phí sản xuất ........................................................ 14
1.6 Dự toán chi phí................................................................................................ 16
1.7 Phân tích biến động chi phí............................................................................. 17
1.7.1 Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp .............................................................................................................. 18
1.7.2 Phân tích biến động chi phí sản xuất chung : ........................................... 19
1.8 Xây dựng các trung tâm chi phí (trung tâm trách nhiệm) ............................... 20
1.8.1Trung tâm chi phí định mức (Engineered cost center ): ............................ 21
1.8.2 Trung tâm chi phí dự toán (Discretionary cost center): ........................... 21
1.8.3 Kiểm soát chi phí tại trung tâm chi phí định mức .................................... 21
1.8.4 Kiểm soát chi phí tại trung tâm chi phí dự toán ....................................... 22

1.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ................ 22
1.9.1 Nhận diện thông tin về chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp .......... 22
1.9.2 Việc xây dựng hệ thống định mức chi phí tại doanh nghiệp .................... 22
1.9.3 Quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 23
1.9.4 Các giải pháp , công cụ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp ................... 23


1.10 Đặc điểm hoạt động của ngành Viễn thông ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi
phí ..........................................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI VIỄN
THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................26
2.1 Tổng quan về ngành Viễn thông Việt Nam và viễn thông thành phố Hồ Chí
Minh: ......................................................................................................................26
2.1.1 Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của VTTP trên địa bàn TP.HCM ..........27
2.1.2 Sản phẩm, dịch vụ chính của VTTP:.........................................................28
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức: .............................................................................28
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại VTTP ...........................................................33
2.1.4.1Chuẩn mực và hệ thống kế toán áp dụng ....................................................... 33
2.1.4.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của VTTP ................................................................... 35
2.1.5 Tình hình doanh thu-chi phí tại VTTP trong những năm qua:..................36
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát chi phí tại VTTP.............................................37
2.2.1 Khảo sát tình hình kiểm soát chi phí tại VTTP .........................................37
2.2.1.1 Phương pháp khảo sát: .................................................................................... 38
2.2.1.2 Phạm vi khảo sát: ............................................................................................ 38
2.2.1.3 Nội dung khảo sát:........................................................................................... 38
2.2.1.4 Kết quả khảo sát: ............................................................................................. 38
2.2.2 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí tại VTTP.......................................45
2.2.2.1 Về việc nhận diện chi phí qua các tiêu thức phân loại chi phí .................... 45
2.2.2.2 Về việc xây dựng định mức chi phí: ............................................................. 46

2.2.2.3 Về việc lập dự toán chi phí: ............................................................................ 46
2.2.2.4 Về việc xây dựng các trung tâm trách nhiệm: .............................................. 47
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................49


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................... 50
3.1 Các quan điểm cho việc thực hiện các giải pháp: ........................................... 50
3.2 Giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí tại VTTP: .................................. 50
3.2.1 Hoàn thiện việc xây dựng định mức chi phí: ........................................... 50
3.2.2 Hoàn thiện việc lập dự toán chi phí .......................................................... 55
3.2.3 Hoàn thiện việc phân tích biến động chi phí: ........................................... 59
3.2.4 Kiểm soát chi phí thông qua thiết lập các trung tâm chi phí: ................... 67
3.2.4.1 Xây dựng các trung tâm chi phí:.................................................................... 67
3.2.4.2Xây dựng hệ thống mã số chi phí gắn với mã số các trung tâm chi phí: .... 69
3.2.4.3 Nhận diện và phân loại chi phí để đánh giá trách nhiệm quản lý:.............. 72
3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ.................................................................................. 74
3.2.5.1 Thường xuyên nhận diện và kiểm soát chi phí ẩn trong quá trình kinh
doanh dịch vụ ............................................................................................................... 74
3.2.5.2 Xây dựng nhận thức đúng đắn về kiểm soát chi phí cho các nhà quản trị
các cấp và nhân viên, tạo sự tham gia hợp tác toàn doanh nghiệp.......................... 74
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT


