Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các dấu hiệu đánh giá rủi ro thanh khoản của một ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NHÓM 2:

KHẢ NĂNG SAI LỆCH TRỌNG YẾU TRONG
HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI
VỚI BCTC


CÂU 10: Anh (chị) hãy nêu các nội dung về trình bày và công bố thông tin trên Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thuyết minh báo cáo
tài chính các thông tin liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi(của khách hàng) của
ngân hàng? Anh (chị) hãy nêu nhận xét chung về khả năng sai lệch trọng yếu với mỗi
thông tin cần trình bày và công bố nêu trên?
1. Bảng cân đối kế toán......................................................................... ................................... 1
1.1 Nội dung trình bày và công bố thông tin..........................................................1
1.2 Khả năng sai lệch trọng yếu.............................................................................1
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:.........................................................2
2.1. Nội dung trình bày và công bố thông tin........................................................2
2.2. Khả năng sai lệch trọng yếu...........................................................................2
3. Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính:..................................................................2
3.1. Nội dung trình bày và công bố thông tin........................................................2
3.1. Khả năng sai lệch trọng yếu............................................................................4
CÂU 11: Trình bày khái niệm và các dấu hiệu đánh giá rủi ro thanh khoản của
một ngân hàng thương mại. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản cao đối với
tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính của một ngân hàng?
1. Khái niệm................................................................................................................5
2. Dấu hiệu đánh giá rủi ro thanh khoản....................................................................5
2.1. Chỉ tiêu về mặt định tính.................................................................................5


2.2. Chỉ tiêu về mặt định lượng..............................................................................6
3. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản cao đến tính trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính......................................................................................................................7
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................9


CÂU 10: Anh (chị) hãy nêu các nội dung về trình bày và công bố thông tin trên Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thuyết minh báo cáo
tài chính các thông tin liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi(của khách hàng) của
ngân hàng? Anh (chị) hãy nêu nhận xét chung về khả năng sai lệch trọng yếu với mỗi
thông tin cần trình bày và công bố nêu trên?
1. Bảng cân đối kế toán

1.1.

Nội dung về trình bày và công bố thông tin

Khoản mục tiển gửi (của khách hàng) nằm bên phần: B. Nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu, cụ thể là mục Nợ phải trả. Khoản mục “Tiền gửi của khách hàng” công bố số liệu đầu
năm và cuối năm.
Ví dụ: Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) khoản mục “Tiền gửi của khách hàng" được thể hiện trên Bảng cân đối kế
toán của ngân hàng vào thời điểm đầu năm là: 332.245.598.000.000 đồng, vào thời điểm
cuối năm là: 422.203.780.000.000 đồng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 22, quy định:
-

Điều 17: Cách phân loại tài sản và nợ phải trả hữu ích nhất của Ngân hàng là phân loại
chúng theo bản chất và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kỳ đáo hạn của chúng.


-

Điều 19: Ngân hàng không được bù trừ bất kỳ khoản mục tài sản và nợ phải trả với các
khoản mục tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán, trừ trường hợp pháp luật
quy định cho phép bù trừ và việc bù trừ thể hiện dự kiến điều chuyển thanh lý hoặc quyết
toán khoản tài sản và nợ phải trả.

-

Điều 23: Ngân hàng phải phân tích các khoản mục tài sản và nợ phải trả theo các nhóm có
kỳ hạn phù hợp dựa trên thời gian còn lại tính từ ngày khóa sổ lập Báo cáo tài chính đến
ngày đáo hạn theo điều khoản hợp đồng.
1.2.

Khả năng sai lệch trọng yếu

-

Sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ gốc làm cho khoản mục tiền gửi của
khách hàng là không đúng có thể tăng lên do số liệu trên sổ kế toán cao hơn so với số liệu
trên chứng từ gốc hoặc giảm đi khi số liệu trên sổ kế toán thấp hơn so với số liệu trên
chứng từ gốc.

