Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh cà mau đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIẾT QUÂN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIẾT QUÂN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị


: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025”, là công trình
nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực,
nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, số liệu sử dụng
là chính xác và trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng của các cơ quan chức năng đã công
bố.
Tác giả luận văn

NGUYỄN VIẾT QUÂN


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO....................................................................11
1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao.......................................11
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao...............................11
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...................................15
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao........................16
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao………………………..16
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……………17
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................18
1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..............18
1.2.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………...18
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..........20
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................20
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...........23
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô……………………………………23
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao…………………..26
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số địa
phương, khu vực trong và ngoài nước....................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số
nước........................................................................................................................27


1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số địa phương
trong nước...............................................................................................................29
1.4. Bài học rút ra cho tỉnh Cà Mau về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước............................31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 2014: KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA........................34

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau...........................................34
2.2. Kết quả và hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lương cao ở tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014................................................................................36
2.2.1. Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...40
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao..................44
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao...........................................................................................................................49
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM
2025........................................................................................................................56
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.............................................................................56
3.1.1. Quan điểm của đảng ta về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……..56
3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm
2025………………………………………………………………………………57
3.1.3. Mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm
2025…………………………………………………………………....................59


3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau
đến năm 2025..........................................................................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.....................................................................................................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế, chính sách thu hút,
sử dụng và quản lý đối với nguồn nhân lực chất lượng cao...................................64

3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm xây dựng đội ngũ nhân
lực khoa học và công nghệ cho tỉnh nhà ………………………………………...67
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng để tăng cường thể lực cho nguồn nhân lực chất lượng
cao...........................................................................................................................71
3.2.5. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án phát triển
các ngành kinh tế tạo việc làm cho người lao động................................................72
3.2.6. Chính sách phát triển thị trường sức lao động và hệ thống công cụ, thông tin
về thị trường sức lao động………………………………………………………..73
3.2.7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao…………………………………………………………..75
3.2.8. Nhóm giải pháp về tăng cường, đổi mới sự quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao..……………………..........………………..75
3.2.8.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao........................................................................................................75
3.2.8.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, đội ngũ cán bộ
phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn............................................................76
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………...78
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (Xếp theo A, B, C họ của tác giả)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự
1
2
3
4

5
6
7
8
9

Chữ viết
tắt
CNH, HĐH
CNKT
CN-XD
ĐBSCL
ILO
PTTH
THCS
UNDP
UNESCO

Ý nghĩa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nhân kỹ thuật
Công nghiệp – Xây dựng
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổ chức lao động quốc tế
Phổ thông trung học
Trung học cơ sở
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
Tổ chức văn hóa khoa học giáo dục Liên hiệp quốc



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG, BIỂU

1

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm

37

2

Bảng 2.2

Trình độ lao động của tỉnh Cà Mau so với đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước

38

3

Bảng 2.3

So sánh cơ cấu sử dụng lao động giữa tỉnh Cà Mau
với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước


39

4

Bảng 2.4

Số lượng và cơ cấu lao động tham gia hoạt động
kinh tế

40

5

Bảng 2.5

Kết quả điều tra về chính sách của tỉnh Cà Mau đối
với nguồn nhân lực chất lượng cao

43

TRANG


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là mục tiêu vừa
là động lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói

chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu, tri thức trở
thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của
mỗi quốc gia; Bởi vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng và là
nhân tố quyết định đến sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia. Thực tế đã
chứng minh rằng, các quốc gia công nghiệp hóa thành công đều có chính sách ưu
tiên xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, tiếp cận
với trình độ khoa học – công nghệ cao nên đòi hỏi một lực lượng lao động có trình
độ cao để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường mới là tất yếu, khách quan.
Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn và
đặc biệt là có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ
sản xuất là yếu tố then chốt, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
hiện đại và bền vững. Vì thế, đầu tư vào nguồn lực con người là cơ sở vững chắc
cho sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến việc
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực song cho đến nay, đội ngũ nhân lực chất
lượng cao vẫn chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam có thế mạnh về lĩnh vực nông nghiệp
đặc biệt là nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Cà Mau được Đảng và
Nhà nước xác định là tỉnh trọng điểm trong việc phát triển kinh tế thủy, hải sản của
Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
Cùng với xu thế đổi mới của cả nước, trong những năm qua tỉnh đã đạt
được những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nhưng nhìn chung so với


