Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.97 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI BẰNG ĐOÀN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Là cán bộ theo dõi quản lý chi thường xuyên NS xã qua KBNN Hậu
Lộc , tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 đến nay. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và được điều tra từ thực tế
của bản thân.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong chuyên đề này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thanh hóa, ngày 16 tháng 02 năm 20114
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Lan Hương


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, bản thân tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu giúp cho tôi trang bị hành trang cho công việc của mình
sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Bùi Bằng Đoàn đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Kho bạc Nhà nước huyện Hậu Lộc, các
phòng ban có liên quan thuộc Cơ quan UBND huyện Hậu Lộc, Ban Tài chính
xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi và bạn bè
tôi, những người luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 23 tháng 05 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Lan Hương


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ....................................................................................................... i

Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................vi
Danh mục các bảng ..........................................................................................vii
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......... 5
1.1. Khái quát về Ngân sách nhà nước ............................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước ............................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm Ngân sách nhà nước................................................................. 7
1.1.3. Phân loại chi Ngân sách nhà nước ........................................................... 7
1.1.4. Phân cấp Ngân sách nhà nước.................................................................. 9
1.1.5. Chu trình quản lý Ngân sách nhà nước .................................................. 10
1.2. Chi thường xuyên Ngân sách xã ............................................................... 13
1.2.1. Ngân sách xã .......................................................................................... 13
1.2.2. Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Ngân sách xã ...................... 17
1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã ........................................... 17
1.2.4. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước.................................................................................................... 18
1.2.5. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã ....................................................... 19


iv

1.3. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua Kho bạc ......................... 22
1.3.1. Vai trò, nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc ..... 22
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc .................... 24
1.3.3. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc ...... 26

1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước ........................................................................ 28
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ............................................................... 29
1.3.6. Dự án Cải cách quản lý Tài chính công nhằm đổi mới công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước....................................... 31
1.4. Cơ sở thực tiến của đề tài .......................................................................... 33
1.4.1. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên NSX tại một số
kho bạc ở Việt Nam ......................................................................................... 33
1.4.2. Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN ở
một số địa phương ............................................................................................ 38
1.4.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan ................................................ 44
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 46
2.1. Một số tình hình cơ bản về huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ................... 46
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện.................................................................. 46
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................ 47
2.1.3. Tổ chức bộ máy tại Kho bạc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ............. 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 54
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng nghiên cứu, khảo sát ..................... 54
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 55
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 55
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.................................................. 56
2.3.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................. 56


v

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 57
3.1. Khái quát tình hình chi thường xuyên NSX qua KBNN huyện Hậu Lộc .... 57
3.2. Thực trạng thanh toán chi thường xuyên NSX tại huyện Hậu lộc ............ 59

3.2.1. Quy trình chi thường xuyên NSX tại huyện Hậu Lộc ........................... 59
3.2.2. Tình hình kết quả chi thường xuyên NSX tại huyện Hậu lộc ................ 63
3.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc huyện .......... 65
3.3.1. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSX tại Kho bạc ....................... 65
3.3.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên NSX qua Kho bạc
huyện Hậu Lộc ................................................................................................. 67
3.3.3. Công tác kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên NSX tại KBNN
huyện Hậu lộc................................................................................................... 68
3.4. Đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSX tại Kho bạc ............. 81
3.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc
Nhà nước huyện Hậu Lộc ................................................................................ 85
3.5.1. Thành tựu chính đạt được ...................................................................... 85
3.5.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện ................................................. 87
3.6. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyênNSX tại
KBNN huyện Hậu lộc ...................................................................................... 90
3.7. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX tại
KBNN huyện Hậu Lộc ..................................................................................... 95
3.7.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiệncông tác KSC thường xuyên NSX . 95
3.7.2. Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSX tại KBNN Hậu Lộc ..... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH


BTC

Bộ Tài chính

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

KSC

Kiểm soát chi

KBNN

Kho bạc nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình chi NSX qua KBNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc

58

3.2

Tình hình chi thường xuyên NSX theo nhóm, mục chi

64

3.3

Dự toán chi thường xuyên NSX qua KBNN huyện Hậu Lộc

69

3.4

Quyết toán chi NSX năm 2010-2012

77


3.5

Số tiền từ chối thanh toán chi thương xuyên NSX qua KBNN

82

Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy của khối NSX

84

STT


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên Sơ đồ

Trang

1.1

Chu trình lâ ̣p dự toán ngân sách nhà nước

10

1.2


Quy trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN

18

2.1

Tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh tế của huyện

47

2.2

Bộ máy tổ chức của Kho bạc nhà nước huyện Hậu Lộc

51

3.1

Sơ đồ quy trình KSC “một cửa” NSX qua KBNN huyện Hậu Lộc

59

3.2

Quy trình KSC “một cửa” NSX qua KBNN

105



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà
nước, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính
để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nước. Một quốc gia
mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một đất nước có
tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ xảy ra
khủng hoảng cả kinh tế cũng như chính trị và không giải quyết triệt để được
những vấn đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống cấp…
Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân
sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng cường
kiểm soát hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc
gia mà trước hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật
sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương
trong khu vực. Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu
tư phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an
ninh - quốc phòng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng
bỏng hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng công quỹ còn nhiều lãng
phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác
quản lý Ngân sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Nhà nước đã giao cho hệ thống Kho bạc thực hiện chức năng kiểm soát các
khoản chi ngân sách các cấp. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi),
công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN đã có những chuyển biến
tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian; Việc quản lý điều hành NSNN đã có những thay đổi lớn



2

và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
giải quyết những vấn đề xã hội.
Những năm qua, công tác kiểm soát chi (KSC) NSNN qua KBNN nói
chung và KBNN huyện Hậu Lộc - Thanh hóa nói riêng đã có những chuyển
biến tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN đã từng bước được hoàn
thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng.
Tuy nhiên việc quản lý và KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Hậu
Lộc còn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ chế quản lý chi NSNN trên địa
bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề cấp
bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp,
lúng túng. Công tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền trên địa bàn
huyện đôi lúc còn bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn
chưa coi trọng đúng mức; cơ chế KSC thường xuyên NSNN còn chưa đáp ứng
được với xu thế đổi mới. Đồng thời, công tác KSC NSNN qua KBNN Hậu Lộc
chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức,
quản lý ngân sách xã hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện.
Từ những lý do đã nêu trên, cho thấy việc tăng cường kiểm soát chi
thường xuyên NSNN, trong đó có ngân sách xã (NSX) qua Kho bạc Nhà nước
là vấn đề rất quan tâm của Chính phủ, Bộ tài chính. Đó cũng chính là vấn đề
luôn phải quan tâm của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và
trong ngành Kho bạc Nhà nước nói riêng.Với những ý nghĩa trên, chúng tôi
quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nước huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSX qua kho bạc huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiể m soát chi thường xuyên
ngân sách xã tại Kho bạc nhà nước huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách
xã tại Kho bạc huyện Hậu Lộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và
nâng cao hiệu quả chi thường xuyên NSX trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ KSC thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN tại huyện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động này của công tác này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện và đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác này nhằm nâng cao hiệu quả các khoản chi thường
xuyên ngân sách thuộc NSX.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện tại Kho bạc nhà
nước huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu giai đoạn từ
2010 - 2012.


4

4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Kiể m soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN bao gồm
những nội dung gì? Để đánh giá được kết quả công tác này cần quan tâm các
nội dung và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá nào?
2. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
KBNN huyện Hậu Lộc đã đạt được những thành công gì? Những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân?
3. Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc thì KBNN huyện Hậu Lộc cần thực hiện những giải pháp gì?


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Khái quát về Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Song
quan niệm về Ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về Ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
Một số quan niệm về Ngân sách nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là bản dự trù thu - chi tài chính của nhà nước
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm;
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nước;
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Theo Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi của Việt Nam đã được Quốc
hội thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước.


6

Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá

nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật,
[23, Điề u 1,2,3 tr. 5-6].
Chi Ngân sách nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu ngân sách nhà
nước. Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi Ngân sách nhà nước là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước. Mục đích của chi Ngân sách nhà nước là thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành ngân
sách nhà nước nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan
chấp hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi ngân sách
nhà nước là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định
mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu ngân sách nhà nước là
nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà
nước thì chi ngân sách nhà nước là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn
vốn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu ngân sách
nhà nước vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi ngân sách nhà
nước nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi ngân sách nhà nước phụ
thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu ngân sách nhà nước. [11], [12].
Luật NSNN 2002 cũng đã đưa ra khái niệm chi ngân sách nhà nước nhưng ở
dạng liệt kê, tại Khoản 2 Điều 2. Theo đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm
các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra một


7

cách khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc

đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm Ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước; được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Phân loại chi Ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
Một là, chi thường xuyên, bao gồm: các khoản chi nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của ngân sách như các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà
nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; trợ
giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của
Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách


8


xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội- nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
Dự toán chi thường xuyên có tính ổn định tương đối qua hàng năm.
Đây là nhóm chi đang từng bước được nhà nước thực hiện khoán chỉ tiêu biên
chế và kinh phí hoạt động trong một số lĩnh vực công nhằm tạo động lực cho
các đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho công chức,
viên chức, người lao động.
Hai là, chi đầu tư phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất
nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm: đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu
tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực
hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến
hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Bốn là, chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung
quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
Năm là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
1.1.3.2. Căn cứ theo mục đích kinh tế - xã hội
Một là, Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những
khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Hai là, Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không