CPNC

Chi phí nhân công

CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

ITU

Hiệp hội Viễn thông quốc tế

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

PBHKV

Phòng bán hàng khu vực

SXC

Sản xuất chung

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

VTTP

Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên gọi

Trang

Sơ đồ 1.1 Mô hình chung dùng để phân tích biến động biến phí sản xuất

18

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của VTTP

29

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của VTTP

36

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân cấp các trung tâm chi phí

68



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Tên gọi
Tình hình doanh thu-chi phí của VTTP qua 2 năm 2013 và
2014

Trang
36

Kết quả khảo sát về việc phân loại chi phí tại VTTP
Kết quả khảo sát về hệ thống định mức chi phí tại VTTP
Kết quả khảo sát về việc lập dự toán chi phí tại VTTP
Kết quả khảo sát về phân tích biến động chi phí và trung
tâm chi phí


39

Bảng phân công nhiệm vụ thẩm định
Dự toán chi phí lao động tháng 11/2014 của Trung tâm
kinh doanh

56

Kết quả thực hiện chi phí thuê thu cước quý 4/2014
Bảng phân tích biến động chi phí thuê thu cước quý
4/2014
Kết quả thực hiện chi phí hoa hồng phát triển thuê bao
Fiber VNN quý 4/2014
Bảng phân tích biến động chi phí hoa hồng phát triển thuê
bao Fiber VNN quý 4/2014
Kết quả thực hiện chi phí khuyến mại và chăm sóc khách
hàng thuê bao Fiber VNN quý 4/2014
Bảng phân tích biến động chi phí khuyến mại và chăm sóc
khách hàng thuê bao Fiber VNN quý 4/2014

39
41
43

58
60
61
62
63
64

65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Trong những năm gần đây ngành công nghệ viễn thông đã có những bước
phát triển đột phá, mạng lưới thông tin di động được sử dụng bao phủ rộng khắp
và đa dạng, đặt biệt với sự ra đời của sợi cáp quang đã giúp cho ngành công nghệ
viễn thông có những bước phát triển lớn, hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ra đời,
mà sản phẩm dịch vụ càng phong phú đa dạng thì hệ thống chi phí của đơn vị
càng phức tạp dẫn đến hệ thống kiểm soát chi phí của đơn vị trở nên lỗi thời, phát
sinh những mặt hạn chế, vì vậy đơn vị cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm
soát chi phí của mình.
Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Viễn thông Việt Nam
nói riêng đang trên đường hội nhập quốc tế và tiến đến nền kinh tế thị trường vì
vậy có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, Việt Nam có khá nhiều các
nhà khai thác hạ tầng mạng lớn sau: VNPT, SPT, Viettel, VTC và FPT telecom
…, cùng với nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác, tính đến cuối
năm 2014 có khoảng 24 doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng
viễn thông công cộng, hơn 100 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ
viễn thông dẫn đến một cuộc chạy đua cạnh tranh giá cả gay gắt giữa các doanh
nghiệp. Vấn đề lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là đứng trước tình hình
cạnh tranh giá cả như vậy làm thế nào để doanh nghiệp vẫn đạt được lợi nhuận
mong muốn? Một trong những phương án được lựa chọn đó là kiểm soát chi phí
nhằm giảm giá thành dịch vụ.
Chính lý do trên, tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” với

mục đích cung cấp cho các doanh nghiệp viễn thông một cái nhìn tổng quan về
việc hoạch định chi phí, sử dụng chi phí sao cho có hiệu quả để từ đó tiết giảm
chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


