Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG


Tp Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “ Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Hồng
Tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Sinh ngày: 11/06/1988

Nơi sinh: Ninh Bình

Quê quán: Xã Yên Hòa huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình
Là học viên khóa K23 trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Mã học viên: 7701230552
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu
và soạn thảo. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không
trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sai phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỔ, BIỂU ĐỔ, HÌNH ẢNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

1.5 Kết cấu luận văn .................................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu............................................................ 3
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ RỬA TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG .............................. 4
2.1 Lý luận chung về vấn đề rửa tiền ....................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm....................................................................................................... 4
2.1.2 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền đến đời sống xã hội, kinh tế, chính trị ... 6
2.1.2.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế ................................................... 7
2.1.2.2 Rửa tiền làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân. ........................................... 8
2.1.2.3 Rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính ..................................... 8
2.1.2.4 Rửa tiền làm cản trở việc hội nhập quốc tế ................................................. 9
2.1.2.5 Những ảnh hưởng khác .............................................................................. 10
2.2 Tổng quan về rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng................................... 10
2.2.1 Một số dấu hiệu đáng ngờ ở các giao dịch mà bọn tội phạm lợi dụng để rửa
tiền

..................................................................................................................... 11

2.2.1.1 Thông tin về khách hàng ............................................................................ 11
2.2.1.2 Các tài khoản giao dịch đang bị điều tra hoặc bị khởi kiện...................... 11
2.2.1.3 Tính chất, đặc điểm của giao dịch. ............................................................ 12
2.2.1.4 Các khoản vay có hoặc không có thế chấp ................................................ 13
2.2.2 Một số phương thức rửa tiền phổ biến ........................................................ 13
2.2.2.1 Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài. ..................................................... 14
2.2.2.2 Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm.................................................. 14


2.2.2.3 Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả. ................................. 14
2.2.2.4 Rửa tiền thông qua các sòng bạc. .............................................................. 15
2.2.2.5 Rửa tiền thông qua xổ số và cá cược hợp pháp. ........................................ 15

2.2.2.6 Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .............................................................. 16
2.2.3 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng................................... 16
2.2.3.1 Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền chưa đầy đủ. ..................... 16
2.2.3.2 Bộ máy tổ chức về phòng, chống rửa tiền còn hạn chế ............................. 17
2.2.3.3 Một số quy định về thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động rửa tiền. ...... 17
2.3 Hệ thống ngân hàng và phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
.................................................................................................................................. 20
2.3.1 Cơ sở pháp lý phòng chống rửa tiền trên thế giới ....................................... 20
2.3.1.1 FATF .......................................................................................................... 21
2.3.1.2 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng........................................................ 21
2.3.2 Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ................................. 27
2.3.2.1 Ban hành Luật và các quy định liên quan đến phòng, chống rửa tiền. ..... 28
2.3.2.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền. ..................... 28
2.3.2.3 Thiết lập quy trình phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mạ 29
2.4 Phòng chống rửa tiền trên thế giới ................................................................. 30
2.4.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ......................................................................... 30
2.4.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore ............................................................. 32
2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 34
2.5 Tổng quan học thuật ......................................................................................... 35
2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 35
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 37
2.6 Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 38
2.7 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 38
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
...................................................................................................................................... 39
3.1 Tình hình hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh ............................. 39
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động rửa tiền ........................... 39



3.1.1.1 Thị trường tài chính tiền tệ ........................................................................ 40
3.1.1.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ....................................................... 40
3.1.1.3 Phương tiện thanh toán ............................................................................. 41
3.1.1.3 Kiều hối ...................................................................................................... 42
3.1.1.4 Hoạt động đầu tư ....................................................................................... 44
3.1.1.5 An ninh trật tự xã hội ................................................................................. 44
3.1.2 Hoạt động rửa tiền thời gian qua .................................................................. 44
3.2 Thực trạng hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................... 46
3.2.1 Hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 46
3.2.1.1 Rửa tiền thông qua các giao dịch tiền mặt ................................................ 48
3.2.1.2 Rửa tiền thông qua kiều hối ....................................................................... 48
3.2.1.3 Rửa tiền thông qua hoạt động đầu tư ........................................................ 48
3.2.2. Những phương thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh . .................................................................................................................... 50
3.3 Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trên địa
bàn thành phồ Hồ Chí Minh .................................................................................. 51
3.3.1 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh ............................ 51
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền. .......................... 51
3.3.1.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền ...................... 53
3.3.1.3. Tăng cường phối hợp phòng, chống rửa tiền giữa các cơ quan có liên quan.
..................................................................................................................... 56
3.3.1.4. Nâng cao nhận thức của ngân hàng thương mại trong phòng, chống rửa
tiền.

..................................................................................................................... 56

3.3.1.5. Hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền. ........................... 57
3.3.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................ 57

3.3.2.1 Nhận thức về rủi ro do hoạt động rửa tiền ................................................ 59
3.3.2.2 Công tác đào tạo ........................................................................................ 60
3.3.2.3 Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền ................................... 61


3.4. Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 62
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 62
3.4.2. Những tồn tại. ............................................................................................... 63
3.4.2.1. Vấn đề nhận thức về công tác phòng, chống rửa tiền. ............................. 63
3.4.2.2. Các ngân hàng thương mại chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền. ............................................................................... 64
3.4.2.3. Cơ sở vật chất của các ngân hàng thương mại, Cục Phòng, chống rửa tiền
chưa thể đáp ứng được yêu cầu phòng, chống rửa tiền. ....................................... 64
3.4.2.4. Đội ngũ cán bộ của Cục phòng, chống rửa tiền vừa thiếu, vừa yếu. ....... 65
3.4.2.5. Đội ngũ nhân viên làm công tác phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng
thương mại chưa được quan tâm đúng mức. ......................................................... 65
3.4.2.6. Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm rửa
tiền.