-

Lập tài khoản không có thực và sử dụng chúng để chuyển tiền, số dư tiền gửi cuối kỳ
không hợp lý cũng làm cho khoản mục tiền gửi của khách hàng nằm trên Bảng cân đối kế
toán thiếu trung thực, nếu như có tình trạng lập tài khoản không có thực để sử dụng số tiền
trong khoản mục tiền gửi của khách hàng để chuyển tiền làm cho khoản mục này sẽ giảm
xuống so với thực tế.


2.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trang 3


2.1.

Nội dung về trình bày và công bố thông tin

Được thể hiện ở chỉ tiêu chi phí lãi và các chi phí tương tự, công bố số liệu năm
trước và năm hiện hành.
Ví dụ: Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(VCB): Chỉ tiêu chi phí lãi và các chi phí tương tự với số liệu đầu năm tương đương với
năm trước là 17.516.269.000.000 đồng, còn số liệu cuối năm tương đương với năm hiện
hành là 16.213.598.000.000 đồng.
Theo chuẩn mực kế toán số 22 quy định:
-

Điều 10: Các khoản mục thu nhập và chi phí không được bù trừ, ngoại trừ trường hợp
những khoản mục liên quan đến tài sản và nợ phải trả, tài sản đảm bảo rủi ro được bù trừ
theo quy định tại đoạn 19.

-

Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các
yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì
được trình bày theo tính chất của chi phí (Chuẩn mực 21).
2.2.


Khả năng sai lệch trọng yếu

-

Chi phí lãi vay tiền gửi không hợp lý, tính và hạch toán sai tiền trả lãi: có thể sai do tính
sai ngày, áp dụng lãi suất không phù hợp, tài khoản hạch toán là không đúng.

-

Sự chênh lệch giữa chi phí lãi thực tế phát sinh và chi phí lãi ghi nhận trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh: Nếu chi phí lãi thực tế phát sinh nhiều hơn so với chi phí lãi ghi
nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ làm cho lợi nhuận trên
Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng sẽ cao hơn so với thực tế và ngược lại. Điều
này làm cho thông tin lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bị sai sót, thiếu
trung thực.
3.

Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính

3.1.

Nội dung về trình bày và công bố thông tin

Nằm ở mục thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế
toán: Tiền gửi của khách hàng để thuyết minh theo loại tiền gửi, trình bày số liệu năm
trước và năm hiện hành. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh ở chỉ tiêu: Chi phí lãi và các chi phí tương tự và ở mục các thông
tin khác


Ví dụ: Để thuyết minh cho mục tiền gửi của khách hàng thì Thuyết minh báo cáo tài
chính của Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCB) đã làm rõ thêm:
Trang 4