2

2. Các nghiên cứu có liên quan :
2.1 Các nghiên cứu nước ngoài:
Nghiên cứu của Z.Jun Lin và Zengbiao Yu (2002) “Responsibility cost
control system in China: a case of management accounting application” nghiên
cứu về Hệ thống kiểm soát chi phí trách nhiệm ở Trung Quốc : một trường hợp
áp dụng của kế toán quản trị. Tác giả đưa ra 7 kỹ thuật và thủ tục dùng trong hệ
thống kiểm soát chi phí gồm: Chi phí mục tiêu, kế toán trách nhiệm, chi phí định
mức, dự toán linh hoạt, giá chuyển giao nội bộ, chính sách tạo động lực, đánh giá
hiệu quả và phân tích chênh lệch.
Nghiện cứu của Erik ten Brinke (2002) “Costing support and cost control
in manufacturing – A cost estimation tool applied in the sheet metal domain”
nghiên cứu về Hệ thống hỗ trợ kiểm soát chi phí: một công cụ dùng để ước tính
chi phí -áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất tấm thép. Tác giả đưa ra 4 khía cạnh
của hệ thống kiểm soát chi phí bao gồm: dự toán chi phí, giám sát sản xuất, tính
toán và đánh giá chi phí, mô hình hóa chi phí.
Nghiên cứu của Russ Headley (2009) “How can costs at Telesur be
systematically controlled against the background of the liberalization of the
telecom market?” nghiên cứu về Kiểm soát chi phí : làm thế nào để kiểm soát hệ
thống chi phí tại TELESUR trong điều kiện tự do hóa thị trường viễn thông. Tác
giả đưa ra 4 công cụ dùng để kiểm soát chi phí đó là: dự toán chi phí, mô hình
chi phí, định mức chi phí, BSC.
Nghiên cứu của BARBOLE A.N. và cộng sự (2013) “Impact of cost
control and cost reduction techniques on manufacturing sector” nghiên cứu về

Tác động của kỹ thuật kiểm soát chi phí và giảm chi phí trong ngành sản xuất.
Trong đó tác giả đề cập đến 4 kỹ thuật kiểm soát chi phí : hệ thống kế toán trách
nhiệm, chi phí định mức, kiểm soát dự toán, tỉ lệ chi phí quản lý.
Nghiên cứu của Siyanbola và cộng sự (2013) “The impact of cost control
on manufacturing industries’ profitability” nghiên cứu về Tác động của kiểm soát
chi phí đến lợi nhuận của ngành sản xuất. Tác giả đưa ra 5 bước để tiến hành


3

kiểm soát chi phí : thiết lập mục tiêu, đo lường ghi nhận thực tế, so sánh giữa
thực tế phát sinh và mục tiêu đề ra, phân tích phương sai để tìm ra nguyên nhân
chênh lệch, loại bỏ các sai lệch bằng cách khắc phục các nguyên nhân dẫn đến
chênh lệch.
2.2 Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của Đàm Thị Hải Âu (2010) nghiên cứu về “Một số giải pháp
để tăng cường khả năng kiểm soát chi phí sản xuất trong hệ thống kế toán chi phí
tại công ty cổ phần Thiết bị điện”. Tác giả đưa ra các giải pháp tăng cường kiểm
soát chi phí gồm: Xây dựng giá thành sản phẩm định mức, lập dự toán chi phí
sản xuất, phân tích biến động và kiểm soát chi phí sản xuất, thống kê chi phí sản
xuất ngoài dự toán, kiểm soát chi phí trong thời kì biến động giá, kiểm soát chi
phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí.
Nghiên cứu của Vũ Long Phụng (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty trách nhiệm hữu hạn Global café”.
Tác giả đưa ra các bước để hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí là: Hoàn thiện
các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty, phân loại chi phí sản xuất, định
mức chi phí sản xuất thực tế cuối kì, phân tích chênh lệch chi phí sản xuất, kế
toán xử lý chênh lệch chi phí sản xuất.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Phượng (2013) nghiên cứu về “Hoàn
thiện việc kiểm soát chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Tâm”, trong

đó tác giả đề cập đến nội dung kiểm soát chi phí gồm: kiểm soát chi phí phục vụ
cho việc kiểm soát hiệu quả hoạt động thông qua việc xây dựng định mức chi
phí, xây dựng dự toán chi phí, phân tích chênh lệch, báo cáo kiểm soát chi phí;
kiểm soát chi phí để đánh giá trách nhiệm quản lý, và cuối cùng là kiểm soát chi
phí chất lượng.
2.3 Nhận xét
Hầu như các nghiên cứu nước ngoài đều tiến hành kiểm soát chi phí thông
qua 3 giai đoạn: trước khi phát sinh chi phí, trong quá trình phát sinh chi phí, và
sau khi phát sinh chi phí. Các nghiên cứu chưa chứng minh được mô hình hay