..................................................................................................................... 65

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại. .................................................................. 66
3.4.3.1. Chưa có sự tuyên truyền cho công chúng về mục tiêu, biện pháp thực hiện
phòng, chống rửa tiền. ........................................................................................... 66
3.4.3.2. Các quy phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền còn yếu. ................... 66
3.4.3.3. Chi phí đầu tư phầm mềm chống rửa tiền khá lớn so với quy mô của các
ngân hàng thương mại. .......................................................................................... 66
3.5 Kết luận chương III: ......................................................................................... 67
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 68

4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 68
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 69
4.3 Những nhân tố liên quan tới vấn đề nghiên cứu ............................................ 70
4.4 Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu ..................................................... 7 0
4.5 Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................. 71
4.6 Tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu ............................................................. 72
4.7 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 73
4.8 Kết luận .............................................................................................................. 73


CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ........................................... 74
5.1. Nhóm giải pháp thuộc về nhà nước. ............................................................... 74
5.1.1 Về luật pháp. ................................................................................................. 75
5.1.2. Về chính sách. .............................................................................................. 75
5.1.2.1 Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán .............................................. 75
5.1.2.2 Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn, đặc biệt là tội
phạm tham nhũng................................................................................................... 76
5.1.2.3 Thành lập trung tâm thông tin tài sản quốc gia. ....................................... 76
5.1.3 Tổ chức thực hiện. ........................................................................................ 77
5.2 Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng nhà nước. ............................................. 78
5.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền. ....................... 78
5.2.2 Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền cho Cục phòng,
chống rửa tiền. ....................................................................................................... 79
5.2.3 Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa
tiền.

..................................................................................................................... 79

5.2.4 Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng, chống rửa tiền với các

ngân hàng thương mại. .......................................................................................... 80
5.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế. ........................................................................ 80
5.3 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại ..................................... 80
5.3.1 Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 81
5.3.2 Xây dựng chương trình phòng chống rửa tiền thông qua quản lý khách
hàng 82
5.3.2.1 Nhận dạng khách hàng. ............................................................................. 82
5.3.2.2 Chấp nhận khách hàng. ............................................................................. 83
5.3.2.3 Quản lý thường xuyên các tài khoản và các giao dịch. ............................. 84
5.3.2.4 Quản lý rủi ro ............................................................................................ 84
5.3.2.5 Lưu trữ hồ sơ ............................................................................................. 84
5.3.3 Đào tạo ......................................................................................................... 85
5.3.4 Hiện đại hóa công nghệ trong công tác phòng chống rửa tiền. .................... 85


5.3.5 Nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phòng chống rửa tiền đối với các cán
bộ nhân viên. .......................................................................................................... 86
5.3.6 Phối hợp chặt chẽ với Cục phòng chống rửa tiền ........................................ 86
5.4 Kết luận chương V ............................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu khoa học……………………………………

39

Hình 4.1 Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán……………… 44
Hình 4.2 Kiều hối Việt Nam giai đoạn 1994-2014……….……………… 46



1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Chương này trình bày về sự cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, toàn cầu hóa đã kèm theo các hoạt động xuyên
biên giới và các nền kinh tế ngầm phát triển thúc đẩy bởi các doanh nghiệp bất hợp
pháp. Các hoạt động tội phạm như buôn bán ma túy, buôn bán người, di cư buôn lậu,
buôn bán bộ phận cơ thể và vũ khí, cũng như mại dâm và tống tiền tạo ra lợi nhuận
khổng lồ thúc đẩy nhu cầu cho hoạt động rửa tiền. Vì vậy vấn nạn rửa tiền ngày càng
trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, cản trở sự phát triển xã hội,
kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội trên toàn thế giới.
Rửa tiền không chỉ có thể làm suy yếu đến bản thân ngân hàng mà còn là một
mối đe dọa cho khu vực tài chính tổng thể của một quốc gia. Đặc biệt khi các cuộc
khủng hoảng tài chính xảy ra đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các nước, sự cần
thiết trong việc tăng cường minh bạch và liêm chính trong hệ thống tài chính quốc
gia ngày càng trở nên quan trọng. Do đó đòi hỏi phải có cơ chế giám sát hoạt động
rửa tiền không chỉ để bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống tài chính, mà còn để đảm bảo
rằng công quỹ huy động để giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính sẽ không bị lạm
dụng hoặc chiếm dụng. Phòng chống rửa tiền là một yếu tố quan trọng trong việc thúc
đẩy một ngành tài chính mạnh mẽ và bền vững.
Khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế giới nỗ lực chống lại các hoạt động rửa
tiền thì những tội phạm rửa tiền lại có thêm động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền
sang các quốc gia mới nổi, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên công tác phòng chống
rửa tiền của nước ta vẫn chưa thực sự được chú trọng. Công tác phòng chống rửa tiền
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam mới được chú ý trong vài năm gần đây và
vẫn thiếu các công cụ, hệ thống cũng như nguồn lực cần thiết. Chính vì vậy tác lựa

chọn đề tài: “Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt Nam” làm đề
tài luận văn.