Nội dung

31/12/2014
108.943.606.000.00

Tiền gửi không kỳ hạn

85.498.939.000.000
58.008.590.000.000
27.490.349.000.000

0

+Bằng VND
+Bằng Vàng, ngoại tệ

77.966.348.000.000
30.977.258.000.000
306.186.461.000.00

Tiền gửi có kỳ hạn

0

+ Bằng VND

+Bằng vàng, ngoại tệ

-

31/12/2013

241.445.096.000.00
0

242.517.819.000.00
0

185.868.648.000.00
0

63.668.642.000.000

55.576.448.000.000

Tiền gửi vốn chuyên dùng

6.251.820.000.000

4.352.091.000.000

Tiền gửi ký quỹ

821.893.000.000

949.472.000.000


Tiền gửi khách hàng theo đối tượng khách hàng như sau:
Nội dung

31/12/2014

31/12/2013

Các tổ chức kinh tế

195.981.419.000.000

159.103.872.000.000

Cá nhân

226.222.361.000.00

173.141.726.000.000

0
-

Phát hành giấy tờ có giá
Nội dung

31/12/2014

31/12/2013


7.638.000.000

12.227.000.000

+Ngắn hạn bằng ngoại tệ

204.000.000

201.000.000

+Trung hạn bằng VNĐ

942.000.000

1.161.000.000

+Trung hạn bằng ngoại tệ

6.492.000.000

10.865.000.000

Chứng chỉ tiền gửi

Kỳ phiếu, trái phiếu

2.201.003.000.000

2.001.370.000.000


+Ngắn hạn bằng VNĐ

47.000.000

167.000.000

+Ngắn hạn bằng ngoại tệ

117.000.000

139.000.000

+Trung hạn bằng VNĐ

2.200.827.000.000

2.001.052.000.000

+Trung hạn bằng ngoại tệ

12.000.000

12.000.000

Trang 5


-

Chi phí lãi và các chi phí tương tự

Nội dung
Trả lãi tiền gửi
3.2.

31/12/2014

31/12/2013

15.259.879.000.000

15.933.892.000.000

Khả năng sai lệch trọng yếu

Các khoản mục tiền gửi không được trình bày chi tiết hoặc trình bày sai có thể ghi
tăng các khoản tiền gửi có kỳ hạn, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn, từ đó tính toán
chi phí lãi sẽ bị sai lệch làm cho Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ bị sai lệch,
thông tin trên thuyết minh Báo cáo tài chính cũng sẽ không trung thực.
Đánh giá lại ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh không chính xác làm cho thu nhập do đánh giá lại ngoại tệ sẽ bị sai lệch dẫn
đến thông tin thiếu chính xác .

Trang 6


CÂU 11: Trình bày khái niệm và các dấu hiệu đánh giá rủi ro thanh khoản của
một ngân hàng thương mại. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản cao đối với
tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính của một ngân hàng?
1.


Khái niệm

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem là khả năng đáp ứng nhu cầu
rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung
ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với
chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay
mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

-

2.

Dấu hiệu đánh giá rủi ro thanh khoản

2.1.

Chỉ tiêu về mặt định tính

Lòng tin của công chúng:
Đây là dấu hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng là
tốt hay xấu. Các cá nhân và tổ chức lo ngại về khả năng thanh khoản của ngân hàng dẫn
đễn lòng tin của họ đối với ngân hàng bị giảm đi.
Ví dụ: Trong ngày 14/10/2003 lượng người kéo đến rút tiền tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu tăng vọt, tập trung chủ yếu ở hội sở trên đường Nguyễn Thị Minh
Khai và chi nhánh tại 30 Mạc Đĩnh Chi (quận 1) sau khi nghe tin "Tổng giám đốc ACB đã
bỏ trốn". Vào 15h30, ông Phạm Văn Thiệt - Tổng giám đốc ACB - đã hiện diện trực tiếp
trả lời khách hàng tại trụ sở giao dịch chính ở TP.HCM nhằm bác bỏ tin đồn thất thiệt này.

Do lượng người đến quá đông, buộc ACB phải cho bốc số thứ tự để rút tiền. Người chờ
càng đông, tụ tập trước ngân hàng, tràn xuống cả lòng đường càng làm cho tin đồn loan
nhanh hơn. Hầu hết người đến rút tiền đều cho biết nghe nói, nghe đồn nên đến rút. Lãnh
đạo ngân hàng Nhà nước TP.HCM, lãnh đạo một số ngân hàng thương mại cổ phần cũng
đã có mặt để giúp ACB giải quyết các yêu cầu chi trả của khách hàng. Cả ngàn tờ thông
báo của ngân hàng Nhà nước đã được photo phát đến mọi người có mặt tại ngân hàng.
Hàng ngàn tờ pho to có hình lãnh đạo ACB đã được phát đến tay người gửi tiền. Trong cả
buổi chiều 14-10, ông Thiệt đeo bảng tên có dán hình xuất hiện ở ngay quầy gửi tiền, trước
mặt khách hàng vừa thông báo về sự hiện diện của mình. (Báo tuổi trẻ)

-

Sự biến động của giá cổ phiếu:
Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng
đối với nhà đầu tư đã giảm đi, ảnh hưởng lớn đến tâm lí người gửi tiền. Ngược lại giá cổ
phiếu tăng hoặc giữ nguyên thì sẽ củng cố lòng tin và tâm lí công chúng vào khả năng
thanh toán của ngân hàng.