4

phương pháp kiểm soát chi phí của mình là tối ưu hơn các nghiên cứu khác. Tùy
theo đặc điểm từng doanh nghiệp, thị trường mà tác giả nghiên cứu sử dụng
phương pháp và công cụ cho phù hợp. Các nghiên cứu nước ngoài sử dụng cộng
cụ và phương pháp để kiểm soát chi phí như: Chi phí mục tiêu, kế toán trách
nhiệm, chi phí định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả, phân tích chênh
lệch…
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến 3 công cụ chính đó là:định
mức chi phí, dự toán chi phí và phân tích chênh lệch. Ngoài ra các tác giả còn
đưa ra một vài công cụ và khía cạnh khác của kiểm soát chi phí như: tác giả Đàm
Thị Hải Âu đề cập thêm vấn đề chi phí sản xuất ngoài dự toán, kiểm soát chi phí
trong thời kì biến động giá, các trung tâm quản lý chi phí; tác giả Vũ Long Phụng
đề cập đến các thủ tục kiểm soát chi phí; và tác giả Huỳnh Thị Thúy Phượng bổ
sung thêm trách nhiệm quản lý và kiểm soát chất lượng.
Qua các nghiên cứu trong nước và thế giới có thể thấy việc thực hiện kiểm
soát chi phí được thực hiện khá phong phú và đa dạng, không có một hình mẫu
nhất định cho một hệ thống kiểm soát chi phí, tùy tình hình, lĩnh vực, đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức kiểm soát chi phí phù hợp.

Từ các nghiên cứu nêu trên kết hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp tác giả
sẽ vận dụng định mức chi phí, dự toán chi phí, phân tích biến động và trung tâm
chi phí để giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại VTTP.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của một hệ thống kiểm soát chi phí, khái quát
chung về đặc điểm của ngành Viễn thông để làm cơ sở đánh giá tính hiệu quả của
việc kiểm soát chi phí của một doanh nghiệp trong lĩnh vực Viễn thông.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng cách thức vận dụng các công cụ
kiểm soát chi phí tại VTTP để từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát chi phí của mình.


5

4. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Cơ sở lý luận của hệ thống kiểm soát chi phí vận dụng tại VTTP là gì?

-

Thực trạng hệ thống kiểm soát chi phí của VTTP như thế nào?

-

VTTP nên làm gì để hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí trong điều kiện
thị trường viễn thông trong nước hiện nay?

5. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát chi phí tại VTTP.

6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống kiểm soát chi phí tại VTTP, một
đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trong năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua bảng câu hỏi khảo
sát, kết hợp so sánh, phân tích giữa cơ sở lý luận đã được nghiên cứu với thực
trạng hệ thống kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
8. Đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về kiểm soát chi phí tại một doanh nghiệp.
Đồng thời kết hợp với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Viễn thông
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí, nhận định được các yếu tố tác động đến
chi phí giúp các nhà quản trị ra quyết định kịp thời và chính xác.
9. Trình bày và kết cấu luận văn:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí

-

Chương 2: Thực trạng việc kiểm soát chi phí tại Viễn thông thành phố Hồ
Chí Minh.

-

Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Viễn thông thành
phố Hồ Chí Minh.