2

Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên tác giả chỉ nghiên cứu
trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố trẻ, năng động và phát triển
nhanh chóng nhất cả nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Khái quát chung về vấn đề rửa tiền, ảnh hưởng của hoạt động rửa
tiền đến đời sống kinh tế xã hội cũng như hoạt động ngân hàng.
Thứ hai: Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Thứ ba: Đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng chống rửa tiền thông qua
hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng chống rửa tiền
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
1.4

Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp diễn dịch: trình bày các lý thuyết căn bản về rửa tiền và phòng
chống rửa tiền.
- Phương pháp mô tả nhằm tổng quan về tình hình rửa tiền tại các nước trên
thế giới và Việt Nam.

- Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng rửa
tiền.
- Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để
tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn 100 nhân viên thuộc
các ngân hàng khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại bộ phận dịch vụ
khách hàng gồm nhân viên ngân quỹ, thủ quỹ, giao dịch viên, kiểm soát giao dịch,
tín dụng, nhân viên phát triển kinh doanh, từ đó tổng kết, đánh giá, phân tích và đưa
ra kết quả.
Nguồn dữ liệu của luận văn được lấy chủ yếu thông qua các nguồn:
- Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF), WB, IMF.


3

- Nhóm châu Á Thái Bình Dương về phống rửa tiền (APG).
- Tổng cục thống kê.
- Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.5

Kết cấu luận văn

Bài luận văn được chia làm 5 chương
Chương I:Giới thiệu
Chương II: Lý luận chung về vấn đề rửa tiền và công tác phòng chống rửa tiền
thông qua hệ thống ngân hàng
Chương III: Phương pháp, đối tượng nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện nay, bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Chương V: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống rửa tiền thông

qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
1.6

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Bài luận văn này thực hiện không chỉ thực hiện dựa trên phân tích số liệu vĩ
mô, mà tác giả còn thực hiện tham gia nghiên cứu khảo sát để nắm được tình hình
thực tiễn đang diễn ra tại các ngân hàng để có thể đánh giá một cách sát sao hơn công
tác phòng chống rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó khái quát tình
hình thực hiện của nước ta. Đây là một điểm mới so với các bài nghiên cứu trước đó
về hoạt động phòng chống rửa tiền tại Việt Nam


4

CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ RỬA
TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Chương này gồm các phần chính sau đây:
-

Khái quát chung về hoạt động rửa tiền: ảnh hưởng của hoạt động rửa

tiền đối với đời sống kinh tế xã hội, quy trình, phương thức hoạt động rửa tiền
-

Tổng quan về hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng

-


Hoạt động phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng

-

Trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động rửa tiền

thông qua hệ thống ngân hàng
2.1 Lý luận chung về vấn đề rửa tiền
2.1.1 Khái niệm
Vào những năm 70 của thế kỷ thứ XX, thuật ngữ rửa tiền lần đầu tiên được đề
cập tới ở Mỹ trong bản cáo trạng đối với công ty Laundromats, một công ty kinh
doanh chuyên nhận tiền mặt do tội phạm Al Capon mua lại và sử dụng để hòa trộn
tiền bẩn với tiền sạch, và bị xử về tội trốn thuế. Theo đó rửa tiền là hoạt động đưa
tiền bẩn hay tiền bất hợp pháp vào một vòng các giao dịch nhằm rửa sạch nó để biến
thành tiền hợp pháp, làm lu mờ đi nguồn gốc các khoản tiền kiếm được một cách bất
hợp pháp thông qua một chuỗi sự chuyển đổi hoặc giao dịch sao cho các khoản tiền
đó có vẻ là những khoản thu nhập hợp pháp.
Đến những năm 80 của thế kỷ XX, cộng đồng quốc tế bắt đầu quan tâm nhiều
hơn và lần đầu tiên khái niệm rửa tiền được đưa ra trong một văn bản mang tính chất
pháp lý quốc tế, Công ước Viên năm 1988. Theo đó rửa tiền là “hành vi chuyển đổi
hoặc chuyển giao tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ buôn bán ma tuý hoặc từ
việc tham gia vào hoạt động phạm tội, với mục đích che dấu nguồn gốc tài sản hoặc
giúp người nào đó liên quan đến tội phạm hoặc hành vi phạm tội để né tránh trách
nhiệm pháp lý từ các hành vi của mình; hành vi che dấu hoặc ngụy trang hình thái tự


5

nhiên, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc
các quyền liên quan đến tài sản mà biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma tuý mà