2

các tỉnh trong khu vực thì phát triển của Cà Mau vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng, nguyên nhân sâu xa là do nguồn nhân lực còn mỏng, chất lượng chưa cao,

chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
những năm gần đây tỉnh Cà Mau đã quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
chiến lược này vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, đời
sống của một bộ phận lao động còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng thiếu
cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn khác trong các
cấp, các ngành nhất là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn đang là vấn
đề phổ biến không chỉ của tỉnh Cà Mau mà còn trở thành vấn đề chung của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp
khả quan để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với tỉnh Cà Mau hiện
nay. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn một số nước trên thế giới và các địa phương trong nước về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn;
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn


3


2005 – 2014 và từ đó chỉ ra những kết quả và hạn chế, những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết đối với nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà
Mau đến năm 2025
*Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà
Mau giới hạn trong đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh và một số cơ sở đào tạo trên
địa bàn tỉnh.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu động thái của sự phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao và các chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Thời gian nghiên cứu của luận văn từ 2005 – 2014 và định hướng đến năm
2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin cùng các phương pháp thống kê, phân tích - so sánh,
tổng hợp để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một
cách khách quan, toàn diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh Cà Mau trong trạng thái vận động biến đổi của tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Phương pháp thống kê: tập hợp dữ liệu theo các mốc thời gian, thành phần,



4

yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà
Mau.
Phương pháp phân tích – so sánh: xử lý dữ liệu kết hợp với nghiên cứu những
tài liệu tham khảo, các giáo trình liên quan để rút ra những kết luận phù hợp.
Phương pháp tổng hợp: dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá về thực trạng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014, từ đó đưa
ra quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến
năm 2025.
Đặc biệt luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có những
đánh giá khách quan về chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và
đồng thời luận văn tham khảo, kế thừa có chọn lọc các kết quả của những nghiên
cứu trước có liên quan đến đề tài để giải quyết, làm rõ các vấn đề luận văn đặt ra.
5. Nguồn thông tin nghiên cứu
Ngoài nguồn thông tin do tác giả tự tìm hiểu, thu thập, đề tài còn dựa vào các
nguồn thông tin trong các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong và ngoài nước; thông tin và dữ liệu thống kê từ các báo cáo của các
cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Cà Mau và các ngành có
liên quan.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu góp thêm cơ sở khoa học cho việc định hướng và đưa
ra những giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau;
- Luận văn có thể là một trong những tài liệu tham khảo cho các cơ quan có

liên quan đến xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau.


5

7. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay, hầu như tất cả các nghiên cứu về nguồn nhân lực đều thống nhất
với nhau ở một luận điểm là nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội; tuy nhiên, vai trò quan trọng này được thể hiện như
thế nào và quan trọng đến đâu thì vẫn là vấn đề còn tranh cải. Đó chính là lý do
khiến chủ đề vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức ở tất cả các quốc
gia. Ngân hàng thế giới đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về nhân lực dưới nhiều góc
độ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới; Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên
hiệp quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực; Chương trình
phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) với những báo cáo hàng năm về tình hình
phát triển con người, cung cấp một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con
người của hầu hết các quốc gia trên thế giới được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp;
tổ chức y tế thế giới cũng có những nghiên cứu quan tâm tới nguồn nhân lực từ khía
cạnh sức khỏe; tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng phát hành những ấn phẩm về
chủ đề nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo…Ở Việt Nam, vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đã và đang được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng ta đã chọn
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một
trong ba đột phá chiến lược quan trọng.
Xoay quanh vấn đề "Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa" đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến ở những phương diện khác

nhau.
* Bàn về công nghiệp hóa có các tác giả:
Lê Ngọc Anh (2006), Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - bước phát triển mới trong đường lối
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng ta. Trong bài viết này,


6

tác giả đã đưa ra những luận chứng để làm rõ chủ trương đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước phát triển mới trong
nhận thức của Đảng ta về đường lối tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức sẽ một
mặt thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao, một mặt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập tới vai trò quan trọng
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong phát triển bền vững; tác giả
đã phân tích thực trạng kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta cũng như nguyên nhân
nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý có tính
thực tiễn cao nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và lâu dài: xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng
giàu đẹp … có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại.