9


tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt
động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
1.1.4. Phân cấp Ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ
cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính
quyền có ngân sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền có bốn cấp
ngân sách tương ứng, bao gồm: Ngân sách trung ương; Ngân sách tỉnh, Thành
phố trực thuộc trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là ngân sách xã).
Ngân sách trung ương quản lý thu, chi theo ngành kinh tế, nó luôn giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
trung ương (sự nghiệp văn hóa - xã hội; sự nghiệp kinh tế; an ninh - quốc
phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
...). Trên thực tế Ngân sách trung ương là Ngân sách của cả nước, tập trung
đại bộ phận nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phương quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi ngân sách
nhà nước địa phương. HĐND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là NSNN cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Quan hệ giữa các cấp Ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước
được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Thực hiện việc bổ xung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới
nhằm đảm bảo sự công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các
địa phương. Số bổ xung này là khoản thu của Ngân sách cấp dưới;



10

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để
thực hiện nhiệm vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền).
Không được dùng Ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của Ngân
sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.5. Chu trình quản lý Ngân sách nhà nước
Chu trình Ngân sách nhà nước được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp
đi lặp lại từ khi lập dự toán, chấp hành Ngân sách nhà nước cho đến khi quyết
toán Ngân sách nhà nước (Lập dự toán- chấp hành ngân sách - quyết toán
ngân sách).
1.1.5.1. Lập dự toán Ngân sách Nhà nước
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, nhất là năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách định kỳ 5 năm, đặt cơ sở nền tảng và có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình NSNN.
Ban tài chính xã

(1)

UBND xã

(2)

HĐND xã

(3

HĐND huyện

(6)

Sở tài chính

(5)

(3)

UBND huyện

(4)

Phòng TC
Huyện

UBND tỉnh
thành phố

(8)

HĐND tỉnh
thành phố

(6)
(7)

(9)

Quốc hội


(11)

Chính phủ

(10)

Bộ tài chính

Sơ đồ 1.1: Chu trin
̀ h lâ ̣p dư ̣ toán ngân sách nhà nước


11

Bước 1: Ban tài chính xã tổ chức lập dự toán thu, chi Ngân sách trong
nhiệm vụ được giao và trình lên UBND xã.
Bước 2: UBND xã có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân sách
của cấp mình trình HĐND xã.
Bước 3: HĐND xã quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính huyện,
UBND huyện.
Bước 4: Phòng Tài chính huyện tổng hợp dự toán ngân sách xã và các
phòng ban, đơn vị do huyện quản lý trình UBND huyện.
Bước 5: UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân
sách của cấp mình trình HĐND huyện.
Bước 6: HĐND huyện xem xét, tổng hợp và báo cáo Sở Tài chính.
Bước 7: Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách huyện và các sở ban
ngành, các đơn vị do tỉnh quản lý trình UBND tỉnh.
Bước 8: UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân
sách của toàn tỉnh trình HĐND Tỉnh.
Bước 9: HĐND tỉnh, thành phố quyết định và gửi về Bộ tài chính,

chính phủ.
Bước 10: Bộ tài chính tổng hợp và trình lên chính phủ.
Bước 11: Chính phủ xem xét, quyết định trình lên quốc hội.
Dự toán NSNN sau khi được Quốc hội phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu
pháp lệnh; các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi
nhận được số phân bổ về ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các
đơn vị dự toán trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán Ngân sách được phê
duyệt, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ Ngân sách đã
được phân bổ khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, đặt cơ sở nền tảng và
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong


12

chu trình ngân sách nhà nước. Một dự toán ngân sách nhà nước đúng đắn, có
cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách;
đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt
là khâu chấp hành Ngân sách Nhà nước.
1.1.5.2. Chấp hành Ngân sách nhà nước
Sau khi được giao kế hoạch ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho
các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) đúng với dự toán được giao kể cả
về tổng mức chi và chi tiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng
cấp và kho ba ̣c nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát và quản lý.
Thu NSNN do ngành thuế, hải quan, Tài chính và cơ quan khác được
Bộ Tài chính uỷ quyền thu.
Căn cứ vào nhiệm vụ thu cả năm được giao và các nguồn thu dự kiến
phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu Ngân sách từng quý, phải

chia theo từng khu vực kinh tế, địa bàn và các đối tượng thu chủ yếu và hình
thức thu gửi cơ quan Tài chính đồng cấp.
Chi NSNN: Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán
Ngân sách quý, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, KBNN tiến hành
thanh toán, chi trả cho các đơn vị dự toán.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm
theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra hồ sơ và lệnh
chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện việc thanh toán, chi trả.
Như vậy, chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế - tài chính và hành chính nhằm hiện thực hoá các chỉ tiêu ghi trong dự
toán Ngân sách Nhà nước năm. Nội dung của quá trình này là việc bố trí
NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành NSNN thuộc về