có; hành vi mua, tang trữ hoặc sử dụng tài sản khi biết rõ tài sản do phạm tội buôn
bán ma túy mà có”.(1)
Tháng 12/2000 Công ước Parlemo đã nêu ra một cách đầy đủ và cụ thể hơn về
tội phạm rửa tiền:
“(i) Chuyển đổi hay chuyển nhượng tài sản, cho dù biết đó là tài sản do phạm
tội mà có, nhằm che dấu hoặc ngụy trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc
nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan đến việc thực hiện tội phạm gốc để lẩn tránh
trách nhiệm pháp lý do hành vi của người này mang lại;
(ii) Che dấu hoặc ngụy trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm sự chuyển
nhượng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản, dù biết tài
sản đó do phạm tội mà có;
(iii) Nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản, mà tại thời điểm nhận đã biết rằng tài
sản đó do phạm tội mà có;
(iv) Tham gia, phối hợp hoặc có âm mưu thực hiện hành vi, cố gắng thực hiện
hành vi hay giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện thuận lợi và lập kế hoạch để thực hiện
bất kỳ một tội phạm nào tương ứng với quy định tại điều này khi biết rõ là tài sản do
phạm tội buôn bán ma tuý mà có”.(2)
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền FATF ( Financial
Action Task Force), một tổ chức hoạt động với mục đích bảo vệ sự trong sạch và lành
mạnh của hệ thống tài chính thế giới thông qua việc ban hành và đảm bảo việc thực
thi các chuẩn mực quốc tế về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng nêu khái
quát trên trang thông tin điện tử như sau: Rửa tiền là quá trình xử lý những khoản thu
do phạm tội mà có để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của chúng. Quá trình này rất

(1)UN (1988), Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And Psychotropic Substances, p.p 3.
(2) UN (2000), Convention Against Transnational Organized Crime, Palermo.


6


quan trọng vì nó tạo điều kiện cho tội phạm thụ hưởng được những khoản lợi nhuận
mà không lo ngại tới nguồn gốc của nó.
Dựa trên những văn bản pháp lý chung trên thế giới mỗi quốc ra lại đưa ra một
khái niệm về rửa tiền riêng. Tại Việt Nam thuật ngữ rửa tiền lần đầu tiên được chính
thức đưa vào văn bản pháp lý khoản 1 điều 3 nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày
06/5/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa như sau:
“ Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản
do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có;
b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển,
sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc
tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất
thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do
phạm tội mà có.”
Đến năm 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội đã thông
qua luật phòng chống rửa tiền. Theo khoản 1 điều 4 có nêu:
“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của
tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh
trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do
phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản”.
Nhìn chung có rất nhiều khái niệm về phòng chống rửa tiền được đưa ra và có
thể khái quát chung như sau: Rửa tiền là hoạt động của các cá nhân hoặc tổ chức
thông qua quá trình xử lý nhằm che dấu đi nguồn gốc bất hợp pháp của các khoản thu
nhập.



7

2.1.2 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền đến đời sống xã hội, kinh tế,
chính trị
Rửa tiền có ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, những quốc gia có hệ thống tài chính yếu
kém. Rửa tiền là “chất xúc tác” cho hoạt động của bọn tội phạm tăng cao như buôn
bán ma túy, khủng bố, buôn bán người, mại dâm, tham ô tham nhũng,…và hàng loạt
các loại tội phạm khác.
2.1.2.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế
Bọn tội phạm rửa tiền không quan tâm đến lợi ích kinh tế của việc đầu tư từ
nguồn lợi nhuận bất hợp pháp họ kiếm được. Chính vì vậy chúng cũng không quan
tâm tới lợi ích quốc gia mà chúng đầu tư cũng như hậu quả của việc đầu tư đó. Mục
đích của hoạt động đầu tư chỉ nhằm hợp thức hóa các khoản tiền bất hợp pháp. Chính
vì vậy nó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn lực giữa
các khu vực dẫn đến hiệu quả kinh tế kém tại các khu vực trọng yếu, sai lệch về danh
mục đầu tư, tạo ra sự phát triển không cân xứng giữa ngành nghề và quy mô cũng
như nhu cầu của nền kinh tế.
Rửa tiền còn làm bóp méo hoạt động ngoại thương bởi nó có liên hệ mật thiết
tới việc làm biến tướng các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Trong lĩnh
vực này, bọn tội phạm thường sử dụng các khoản tiền bất hợp pháp đã được tẩy rửa
để nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ, không hề sinh lợi cho nền kinh tế hay tạo ra công
ăn việc làm cho người dân thậm chí trong một số trường hợp còn tạo ra một số cơn
sụt giá giả tạo, điều đó dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất trong nước
bị giảm sút.
Hoạt động rửa tiền thường đi kèm với hành vi trốn thuế làm thất thu ngân sách
nhà nước, đồng thời chính phủ phải bỏ ra 1 khoản chi phí không nhỏ để khắc phục
hậu quả từ những hoạt động bất hợp pháp như buôn bán ma túy, mại dâm,… gây ra (
chi phí thực thi pháp luật, chi phí về y tế, sức khỏe cộng đồng,…). Chính vì vậy rửa

tiền gây tổn hại rất lớn tới ngân sách quốc gia, làm giảm khả năng thực thi các chính
sách kinh tế vì không đủ nguồn lực.