-

Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường:
Trang 7


Nếu xảy ra tình trạng như vậy thì rất có khả năng ngân hàng đang gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
-

Từ việc bán tài sản:
Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu lỗ lớn, chứng tỏ ngân

hàng đó đang gặp vấn đề trong thanh khoản. Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp
nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí
giao dịch trả cho người môi giới liên quan đến việc bán tài sản.

-

Thiếu khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng:
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Do đó, khi ngân
hàng không đáp ứng đầy đủ và kip thời các cam kết tín dụng thì nhiều khả năng ngân hàng
đang thiếu nguồn cung thanh khoản.

-

Thường xuyên vay vốn từ ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng Trung ương giữ vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các ngân
hàng thương mại. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay ngân hàng
Trung ương với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại
chính sách quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của công chúng.
2.2.

-

Chỉ tiêu về mặt định lượng:

Chỉ số trạng thái tiền mặt:
Tiền mặt + Tiền gửi ở các TCTD khác
Chỉ số trạng thái tiền mặt =
Tổng TS có

-


Chỉ số dự trữ thanh toán:
Dự trữ thanh toán
Chỉ số dự trữ thanh toán = ======++=========
Tổng TS có
Chỉ số cơ cấu tiền gửi:
TG không kì hạn
Chỉ số cơ cấu tiền gửi =

-

TG có kì hạn

Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn:
Chỉ số NV ngắn hạn
=
cho vay trung và dài hạn

-

Tỷ lệ khả năng chi trả

Dư nợ trung và dài hạn – NV trung và dài hạn
NV ngắn hạn
Tổng TS có thể thanh toán ngay

Tỷ lệ khả năng chi trả =
Tổng TS nợ sẽ đến hạn thanh toán
Trang 8



Kết luận: Nếu như xuất hiện bất kì một dấu hiệu nào nêu trên mà không có các biện
pháp củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh khoản là rất lớn.
Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng dịnh dự trữ thanh khoản của
ngân hàng mình là hợp lý, nếu như chưa vượt qua thử thách của thị truờng.
3.
Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản cao đến tính trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính
Tính trung thực của Báo cáo tài chính một ngân hàng là thông tin tài chính và tài
liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Tính hợp lý của Báo cáo tài chính một ngân hàng là thông tin tài chính và tài liệu kế
toán phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện đựợc
nhiều người thừa nhận.
Nếu rủi ro thanh khoản được đánh giá là cao thì tính trung thực và hợp lý của Báo
cáo tài chính của ngân hàng có thể bị giảm đi. Ngân hàng thương mại cũng giống như các
tổ chức kinh doanh khác, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt kinh
doanh tiền tệ, bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong trong nền kinh tế để cho vay.
Đối với một ngân hàng thương mại, luôn muốn có một Báo cáo tài chính với những
con số làm sao để thu hút và làm hài lòng các nhà đầu tư cũng như khách hàng của họ. Bởi
vậy, việc một Báo cáo tài chính cho thấy rủi ro thanh khoản của ngân hàng cao sẽ khiến
ngân hàng bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư và các khách hàng. Đó là lý do việc một
ngân hàng có rủi ro thanh khoản cao thì Báo cáo tài chính sẽ có nguy cơ thiếu tính trung
thực và hợp lý là một điều hoàn toàn có thể xảy ra.
-

Rủi ro thanh khoản cao xảy ra khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với thời gian
ngắn nhưng cho vay với thời gian dài (còn gọi là chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản và nguồn
vốn). Việc đánh giá xem một ngân hàng có gặp phải rủi ro thanh khoản cao hay không phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố mà kiểm toán viên cần xem xét các khoản mục sau trên Báo cáo
tài chính.