6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
1.1 Khái quát chung về kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí được bắt đầu khi các doanh nghiệp xác định các chi phí
của mình và đánh giá xem liệu những chi phí đó phát sinh có hợp lý hay không,
sau đó nếu cần thiết họ có thể tìm các biện pháp cắt giảm chi phí để đi đến một
kế hoạch ít tốn kém hơn, hiệu quả hơn.
(Nguồn:< />(Accessed 11 March 2014))
Kiểm soát chi phí thường bao gồm 3 loại thủ tục: các thủ tục kiểm tra để
phát hiện sai lệch của chi phí thực tế so với chi phí dự toán, các thủ tục chẩn
đoán để xác định nguyên nhân của những sai lệch đó, và các thủ tục điều chỉnh
để tạo nên sự phù hợp giữa chi phí thực tế và ngân sách.
(Nguồn:< />
>

(Accessed 11 March 2014))
Kiểm soát chi phí là một loạt các bước mà một doanh nghiệp sử dụng để
duy trì sự thích hợp của các khoản mục chi phí liên quan đến doanh nghiệp. Bốn
bước liên quan đến kiểm soát chi phí:
Thiết lập cơ sở: Thiết lập một tiêu chuẩn hoặc cơ sở để so sánh với chi phí
thực tế. Các tiêu chuẩn này có thể dựa trên kết quả lịch sử, các cải tiến hợp lý
dựa trên kết quả lịch sử, hoặc các chi phí có thể thực hiện được tốt nhất về mặt lý
thuyết.
Tính phương sai: Tính phương sai giữa kết quả thực tế và tiêu chuẩn hoặc
cơ sở trong bước đầu tiên. Nhấn mạnh đặc biệt đến các phương sai không thuận
lợi, đó là những phương sai do chi phí thực tế cao hơn so với dự kiến.
Điều tra chênh lệch: Tiến hành các thủ tục cần thiết để xác định nguyên
nhân dẫn đến phương sai.
Xử lý chênh lệch: Dựa trên các thông tin tìm thấy trong các bước trước, đưa
ra các biện pháp khắc phục cần thiết để giảm nguy cơ của các phương sai không

thuận lợi.


7

(Nguồn:< > (Accessed 11 March 2014))
Nhìn chung việc đặt ra các hạn mức hoặc tiêu chuẩn chi phí trong giai đoạn
hoạch định, sau đó sử dụng các công cụ quản lý để điều khiển việc hình thành chi
phí sản xuất sao cho không phá vỡ các hạn mức hoặc tiêu chuẩn đã đề ra được
xem là kiểm soát chi phí.
1.2 Mục đích của kiểm soát chi phí
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, dù cung cấp sản phẩm hay dịch
vụ thì tất cả các doanh nghiệp được thành lập đều có chung mục đích là thu được
lợi nhuận. Trước đây hầu như các doanh nghiệp không chú trọng đến việc kiểm
soát chi phí mà chỉ tập trung vào sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm để đạt được
lợi nhuận cao nhất, việc kiểm soát chi phí chỉ dừng lại ở mức cố gắng làm cho
chi phí càng thấp càng tốt.
Ngày nay trước sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh đa quốc gia và
thương mại quốc tế, việc kiểm soát chi phí đã trở thành vấn đề quan trọng hàng
đầu đối với các doanh nghiệp. Hiểu được các loại chi phí và nhận dạng được các
yếu tố ảnh hưởng đến chi phí , điều này giúp cho các nhà quản trị có thể kiểm
soát được chi phí, từ đó có thể đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí, và sau cùng
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kiểm soát chi phí tốt sẽ loại bỏ được việc các nguồn lực bị sử dụng không
hiệu quả, gây lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp sử dụng có hiệu quả tài sản,
nguồn vốn nâng cao năng suất các hoạt động trong doanh nghiệp.
1.3 Phân biệt quản lý chi phí và kiểm soát chi phí
Tiêu thức so sánh
1.Khái niệm


Quản lý chi phí

Kiểm soát chi phí

Quản lý chi phí là tổ Kiểm soát chi phí là một
chức, điều khiển việc sử trong những hoạt động
dụng các nguồn vốn, chi quan trọng của quản lý
phí thông qua việc tổng chi phí giúp các nhà quản


8

Tiêu thức so sánh

Quản lý chi phí

Kiểm soát chi phí

hợp, phân tích, đánh giá lý phát hiện và ngăn ngừa
thực trạng chi phí để từ rủi ro sai phạm trong việc
đó đưa ra các quyết định sử dụng chi phí.
về chi phí của doanh
nghiệp
2.Mục đích

Mục đích của việc quản Kiểm soát chi phí nhằm
lý chi phí là đảm bảo mục đích cụ thể hơn đó
nguồn vốn, tối ưu hóa là hoàn thành việc sản
nguồn lực của doanh xuất kinh doanh trong
nghiệp đồng thời bảo giới hạn ngân sách hay

đảm việc thực hiện chi nói cách khác đó là hoàn
phí tuân thủ đúng các thành việc sản xuất kinh
quy định của nhà nước

doanh với chi phí thấp
nhất.