8

Bên cạnh đó nếu nguồn tiền bất hợp pháp trong nền kinh tế nhiều gây nhũng
nhiễu nền kinh tế, làm mất quyền kiểm soát của chính phủ.
2.1.2.2 Rửa tiền làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân.
Nguồn tiền bất hợp pháp được bọn tội phạm trộn lẫn với nguồn tiền hợp pháp
bởi những công ty ngụy trang để hỗ trợ giá làm cho giá thành phẩm và dịch vụ thấp
hơn nhiều so với giá thị trường, gây khó khăn cho các công ty nhỏ, làm cho các công
ty kinh doanh hợp pháp khó cạnh tranh lại, suy yếu dần và có nhiều khả năng dẫn tới
phá sản.
Bằng việc sử dụng các công ty bình phong và những khoản đầu tư khác vào
các công ty hợp pháp, những khoản thu được từ rửa tiền có thể được dùng để kiểm
soát toàn bộ các ngành hoặc các khu vực của nền kinh tế ở những nước nhất định.
Điều này làm tăng sự bất ổn định tiềm tàng về khía cạnh tiền tệ và kinh tế do sự phân
bổ sai lệch các nguồn lực bắt nguồn từ tình trạng méo mó giả tạo của giá tài sản và
hàng hóa. Nó cũng tạo ra một cơ chế cho trốn thuế, từ đó làm cạn kiệt nguồn thu của
đất nước.
2.1.2.3 Rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính
Đầu tiên hoạt động rửa tiền có ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản:Hoạt
động rửa tiền có lúc mang lại cho các tổ chức tài chính một nguồn vốn huy động rất
lớn nhưng đồng thời các tổ chức này lại phải đối mặt với sự mất tích đột ngột của của
chính nguồn vốn đó.
Rửa tiền và tài trợ cho khủng bố có thể gây nguy hại theo nhiều cách cho sự
lành mạnh của khu vực tài chính của một đất nước cũng như cho sự ổn định của từng
tổ chức tài chính. Những hậu quả tai hại đó được coi là rủi ro đối với uy tín, nghiệp
vụ, pháp lý và rủi ro tập trung đều có mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi rủi ro đều

gây ra những chi phí cụ thể:
• Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lợi,
• Những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra,
• Cắt đứt các cơ sở ngân hàng đại lý,
• Các chi phí điều tra và tiền phạt,


9

• Thu giữ tài sản,
• Tổn thất cho vay,
• Giảm giá trị cổ phiếu của các tổ chức tài chính.
Rửa tiền còn làm giảm uy tín của các tổ chức, định chế tài chính trong khi các
tổ chức này hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín. Khi bị phát hiện có liên quan tới hoạt
động rửa tiền, lượng khách hàng sẽ giảm sút 1 cách đáng kể, cũng như khó có thể thu
hút được nguồn vốn đầu tư.
Ví dụ: Ngân hàng Riggs ở Washington,DC đã từng bị phạt hơn $ 40.000.000
vì thiếu xót trong chương trình phòng chống rữa tiền. Riggs đã mở nhiều tài khoản
riêng cho nhà độc tài Chile Augusto Pinochet, nhận hàng triệu đô la tiền gửi của nhiều
tập đoàn nhưng lại mang danh tài khoản cá nhân, không quan tâm đến hoạt động của
các giao dịch đáng ngờ của các tài khoản này. Kết quả là nhiều khách hàng chấm dứt
mối quan hệ kinh doanh với ngân hàng, thu hút khách hàng mới trở nên khó khăn.
Mặc dù không bị đóng cửa nhưng do lợi nhuận giảm sút trầm trọng, Riggs đã sớm bị
mua lại.
2.1.2.4 Rửa tiền làm cản trở việc hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các quốc gia đều mong muốn một sự ổn
định, phát triển biền vững theo kịp với sự phát triển chung của toàn thế giới. Tuy
nhiên rửa tiền không chỉ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến toàn
bộ thị trường tài chính, hơn thế nữa còn làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của
chính quốc gia đó bởi lẽ hoạt động rửa tiền thường đi kèm với hàng loạt các loại tội

phạm khác như: tham ô, tham nhũng, ma túy, mại dâm,… Không một quốc gia nào
muốn hợp tác với một quốc gia mà hoạt động tội phạm phát triển để tránh “lây lan”
cho quốc gia mình, tránh bị tội phạm tấn công.
Quốc tế đã có những quy định chung về phòng chống rửa tiền:
- Được công nhận và tham gia ký kết các công ước quốc tế về phòng, chống
rửa tiền;
- Có hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền được xây dựng trên cơ sở
40+9 khuyến nghị của FATF;


10

- Có tổ chức chuyên trách về đấu tranh phòng, chống rửa tiền và tổ chức tốt
cuộc đấu tranh này. Một quốc gia không đáp ứng được các yêu cầu đó cũng là chưa
đáp ứng đủ tiêu chuẩn hội nhập, không thể tham gia thị trường tài chính thế giới một
cách toàn diện.
2.1.2.5 Những ảnh hưởng khác
Rửa tiền còn gây ra sự tha hóa đạo đức: Rửa tiền giúp cho nguồn thu nhập bất
hợp pháp trở thành nguồn thu nhập hợp pháp có thể được sử dụng hòa nhập vào luồng
vốn chung của nền kinh tế. Để nhận biết dấu hiệu rửa tiền không phải vấn đề đơn giản
nhưng nếu được đào tạo, trang bị kiến thức đầy đủ các tổ chức vẫn có thể nhận biết
được các giao dịch đáng ngờ. Tuy nhiên lực lượng cán bộ, nhân viên của các tổ chức
này có thể bị bọn tội phạm lôi kéo vào hoạt động rửa tiền gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức.
Rửa tiền khuyến khích các hoạt động tội phạm gia tăng bởi hoạt động này giúp
bọn tội phạm có thể che dấu được nguồn gốc thu nhập bất hợp pháp tạo vỏ bọc an
toàn cho chúng.
Nguy hiểm hơn khi ngân hàng bị kiểm soát bởi bọn tội phạm giúp chúng
tham gia tích cực vào các hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố , chúng sẽ phá vỡ
các quy định ngân hàng được thiết kế để ngăn chặn những hành vi rửa tiền.