-

Tỷ lệ cấp tín dụng so với tiền gửi khách hàng, nếu ngân hàng cho vay hết hay nhiều hơn số
tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng thì việc ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản là rất cao.
Tỷ lệ chỉ nên là <=80%. Vì vậy con số của những khoản mục có thể sẽ không chính xác
theo hướng có lợi cho ngân hàng: khoản mục tiền trong quỹ bị khai khống, tiền gởi của
khách hàng bị khai khống, các khoản nợ đến hạn phải trả bị khai thiếu…

-

Tỉ lệ của những khoản tiền gửi ngắn hạn so với những khoản đầu tư dài hạn cũng là một
yếu tố đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Nếu ngân hàng dùng quá nhiều tiền gửi
có thời hạn ngắn mang đi cho vay và đầu tư dài hạn thì khi đó ngân hàng đang có rủi ro
thanh khoản cao vì vậy những khoản mục này có thể ghi nhận thiếu chính xác.

-

Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, ngân hàng có thể đi vay nợ, nhưng nếu số nợ vay quá lớn.
Để người sử dụng Báo cáo tài chính không đánh giá thấp hoạt động của ngân hàng, thì
Trang 9


ngân hàng có xu hướng khai thiếu một khoản vay, hoặc ngân hàng cũng có thể đồng thời
ghi giảm một khoản vay và ghi tăng một khoản đầu tư (đầu tư giả) làm tăng khoản mục đầu
tư trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cho người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu sai về hoạt
động của ngân hàng. Vì thế những khoản vay ngân hàng khác và ngân hàng Trung ương để
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng vì có thể

những khoản mục này không thực sự trung thực và hợp lý.
-

Buộc phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động cao dẫn đến buộc lãi suất cấp
tín dụng cao và khó cho vay. Khi buộc phải trả lãi suất huy động nhưng không thể cho vay
rõ ràng ngân hàng sẽ bị lỗ làm chi phí tăng,lợi nhuận giảm kết quả Báo cáo tài chính xấu
đi. Ngân hàng có thể khai khống lợi nhuận hoặc ghi thiếu một khoản chi phí, khai thiếu
một khoản nợ phải trả nhằm làm đẹp Báo cáo tài chính.

-

Chuyển hóa các tài sản có tính thanh khoản thành tiền với chi phí cao làm cho khoản mục
chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cao.Vì vậy để làm đẹp Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể khai thiếu một khoản chi phí trên Báo cáo tài
chính.
Kết luận: Kiểm toán viên thông qua những hiểu biết về nghiệp vụ của mình để xem
xét tính hợp lý của những con số của những khoản mục này trên báo cáo tài chính. Vì nếu
một ngân hàng có rủi ro thanh khoản cao thì những con số trên những khoản mục này sẽ
khó trung thực và hợp lý. Do chúng quyết định trực tiếp đến việc đánh giá một ngân hàng
có gặp rủi ro thanh khoản cao hay không?
Việc một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản cao mà Báo cáo tài chính thiếu trung
thực và hợp lí sẽ gây ảnh hưởng lớn đến những người sử dụng thông tin, đến những quyết
định đầu tư tài chính của khách hàng.

Trang 10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Các quy định pháp lý liên quan đến chế độ tài chính:
Thông tư số 5/ 2013/ TT-BTC ban hành ngày 9/1/2013: Hướng dẫn chế độ tài

chính đối với Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/7/2012: Về chế
độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chuẩn mực kế toán số 22: TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank.
* Các trang web:
“ Tổng giám đốc ACB bỏ trốn" là tin đồn thất thiệt”, />,truy cập ngày
20/07/2015
“Rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam và thế giới”,
, truy cập ngày 20/07/2015
/>
Trang 11



×