3.Đối tượng liên quan

Đối tượng liên quan đến Đối tượng liên quan đến
việc quản lý chi phí bao kiểm soát chi phí chỉ là
gồm cả những đối tượng những đối tượng bên
bên trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp.
như nhân viên, cộng tác
viên,

các

nhà

quản

lý…và bên ngoài doanh
nghiệp như cơ quan thuế,
thanh tra, kiểm toán…
4.Công cụ thực hiện

Công cụ chính để quản lý Công cụ chính của việc
chi phí chính là hệ thống kiểm soát chi phí là các
các văn bản quy phạm tiêu chuẩn, kế hoạch, kỹ

pháp luật, các Nghị định, thuật phân tích…
Thông tư hướng dẫn các
cơ quan nhà nước ....


9

1.4 Phân loại chi phí:
Để kiểm soát được chi phí trước hết chúng ta phải hiểu về chi phí, việc
nhận diện và đánh giá các chi phí phát sinh là điều kiện tiên quyết để các nhà
quản lý có thể kiểm soát tốt được chi phí của mình từ đó đưa ra các quyết định
quan trọng trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Nhằm mục đích nhận
biết và phân biệt các loại chi phí, chúng ta có thể nhóm các loại chi phí thành các
nhóm như sau:
1.4.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động sẽ giúp cho nhà quản lý
nhận biết được vị trí, vai trò của chi phí đối với từng hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau trong doanh nghiệp. Căn cứ vào chức năng hoạt động của các
nghiệp vụ chi phí phát sinh ta có thể phân loại chi phí thành 2 loại là chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ trong
một kỳ nhất định,bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất
nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí dùng để
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, chi cho bộ máy quản lý và chi khác
của doanh nghiệp như: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh

doanh:
Việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
doanh giúp nhà quản lý nhận biết được các chi phí phát sinh và giá vốn hàng hóa
trong kỳ, giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi phí chính xác, hạn chế
tình trạng bị động về vốn, được chia thành 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.


10

Chi phí sản phẩm: là tất cả các chi phí gắn liền với sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua vào trong kì. Do đó, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với
sản phẩm và chỉ được xác định là chi phí sản phẩm khi được tiêu thụ, còn khi
chưa tiêu thụ thì được thể hiện trong khoản mục hàng tồn kho.
Chi phí thời kỳ: là tất cả các chi phí phát sinh trong thời kỳ để hoạt động
kinh doanh, được tính hết thành phí tổn trong kỳ xác định kết quả kinh doanh,
trực tiếp làm giảm lợi nhuận trong kì phát sinh chi phí thời kì, bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý.
1.4.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí, chi phí
được chia làm 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp... Chi phí trực tiếp có thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu phí một cách
dễ dàng, thuận tiện và nó gắn liền với sự hình thành hay mất đi của một hoạt
động hay một sản phẩm cụ thể. Đây là loại chi phí thường được đo lường và ghi
nhận một cách chính xác nên ít khi gây nên sự sai lệch về thông tin chi phí giúp
các nhà quản lý vừa dễ dàng kiểm soát tình hình chi phí vừa có thể ra quyết định
chính xác và nhanh chóng.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối

tượng chịu chi phí khác nhau, như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công
phụ, chi phí quảng cáo truyền thông... Chi phí gián tiếp không thể xác định trực
tiếp cho đối tượng chịu phí một cách dễ dàng mà phải tiến hành tập hợp chung
rồi sau đó tiến hành tính toán phân bổ cho từng đối tượng có liên quan theo một
tiêu thức phù hợp, chính vì vậy nên thường dễ gây ra sự sai lệch thông tin chi phí
trong quá trình phân bổ dẫn đến các quyết định khác nhau của nhà quản trị.
1.4.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động:
Cách phân loại chi phí này dựa trên sự thay đổi của mức độ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính vì vậy nó sẽ cho nhà quản lý thấy được mối quan hệ giữa
chi phí – sản lượng – lợi nhuận , từ đó có thể đưa ra các quyết định mở rộng hoặc