Ví dụ :Ngân hàng Tín dụng và Thương mại Quốc tế (BCCI)
BCCI được sáng lập bởi Agha Hasan Abedi và trợ lý của ông, Swaleh Naqvi
phục vụ cho mục đích trốn tránh quy định được đưa ra bởi chính phủ. Không giống
như bất kỳ ngân hàng thông thường, BCCI là từ những ngày đầu của nó được tạo
thành bởi các cá nhân tổ chức có liên quan đến nhau mật thiết với nhau gồm hàng
loạt các công ty mẹ, chi nhánh, công ty con, các ngân hàng liên kết, giao dịch nội
gián và các mối quan hệ . Cấu trúc doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ được xem xét điều
chỉnh, và kiểm toán, các BCCI đã tạo ra mối liên hệ phúc tạp giữa các thực thể được
tạo ra bởi Abedi đã có thể tránh được những hạn chế pháp lý thông thường về sự
chuyển động của vốn và hàng hóa diễn ra hàng ngày và thường xuyên. Bằng việc tạo
ra BCCI để tránh sự kiểm soát của chính phủ, Abedi phát triển trong BCCI một cơ


11

chế tạo điều kiện lý tưởng cho hoạt động bất hợp pháp của người khác, kể cả hoạt
động như các quan chức của nhiều chính phủ. Nhờ BCCI hàng tỷ đô la đã được tẩy
rửa ở châu Âu, châu Phi, châu Á, và các Châu Mỹ; BCCI đã hối lộ các quan chức ở
hầu hết các địa điểm; hỗ trợ khủng bố, buôn bán vũ khí, và việc bán công nghệ hạt
nhân; quản lý mại dâm; hoa hồng và tạo thuận lợi cho việc trốn thuế, buôn lậu, và
nhập cư bất hợp pháp; mua bán bất hợp pháp của các ngân hàng và địa ốc;
Việc kiểm soát các ngân hàng cho phép tội phạm dễ dàng tẩy rửa số tiền thu
bất chính. Nó đơn giản hoá đáng kể các hoạt động phạm pháp (ví dụ, tống tiền hay
bắt cóc để đòi tiền chuộc) đối với khách hàng của ngân hàng. Nó cũng tạo điều kiện
cho bọn tội phạm xâm nhập vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế, vì nó đơn giản
hoá tài chính phục vụ hoạt động vi phạm pháp luật. Đối với hoạt động rửa tiền, các
kiểm soát cung cấp một lợi thế lâu dài và bảo vệ đáng kể trong trường hợp quy định
ngân hàng đang áp dụng. Khi bản thân các tổ chức tội phạm sở hữu và điều hành một
ngân hàng, ngay cả những quy định nghiêm ngặt nhất sẽ có tác dụng nhiều trong việc
hạn chế hoạt động rửa tiền. Chúng không cần phải lo lắng về việc bị báo cáo các giao

dịch đáng ngờ .
2.2 Tổng quan về rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
2.2.1 Nhận diện hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
2.2.1.1 Thông tin về khách hàng
Khách hàng có thái độ miễn cưỡng khi cung cấp các thông tin, chứng từ thông
thường theo quy định của ngân hàng trong quan hệ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt
là những khách hàng cung cấp ít thông tin, cung cấp thông tin sai sự thật, hoặc khi nộp
đơn xin mở tài khoản tại ngân hàng, những khách hàng này thường cung cấp những
thông tin mà nếu muốn xác minh được những thông tin đó thì ngân hàng sẽ gặp khó
khăn hoặc phải trả chi phí rất cao.
2.2.1.2 Các tài khoản giao dịch đang bị điều tra hoặc bị khởi kiện.
Nhân viên ngân hàng thường chú ý đến các chủ tài khoản đang bị điều tra, khởi
kiện hoặc liên quan đến các vụ án đang được xét xử tại tòa án, hoặc nằm trong danh
sách cảnh báo rửa tiền.


12

2.2.1.3 Tính chất, đặc điểm của giao dịch.
Các giao dịch không mang lợi ích về mặt kinh tế
Các giao dịch này có đặc điểm không phù hợp với các hoạt động thông thường
của khách hàng. Ví dụ như việc sử dụng thư tín dụng và một số biện pháp tài chính
thương mại để chuyển tiền từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tuy nhiên, việc chuyển
tiền này lại không phù hợp với các hoạt động kinh doanh thông thường của khách
hàng. Một trường hợp điển hình khác là các giao dịch qua các tài khoản mà trước đó
hầu như không có giao dịch nào, nhưng hiện tại lại có rất nhiều giao dịch một cách bất
thường mà chủ tài khoản này không đưa ra được sự giải thích hợp lý cho việc liên tục
sử dụng tài khoản ở mức độ cao.
Các giao dịch gồm nhiều khoản tiền mặt giá trị lớn như:
-


Mua hoặc bán ngoại tệ bằng tiền mặt với số lượng lớn cho dù khách

hàng có tài khoản trong ngân hàng.
-

Thường rút tiền mặt từ tài khoản với số lượng lớn, số tiền này dường

như không phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
-

Rút tiền mặt với số lượng lớn từ tài khoản vừa mới bất ngờ nhận được

một khoản chuyển tiền vô cùng lớn từ nước ngoài.
-

Gửi tiền mặt với số lượng lớn vào tài khoản bằng cách chia nhỏ số tiền

mặt muốn gửi thành nhiều khoản khác nhau. Tuy nhiên, nếu tính tổng số tất cả các
khoản tiền gửi đã chia nhỏ thì giá trị rất lớn.
-