Lê Cao Đoàn (2008), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn - những vấn
đề lý luận và kinh nghiệm thế giới. Trong đó, tác giả đã trình bày một số mô hình
công nghiệp hóa trên thế giới, đặc biệt là mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
“thần kỳ” ở các nước Đông Á (tiêu biểu là Nhật Bản và Trung Quốc). Phần sau, tác
giả chủ yếu đề cập đến vấn đề phát triển và công nghiệp hóa thế hệ thứ nhất ở Việt
Nam cũng như quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa thế hệ thứ hai công nghiệp hóa trong quá trình đổi mới kinh tế.


7

Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam (một số vấn đề lý luận và thực tiễn). Ở cuốn sách này, tác giả đã bàn đến
khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tính tất yếu để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trần Đắc Hiến (2007), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết. Trong bài viết
này, tác giả đã phân tích một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra những biện pháp cần thiết để giải quyết, khắc phục những vấn đề nảy sinh
nhằm nâng cao hiệu quả của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020. Trên cơ sở phân tích lý luận
và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam, tác
giả đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cũng như xu hướng phát triển của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai
đoạn 2011-2020, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn
đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
* Bàn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có các
tác giả:

Phạm Nguyễn Ngọc Anh (2014), Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Với bài viết này, tác giả đã đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong phát
triển nông nghiệp đó là đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những số liệu được cập nhật ở khu vực
phát triển nông nghiệp trọng yếu của cả nước: đồng bằng sông Cửu Long.
Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tác giả đã trình bày vai trò của
nguồn nhân lực - yếu tố động nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất đối với


8

sự phát triển xã hội. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động của vốn con người đối với
tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam. Công trình đã phân tích các tác
động của vốn con người đến quá trình tăng trưởng kinh tế thông qua việc xem xét
các nền kinh tế cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam; Mặc dù vốn con người bao gồm
cả giáo dục, sức khỏe cũng như nhiều khía cạnh khác của vốn xã hội nhưng nghiên
cứu này chỉ tập trung vào giáo dục coi nó như là nhân tố cơ bản nhất của vốn con
người. Tác phẩm cũng cho thấy vốn con người là nhân tố quan trọng nhất khi giải
thích sự tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam cũng như giải thích
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra
những kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong
đó nhấn mạnh sự gia tăng đầu tư vào giáo dục, đồng thời, chú ý tới tác động khác
nhau của vốn con người ở những vùng kinh tế khác nhau.
Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam; trong công trình này, tác giả đã trình bày
những khái niệm cơ bản như: nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc

điểm nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, vấn đề phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; phân tích những vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ
lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của kinh tế tri thức đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Nguyễn Duy Hùng và Vũ Văn Phúc (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trình bày một số
khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân
lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham
khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân lực đất nước
hiện nay.


9

Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Công trình đã trình bày nội dung, đặc điểm và
tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; phân tích vai trò của
nguồn lực con người – yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con
người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Lê Thị Mai (2005), Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Với công trình này, tác giả đã làm rõ
khái niệm nguồn lực con người và vai trò quyết định của nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Đồng thời, tác giả cũng đưa
ra thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cũng như đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bến Tre thời kỳ mới.
Lê Văn Phục (2010), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

của một số nước trên thế giới, đã trình bày kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao của các nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia đều coi trọng và phát triển nền giáo dục –
đào tạo, có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, trên cơ sở những kinh nghiệm
đó, tác giả đã đưa ra một số ý kiến tham khảo cho Việt Nam.
Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực - kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu
khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới dưới tác động
của giáo dục - đào tạo, đồng thời nêu bật vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Các nhóm công trình trên đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng; trong đó,
một số công trình đã phân tích cơ sở lý luận của nguồn nhân lực như khái niệm
nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực, các nhân tố - điều kiện ảnh hưởng, tác
động đến số lượng, chất lượng nguồn nhân lực; một số công trình phân tích, đánh