11

thu hẹp quy mô sản xuất, ngoài ra việc nhìn nhận chi phí theo khía cạnh này
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản lý kiểm soát chi phí. Phân loại
chi phí theo cách ứng xử của chi phí được chia thành 3 loại là biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức hoạt động, còn nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một
hằng số. Biến phí được chia làm 2 loại: biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc.
Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỉ lệ thuận và
biến động tuyến tính với mức độ hoạt động trong khi đó biến phí cấp bậc là
những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt
đến một giới hạn, phạm vi nhất định.
Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Khi xét định phí trên một đơn vị sản
phẩm thì nó tỷ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm, công việc. Định phí chia
thành hai loại : định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Định phí bắt buộc là chi phí
không thể không có cho dù mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi như thế

nào, thường có bản chất lâu dài và rất khó thay đổi bằng quyết định quản trị như:
khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng... còn định phí
không bắt buộc là những chi phí dễ dàng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thực tế
của mức độ hoạt động, những loại chi phí này gắn liền với quyết định của nhà
quản trị như: chi phí quảng cáo, nghiên cứu, đào tạo…
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà nó bao gồm cả biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của định
phí và khi ở mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc
điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những
tỷ lệ nhất định. Để phục vụ cho việc lập dự toán, kiểm soát hoạt động, quản lý
chi phí, cần phải phân tích chi phí hỗn hợp, tách riêng yếu tố bất biến và khả biến
trong chi phí hỗn hợp sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện cho việc sử
dụng chúng trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.
Phương trình tuyến tính dùng để dự đoán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:


12

Y = ax + b
Trong đó:
Y: chi phí hỗn hợp cần phân tích
b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kì
a: biến phí cho một đơn vị hoạt động
x: số lượng đơn vị hoạt động
Để xác định được a, b chúng ta có ba phương pháp phân tích đó là phương
pháp cực đại cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán, và phương pháp bình
phương bé nhất.
1.4.5 Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại là chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được. Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát

được, chi phí nào là chi phí không kiểm soát được là một vấn đề quan trọng đối
với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch định và sử dụng nguồn lực một cách
hợp lý. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí là cơ sở cho việc đánh
giá trách nhiệm của các nhà quản lý, là tiền đề cho việc thực hiện kế toán trách
nhiệm.
Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị có quyền quyết
định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không có
quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
Nhà quản trị ở cấp bậc càng cao thì phạm vi kiểm soát chi phí càng rộng,
ngược lại nhà quản trị ở cấp càng thấp thì phạm vi kiểm soát chi phí càng hẹp.
1.4.6 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Đây là một cách phân loại khác của chi phí để phục vụ cho việc tập hợp,
quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu có cùng tính chất chi phí không
phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh nào.


13

Cách phân loại này cũng cho ta biết các loại chi phí nào được dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tổng chi phí phát sinh là bao
nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu để làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương và các khoản phải trả khác cho người lao động trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại,
thuê mặt bằng…
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ảnh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp
khách, hội nghị…
1.5 Định mức chi phí
Chi phí định mức là chi phí dự tính cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ. Khi chi phí định mức tính cho toàn bộ số lượng sản phẩm sản
xuất hay dịch vụ cung cấp thì được gọi là chi phí dự toán.
Việc xác định định mức là quá trình so sánh sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động theo những tiêu chí tốt nhất của ngành. Định mức có thể được xác định từ
chính bản thân doanh nghiệp hoặc từ đối thủ cạnh tranh, và cũng có thể từ các
doanh nghiệp có quy trình hoạt động tương tự. Chính vì vậy định mức là một
trong những công cụ giúp doanh nghiệp xác định vị thế của mình trên thị trường.
(Russ Headley, 2009).
1.5.1 Phương pháp xây dựng định mức chi phí
• Phân tích dữ liệu lịch sử: áp dụng đối với những doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động lâu dài và ổn định. Doanh nghiệp sử dụng dữ liệu về chi phí sản