Các khách hàng thường xuyên gửi tiền mặt với số lượng lớn vào ngân

hàng, nhưng tiền rút ra khỏi tài khoản thường bằng séc chi trả cho các cá nhân, hay
công ty không có quan hệ kinh doanh với khách hàng.
Các giao dịch liên quan đến các tài khoản trong ngân hàng có một số đặc điểm
bất thường. Sau đây là hai trường hợp tiêu biểu:
Một là, tài khoản có tốc độ chu chuyển tiền trong ngày rất cao. Điều này thể
hiện ở việc thay đổi đột biến doanh số giao dịch trên tài khoản. Doanh số giao dịch

lớn trong một thời gian ngắn nhưng số dư tài khoản nhỏ.


13

Hai là, các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về
một tài khoản thành một khoản tiền lớn và ngược lại. Trong một thời gian rất ngắn,
tiền được chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản khác nhau.
Các giao dịch liên quan đến các cuộc chuyển tiền ra nước ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, các giao
dịch liên quan đến chuyển tiền ra nước ngoài rất phổ biến. Tuy nhiên trong số các giao
dịch đó, cũng có những giao dịch với mục đích bất thường. Nhân viên ngân hàng có
thể nhận biết được qua mục đích, tính chất của việc chuyển tiền. Sau đây là một số
dấu hiệu điển hình mà ngân hàng cần quan tâm, lưu ý:
Việc một khách hàng vãng lai chuyển tiền ra nước ngoài mà không đưa ra lý
do hợp pháp.
Một khách hàng chuyển tiền tới chi nhánh nước ngoài, công ty con, hoặc ngân
hàng có trụ sở tại một quốc gia nơi mà buôn lậu, tham nhũng, sản xuất và buôn bán
ma túy thường xuyên diễn ra.
Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư.
Một là, hoạt động mua bán chứng khoán không phù hợp với vị thế hiện tại của
khách hàng, hoặc khách hàng đầu tư chứng khoán bằng tiền mặt một cách khác thường
với số lượng lớn.
Hai là, vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có nguồn gốc
từ các nước có tỷ lệ tội phạm cao như: Ý, Nga, Macao ….. hay từ các nước có hệ thống
pháp luật về phòng, chống rửa tiền còn yếu kém như các nước Châu Phi.
2.2.1.4 Các khoản vay có hoặc không có thế chấp
Các khoản vay được trả bằng tiền mặt, ngoại tệ hoặc các công cụ thanh toán
khác mà người cho vay không được tiết lộ.
Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba mà không có mối

liên hệ minh bạch với khách hàng.
2.2.2 Một số phương thức rửa tiền phổ biến


14

2.2.2.1 Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, pháp luật đầu tư các nước được xây dựng và
bổ sung, sửa đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho nhà đầu tư. Thậm
chí độ thông thoáng đến mức người ta không cần quan tâm đến nguồn gốc vốn đầu tư
có nguồn gốc hợp pháp hay không. Đây là mảnh đất màu mỡ để rửa tiền. Bọn tội phạm
lại không quan tâm nhiều hiệu quả đầu tư và chúng cũng không quan tâm tới kết quả
đầu tư mà chỉ xem đây như là một công cụ rửa tiền. Chúng đưa tiền vào các nước đang
phát triển để mua bất động sản, mua lại nhà máy, công ty phá sản, thành lập các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới … lợi nhuận sau đầu tư được chuyển đến các
địa chỉ mong muốn đã có bề ngoài hợp pháp.
Với thủ đoạn rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài, các tổ chức tội phạm đã
hoàn tất 3 công đoạn của quá trình rửa tiền. Duy trì các kết quả đầu tư càng lâu dài thì
nguồn gốc bất hợp pháp càng trở nên mờ nhạt.
2.2.2.2 Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm.
Bọn tội phạm dùng tiền có nguồn gốc bất hợp pháp mua bảo hiểm nhân thọ của
các công ty bảo hiểm. Khoản tiền này được nằm trong tài khoản của công ty bảo hiểm
một thời gian nhất định. Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp không được sử dụng trong
thời gian dài cũng đã tạo ra cho nó một điều kiện an toàn nhất định. Sau đó bọn tội
phạm sẽ viện một lý do nào đó để yêu cầu rút tiền trước thời hạn hoặc dùng giá trị của
hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo chi trả cho một nhu cầu giao dịch nào đó như mua bất
động sản.
Trên thực tế bọn tội phạm còn biến hóa để nó trở nên rối rắm hơn nhiều. Trong
trường hợp khi yêu cầu công ty bảo hiểm rút tiền, chúng không rút tiền cho chính bản
thân mình mà sẽ chỉ định một người khác là người thụ hưởng như con, cháu, đồng

bọn, luật sư.
2.2.2.3 Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả.
Theo quy định pháp luật của nhiều nước, việc thành lập và hoạt động của các
doanh nghiệp hầu như không chịu sự kiểm soát nào từ phía nhà nước. Muốn thành lập
doanh nghiệp chỉ cần đăng ký qua mạng, qua điện thoại, qua luật sư đại diện hoặc điều