10

giá thực trạng, đóng góp của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở các quốc gia trên thế giới, nhất là một số nước đang phát triển ở Châu Á; đây
là những nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài.
Mặc dù các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã được công bố rất đa dạng
và đã đạt được những kết quả khác nhau nhưng cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Cà Mau dưới dạng một luận văn khoa học. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ

kinh tế.
8. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn
2005 – 2014: kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Quan điểm, định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm: nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
- Khái niệm nguồn nhân lực:
Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, chẳng hạn theo ngân hàng
thế giới thì nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ
năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được
coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ,
tài nguyên thiên nhiên,… Do đó, đầu tư cho con người là đầu tư quan trọng nhất
trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Theo Liên hiệp quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó
khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể
sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự
nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức
độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người
lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu
cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Theo Nguyễn Hữu Dũng thì nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ
năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có
khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực


12

dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không
ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo,
chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn
phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn
nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính
sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng
vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị
lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn.
Như vậy, do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên đã có nhiều quan niệm khác
nhau về nguồn nhân lực tuy nhiên có thể thấy, điểm thống nhất của các cách tiếp

cận đó là: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng và năng lực của con người
được huy động vào trong quá trình lao động sản xuất và phát triển của một quốc gia
hay địa phương.
Theo tác giả luận văn quan niệm rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động
xã hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể chất, tinh
thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức,
tác phong lao động của những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc làm.
* Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn
nhân lực chất lượng cao:
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực
có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công
nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân
đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa được mở rộng theo kiểu
vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi
lên với tốc độ nhanh.


13

Theo Đỗ Văn Dạo thì nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận lao động xã
hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có
khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất;
có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những
kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao.
Theo Nguyễn Hữu Dũng thì nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để
chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên

môn kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về
chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật
lành nghề).
Theo Nguyễn Huy Trung thì nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã
qua đào tạo, có kiến thức tốt về một lĩnh vực công việc, thành thạo kỹ năng thực
hiện công việc, có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi trường công việc
để đáp ứng được các yêu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai của tổ chức, cơ
quan, đơn vị…
Từ những quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các tác giả nêu
trên có thể đưa ra khái niệm sau đây:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng những thành tựu của
khoa học – công nghệ vào hoạt động thực tiễn nhằm đem lại năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là những lao động có tác phong nghề nghiệp, tính
kỷ luật cao, có tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có
phẩm chất đạo đức tốt; nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.
* Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
Có nhiều quan niệm khác nhau về phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao,
có thể nêu ra một số cách cơ bản sau:
Một là, dựa vào chuyên môn nghề nghiệp, bao gồm:


14

- Đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ: là đội ngũ trí thức trong tất cả các
lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai và ứng dụng những thành tựu của
khoa học – công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, quản lý kinh tế - xã hội, y tế,
văn hóa, thể thao… đây là lực lượng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có
năng lực sáng tạo cả về lý thuyết và thực hành, có khả năng giải quyết được các vấn
đề mà quá trình công nghiệp hóa đặt ra, mà giai đoạn đầu là công nghiệp hóa nông

nghiệp, nông thôn; là lực lượng đi đầu trong việc tiếp nhận và chuyển giao công
nghệ tiên tiến, ứng dụng các thành tựu của khoa học – công nghệ vào các lĩnh vực,
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên làm công tác đào tạo trong các cơ sở giáo dục
và các trường cao đẳng, đại học: họ có khả năng đào tạo, bồi dưỡng bộ phận có
năng lực, trình độ thấp hơn bổ sung vào nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực hực hiện có hiệu quả công việc trong
bộ máy nhà nước và đảng cầm quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
- Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp có trình độ tổ chức và điều hành kinh
doanh có hiệu quả.
- Lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề ở tất cả các lĩnh vực hoạt động sản
xuất của đời sống kinh tế - xã hội; họ là lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, ứng
dụng và cung cấp các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế để đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu. Đồng thời, họ còn là lực lượng có năng
lực trí tuệ tiếp thu được các công nghệ tiên tiến và bằng những tri thức khoa học kết
hợp với những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình lao động sản xuất.
- Những nông dân có trình độ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm đi đầu trong
ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng hiện đại và hiệu quả cao.
Hai là, phân loại theo bằng cấp đào tạo gồm:
- Những người có trình độ sau đại học: tiến sỹ khoa học và tiến sỹ, thạc sỹ và
bác sỹ chuyên khoa I và II.