13

tất cả các pháp nhân và thể nhân dưới sự điều hành của Chính phủ và Uỷ ban
Nhân dân các cấp, trong đó cơ quan Tài chính có vai trò quan trọng. Cũng
trong quá trình này, những cơ quan quản lý Nhà nước được pháp luật quy
định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi NSNN đảm bảo đúng dự toán,
đúng chế độ hiện hành của Nhà nước. Thực chất của quá trình chấp hành
Ngân sách Nhà nước trong chu trình Ngân sách Nhà nước là tổ chức thu
NSNN và cấp phát, sử dụng kinh phí NSNN sao cho đúng mục đích và có
hiệu quả.
1.1.5.3. Quyết toán Ngân sách nhà nước
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý Ngân sách Nhà nước. Nó
bao gồm các công việc lập, tổng hợp báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước,
phân tích, đánh giá các khoản thu, chi ngân sách nhà nước đã thực hiện trong
năm. Quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo phương
pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các

cấp và Quốc hội phê chuẩn. Đó cũng chính là sự tổng kết tình hình thực hiện
các khoản thu, chi của năm trước, thông qua đó chúng ta có thể thấy được
hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước trong năm ngân sách, thấy được hoạt
động ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi Ngân
sách Nhà nước trong những năm sau.
1.2. Chi thường xuyên Ngân sách xã
1.2.1. Ngân sách xã
1.2.1.1. Khái niệm về Ngân sách xã
Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Ngân sách xã là
một bộ phận của hệ thống ngân sách Nhà nước. Các khoản thu, chi của ngân
sách xã là những khoản thu, chi của Ngân sách nhà nước giao cho Uỷ ban


14

nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và
giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật Ngân sách nhà nước
quy định. Là một bộ phận trong hệ thống Ngân sách nhà nước nên ngân sách
xã cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân
sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác,
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa
Ngân sách xã với các cấp Ngân sách khác trong hệ thống Ngân sách nhà
nước, đó là: Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa như một đơn vị
dự toán ngân sách [1], [2], [3].
1.2.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Từ định nghĩa đã đưa ra về Ngân sách xã ta có thể rút ra một số đặc

điểm về Ngân sách xã như sau:
Thứ nhất: Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền
Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện:
Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã) và nhiệm vụ phân phối
sử dụng nguồn vốn của quỹ (gọi là chi ngân sách xã).
Thứ hai: Các hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn với chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy
các chỉ tiêu thu chi của Ngân sách xã luôn mang tính pháp lý.
Thứ ba: Đằng sau các hình thức thu, chi của Ngân sách xã chính là các
quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà
chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế
xã hội khác (tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá
trình thu và chi ngân sách xã.


15

Thứ tư: Các quan hệ thu- chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu- chi này chỉ được thừa
nhận khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là
một đơn vị dự toán. Bởi vì ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu-chi của
một cấp ngân sách nói chung (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi rất nhỏ) vừa
là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên mà không phải cấp bổ sung cho
cấp ngân sách khác và sử dụng luôn nguồn vốn đó. Với đặc thù là đơn vị hành
chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải quyết các
mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cho nên đây là đơn vị hành chính
giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp tới mọi người dân.
1.2.1.3. Vai trò của Ngân sách xã

Ngân sách xã là một bộ phận hữu cơ của hệ thống Ngân sách nhà nước.
Là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo luật định, là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động bình
thường của bộ máy chính quyền cấp xã- một đơn vị hành chính cơ sở có tầm
quan trọng đặt biệt trong hệ thống phân cấp quản lý hành chính nước ta. Do
vậy, việc hình thành ngân sách cấp xã thuộc ngân sách Nhà nước là hoàn toàn
cần thiết, để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi và trách
nhiệm được phân công. Nhất là đối với nước ta, một nước đi lên từ nông
nghiệp, điểm xuất phát thấp, dân cư sống chủ yếu ở các làng xã, thì xã là một
cấp hành chính cơ sở trực tiếp quan hệ với dân. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện
nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế càng có nhiều chuyển biến sâu sắc và chuyển dần sang nền kinh tế thị
trường-NSX, công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý
toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương.
Xã là một đại diện của Nhà nước, là một cấp chính quyền cơ sở của bộ
máy quản lý Nhà nước, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước


×