15

kiện thành lập doanh nghiệp quá đơn giản. Ngay sau khi thành lập, doanh nghiệp có
thể mua hóa đơn từ chi cục thuế để hoạt động. Những công ty “bình phong” có thể
được lập ra, bằng cách thuê người khác đứng tên để được thành lập, thuê địa chỉ làm
trụ sở hoặc khai gian địa chỉ rồi biến mất, những doanh nghiệp này Hoạt động của
chúng không chỉ gắn với rửa tiền mà còn có thể lừa đảo, trốn thuế, buôn lậu, tham
nhũng …Và theo đó, bọn tội phạm sử dụng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp này
để ký kết các hợp đồng thương mại không có thực, cung cấp các dịch vụ khống và
xuất hóa đơn, chứng từ theo các yêu cầu rửa tiền hay mục đích phạm tội. Ở hình thức
khác, do có nhiều công ty ở nhiều nước nên chúng chuyển tiền bất hợp pháp vào công
ty ở nước này, rồi từ công ty đó mua tài sản hoặc dịch vụ của công ty đặt ở nước khác
(bề ngoài có thể khác chủ, nhưng thực tế cùng chủ), với giá rất cao so với giá trị thực
của tài sản. Kỹ thuật này giúp chúng lý giải được nguồn gốc của số lãi giả tạo.
2.2.2.4 Rửa tiền thông qua các sòng bạc.
Tại các sòng bạc hầu như không có bất cứ hành động nào nhằm kiểm soát nguồn
gốc tiền của khách mang đến chơi bạc. Do vậy, sòng bạc được xem là thiên đường để
bọn tội phạm thực hiện tẩy rửa tiền bằng cách bỏ tiền có nguồn gốc bất hợp pháp để
mua vé, mua thẻ chơi bạc. Nếu thắng, chúng sẽ được trả bằng séc để đưa tiền thắng
bạc vào tài khoản của mình. Như vậy, bọn tội phạm sẽ có séc của sòng bạc để hợp
pháp hóa những đồng tiền bất hợp pháp. Ở khía cạnh khác, nhiều khi việc đánh bạc
chỉ là hình thức bên ngoài, thực chất bọn tội phạm đang thỏa thuận với chủ sòng bạc
để có được xác nhận các khoản tiền thắng bạc với một tỷ lệ chi phí nhất định.

2.2.2.5 Rửa tiền thông qua xổ số và cá cược hợp pháp.
Việc hợp thức hóa tiền có nguồn gốc phạm tội đôi khi được thực hiện thông
qua mua lại những giải thưởng xổ số với giá lớn hơn giá trị thực mà người trúng thưởng
có thể được hưởng. Khoản chi phí lớn hơn đó là khoản chi phí đảm bảo cho tính hợp
pháp của đồng tiền bất hợp pháp. Sau khi sở hữu vé xổ số trúng thưởng, bọn tội phạm
vào Công ty phát hành xổ số là có thể nhận tiền hợp pháp.


16

Trong điều kiện của cơ chế thị trường, nhiều trò chơi cá cược được thừa nhận
là nhu cầu giải trí như: đua ngựa, đua chó, trọi gà, trọi trâu ..., hoạt động cá cược này
sử dụng tiền mặt với số lượng lớn. Đây cũng là mảnh đất tốt cho việc rửa tiền.
Rửa tiền thông qua đầu tư chứng khoán.
Thị trường chứng khoán cũng là nơi bọn tội phạm chú ý lợi dụng để rửa tiền,
nhất là thị trường chứng khoán ở những nước chưa có quy định chặt chẽ về kiểm soát
nguồn gốc tài chính và pháp luật về rửa tiền. Bọn tội phạm sử dụng các khoản tiền bất
hợp pháp để đầu tư cổ phiếu được niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán.
Sau một thời gian đầu tư, các cổ phiếu trên sẽ được bán ra với giá có thể thấp hơn giá
đầu tư ban đầu, nhưng dấu vết tội phạm của đồng tiền bất hợp pháp đã dần phai mờ.
Do những đồng tiền này được nhận qua hệ thống tài chính, nên nó có được bề ngoài
hợp pháp.
2.2.2.6 Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng đã và đang trở thành một trong những mô
hình rửa tiền mà bọn tội phạm ưa thích sử dụng. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là
việc lợi dụng những kẻ hở trong các quy định giao dịch, cho vay của ngân hàng để
thực hiện tẩy rửa tiền. Một trong những ưu điểm nổi bật của phương thức này là nếu
thực hiện trót lọt, dấu vết của đồng tiền bẩn gần như được xóa bỏ hoàn toàn. Đồng tiền
đội lốt hợp pháp được bổ sung vào dòng chảy vốn của nền kinh tế một cách tự nhiên.
Hơn nữa, trên thế giới hầu như nước nào cũng có hệ thống ngân hàng. Càng ở những

nước có quy định về phòng, chống rửa tiền sơ khai, việc lợi dụng hệ thống ngân hàng
để rửa tiền càng thuận lợi hơn.
2.2.3 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
2.2.3.1 Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền chưa đầy đủ.
Rửa tiền là một vấn đề mang tính toàn cầu. Bọn tội phạm thường lợi dụng những
sơ hở trong các quy định về giám sát của ngân hàng để thực hiện hành vi rửa tiền. Do
đó, điều đầu tiên phải kể đến đó là hệ thống tài chính tiền tệ đang trong giai đoạn phát
triển với những quy định lỏng lẻo trong cơ chế giám sát từ phía các tổ chức tài chính
là một trong những nguyên nhân tạo cơ hội thực hiện rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.


×