15

- Những người có trình độ đại học và cao đẳng
- Công nhân có tay nghề bậc cao và trình độ trung cấp
Ba là, phân loại theo học hàm: giáo sư và phó giáo sư

Có thể kết hợp phân loại cả ba cách trên (bằng cấp đào tạo, học vị và cả nghề
nghiệp chuyên môn) chẳng hạn như chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và
tương đương, ngoài ra, khi nói về sự đóng góp và trình độ lành nghề của nguồn lực
lao động chất lượng cao người ta còn gọi họ là những chuyên gia, công trình sư…
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực.
Theo UNESCO thì phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất
nước; Quan niệm này gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển sản xuất; do đó,
phát triển nguồn nhân lực giới hạn phạm vi phát triển kỹ năng lao động và thích ứng
với yêu cầu về việc làm.
Theo Tổ chức lao động quốc tế thì phát triển nguồn nhân lực là sự chiếm lĩnh
trình độ lành nghề và phát triển năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến
tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân
hay phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
Với cách tiếp cận trên, phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể
lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng động xã
hội và sức sáng tạo con người, nền văn hóa, truyền thống lịch sử… Do đó, phát
triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính
năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt như thể lực, trí lực, nhân cách…
đồng thời, phân bổ sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển
đất nước.
* Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao


16


Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được nhiều tác giả bàn đến, cụ thể:
Theo Nadler & Nadler thì phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là làm
tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội
nâng cao năng lực thực hiện công việc.
Đứng trên quan điểm xem “con người là nguồn vốn - vốn nhân lực”,
Yoshihara Kunio cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm
tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
Trong luận văn này quan niệm rằng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là quá trình làm tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng của nguồn
nhân lực chất lượng cao; nó là một bộ phận quan trọng đặc biệt của phát triển
nguồn nhân lực.
1.1.3. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, tính cạnh tranh của lao động không dừng
ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế đòi hỏi chất lượng
nguồn nhân lực phải được nâng lên tiến tới đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi chất lượng nguồn
nhân lực cả về thể lực và trí lực; Thể lực nguồn nhân lực được thể hiện qua tình
trạng sức khỏe của con người, của dân cư (thể lực, chiều cao, cân nặng, bệnh tật,
tuổi thọ); Trí lực được biểu hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn - kỹ thuật, tính
thích ứng…của nguồn nhân lực.
Trong điều kiện thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay
nguồn nhân lực không thể không có trạng thái thể chất tốt; Sức khoẻ tốt là cơ sở,
là nền tảng để sáng tạo, hăng say học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết, trình
độ chuyên môn, tiến quân vào khoa học – công nghệ. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh



17

đặt ra yêu cầu mở rộng quy mô nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn - kỹ thuật
(công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trở lên); Đối với
các vùng có tiềm năng phát triển mạnh nông nghiệp, việc đẩy nhanh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn trong tình trạng sản xuất còn lạc hậu, năng suất lao động
thấp, tỷ suất hàng hoá nông sản còn hạn chế, việc cung ứng đầy đủ, kịp thời nhân
lực chuyên môn - kỹ thuật cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ,…trong khu vực nông nghiệp, nông thôn là một vấn
đề cần được quan tâm. Bên cạnh đó, quá trình CNH, HĐH trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế, trong bối cảnh quốc tế còn “diễn biến hết sức phức tạp, chứa
đựng những yếu tố khó lường”, nó đòi hỏi nguồn nhân lực cần có những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp, sự nhanh nhạy, năng động, thích ứng để vượt qua những
khó khăn thử thách, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, dám nghĩ, dám làm, dám
hội nhập quốc tế. Nó đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tinh thần lao động chăm chỉ,
có kỹ thuật, sáng tạo và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn
Có thể nêu lên các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao như sau:
Một là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có đạo đức
nghề nghiệp, có tinh thần yêu nước, đây được xem như tiêu chí mang tính chất cơ
bản trong việc xây dựng các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao; khả năng thích ứng tốt với công việc phức tạp và luôn
thay đổi trong thời đại ngày nay, khả năng học hỏi những cái mới và luôn ham
muốn học hỏi một cách tự giác.
Ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có khả năng
sáng tạo trong công việc, đây là yêu cầu có tính quyết định để phát triển kinh tế tri
thức. Tiêu chí này nhằm xác định nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung nhưng

đặc biệt nhấn mạnh tới một lực lượng tinh túy nhất, đó là những nhà quản lý, chủ
doanh nghiệp và các nhà khoa học.


×