14

xuất trong các kì trước để làm cơ sở cho việc xây dựng định mức chi phí
sản xuất cho các kì tiếp theo. Căn cứ vào các nguồn lực của công ty và thị
trường hiện tại để loại bỏ những chi phí bất hợp lý, giữ lại những chi phí
phù hợp đồng thời bổ sung những chi phí thực tế phát sinh.
• Phương pháp kỹ thuật: các bộ phận, phòng ban phải phối hợp với nhau
như phòng kế toán , phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật… đặt biệt là phòng kỹ
thuật đóng vai trò rất quan trọng trong phương pháp này để xác định lượng
nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong

điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại
doanh nghiệp.
• Trên thực tế các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai phương pháp trên để
điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp nên được gọi là phương pháp điều chỉnh.
1.5.2 Xây dựng định mức chi phí sản xuất
Để xây dựng định mức chi phí chi phí sản xuất, chúng ta phải xây dựng
định mức về lượng và định mức về giá.
Định mức chi phí sản xuất = Định mức về lượng x Định mức về giá.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì
định mức chi phí sản xuất gắn liền với một sản phẩm cụ thể. Trong đó định mức
lượng nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh lượng vật liệu trực tiếp để sản xuất một
sản phẩm trong điều kiện lý tưởng cộng với lượng vật liệu tính cho sản phẩm
hỏng, định mức lượng nhân công trực tiếp phản ánh lượng thời gian để hoàn
thành một sản phẩm nếu quy trình sản xuất sản phẩm có nhiều công đoạn thì định
mức về lượng là tổng thời gian thực hiện các công đoạn để sản xuất 1 sản phẩm.
Về mặt định mức giá thì định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua
(trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ) và chi phí thu mua
nguyên vật liệu, giá cả này căn cứ vào giá thu mua trong các hợp đồng kinh
doanh và biến động trên thị trường, còn định mức giá nhân công trực tiếp chính
là đơn giá tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương
của người lao động tính cho 1 giờ lao động.


15

Khác với việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và định
mức chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản
phẩm và cần phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp như thời gian lao
động trực tiếp, số giờ máy sản xuất…. Vì vậy việc xây dựng định mức chi phí

sản xuất chung được chia thành định mức biến phí sản xuất chung và định mức
định phí sản xuất chung. Định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng theo
định mức giá và định mức lượng, định mức giá phản ánh đơn giá phân bổ biến
phí sản xuất chung, tiêu thức phân bổ biến phí sản xuất chung có thể là số giờ lao
động trực tiếp, số giờ máy, hoặc số sản phẩm sản xuất…
Đơn gía phân

Tổng biến phí SXC

bổ biến phí

=

SXC

Tổng số giờ máy hoặc tổng
số giờ lao động trực tiếp,…

Định mức lượng của định mức biến phí sản xuất chung có thể là định mức
thời gian lao động hoặc định mức thời gian hoạt động của máy móc thiết bị để
sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Đối với định mức định phí sản xuất chung: phải được ước tính theo tổng
định phí sản xuất chung trong kỳ dự toán, có thể được tính dựa vào số liệu kỳ
trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ này. Để tính định mức định phí sản xuất
chung cho một sản phẩm chúng ta dựa vào đơn giá phân bổ định mức sản xuất
chung, tiêu thức để phân bổ định phí sản xuất chung có thể là số giờ lao động
trực tiếp, số giờ máy…
Tổng định phí SXC trong kỳ dự

Đơn gía phân

bổ định phí
SXC

=

toán
Tổng số giờ máy hoặc tổng số
giờ lao động trực tiếp


×