Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ đầu tư công cho phát triển ngành du lịch tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHAN ANH

ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHAN ANH

ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP Hồ Chí Minh - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả phân
tích, lý luận gắn với thực tiễn, thực trạng về đầu tư công và phát triển của ngành
du lịch tỉnh Cà Mau. Luận văn là kết quả lao động, công trình nghiên cứu khoa học
của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Phan Anh


1

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................. 2
Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................. 2
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3
Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................................... 3

Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................................... 3
Kết cấu của đề tài. ................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công ........................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm du lịch .................................................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về khách du lịch ..................................................................................... 7
1.1.4. Khái niệm về sản phẩm du lịch ............................................................................... 8
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của chính sách đầu tư công đối với sự phát triển
của ngành du lịch ................................................................................................................ 8
1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ...... 9
1.3.1. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế ................................. 10
1.3.2. Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội ......................................................... 11
1.3.3. Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường .................................... 12
1.3.3.1. Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường .............. 12
1.3.3.2. Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường ...... 13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch .......................................... 13
1.4.1. Yếu tố bên ngoài .................................................................................................. 13
1.4.1.1. Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực ............................. 13
1.4.1.2. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước ............................ 14
1.4.1.3. Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước .................................. 14
1.4.1.4. Các chính sách điều tiết của nhà nước ....................................................... 15
1.4.1.5. Nhu cầu của du khách .................................................................................. 15
1.4.1.6. Yếu tố tự nhiên .............................................................................................. 15
1.4.1.7. Yếu tố văn hóa ............................................................................................... 15
1.4.1.8. Công nghệ thông tin ...................................................................................... 15
1.4.2. Yếu tố bên trong .................................................................................................. 16
1.4.2.1. Quy hoạch của ngành du lịch ...................................................................... 16
1.4.2.2. Chính sách phát triển du lịch ....................................................................... 16

1.4.2.3. Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính ................................................. 16
1.4.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................................................. 17


2
1.4.2.5. Nguồn nhân lực ............................................................................................. 17
1.4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của ngành du lịch ....................................... 17
1.4.2.7. Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và liên kết ngành ............ 18
1.5. Nội dung đầu tư công cho phát triển ngành du lịch ................................................. 18
1.5.1. Nguyên tắc quản lý đầu tư công ........................................................................ 18
1.5.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công .................................................... 18
1.5.3. Mục tiêu đầu tư công cho du lịch ......................................................................... 19
1.5.4. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư cho du lịch ............................................................... 19
1.6. Một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư công tại một số nước trên thế giới
trong thời gian qua ........................................................................................................... 19
1.6.1. Quản lý đầu tư về kế hoạch đầu tư và quy hoạch phát triển ............................... 20
1.6.2. Quản lý đầu tư về tổ chức và thẩm định dự án .................................................... 20
1.6.3. Quản lý đầu tư về điều chỉnh dự án đầu tư.......................................................... 22
1.6.4. Quản lý đầu tư về ủy thác đầu tư .......................................................................... 22
1.6.5. Quản lý đầu tư về giám sát, kiểm tra, đánh giá đầu tư ........................................ 23
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 25
ĐẦU TƯ CÔNG CHO DU LỊCH CỦA TỈNH CÀ MAU THỜI GIAN QUA ............. 25
2.1. Giới thiệu tổng quan điều kiện tự nhiên tỉnh Cà Mau ....................................... 25
2.1.1 Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................................... 25
2.1.2. Khí hậu ................................................................................................................... 26
2.1.3. Thuỷ, hải văn ......................................................................................................... 26
2.1.4. Tài nguyên tự nhiên .............................................................................................. 27
2.1.4.1. Tài nguyên nước .............................................................................................. 27
2.1.4.2. Tài nguyên rừng............................................................................................... 28
2.1.4.3. Tài nguyên biển ............................................................................................... 28

2.1.4.4. Tài nguyên sinh vật .......................................................................................... 29
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ...................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm nền kinh tế tỉnh Cà Mau ....................................................................... 30
2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế. ........................................................................................ 30
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................................................................. 30
2.2.2. Dân số và lao động ................................................................................................ 31
2.2.3. Y tế, Giáo dục ......................................................................................................... 31
2.2.4. Hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng ................................................................ 32
2.3. Khái quát ngành du lịch tỉnh Cà Mau ................................................................... 33
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................................. 33
Tài nguyên du lịch các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên .............................. 33
2.3.2. Thực trạng du lịch Cà Mau................................................................................... 35
2.3.2.1. Các loại hình, dịch vụ về du lịch ..................................................................... 35
2.3.2.2. Cơ sở lưu trú .................................................................................................... 37
2.3.2.3. Lao động ngành du lịch ................................................................................... 38
2.3.2.4. Sản phẩm về du lịch ......................................................................................... 39
2.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch ................................................ 40
2.3.3.1. Giao thông ....................................................................................................... 40
2.3.3.2. Cấp điện........................................................................................................... 41
2.3.3.3. Cấp, thoát nước ............................................................................................... 42
2.3.3.4. Bưu chính viễn thông ....................................................................................... 42
2.3.4. Đánh giá thực trạng du lịch Cà Mau giai đoạn 2010 đến 2015 .......................... 43
2.3.5. Định hướng phát triển ngành du lịch của tỉnh Cà Mau ..................................... 47
2.3.5.1. Chủ trương, đường lối ..................................................................................... 47
2.3.5.2. Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2016 – 2020 ........................................ 50
2.4. Đầu tư công cho ngành du tỉnh Cà Mau ................................................................... 51
2.4.1. Đầu tư tài chính công cho ngành du lịch............................................................. 51


3

2.4.2. Đầu tư quỹ đất cho ngành du lịch ........................................................................ 56
2.4.3. Đầu tư quảng bá du lịch của tỉnh ......................................................................... 57
2.4.4. Đầu tư công cho nguồn nhân lực ngành du lịch ................................................. 59
2.5. Phân tích đầu tư công cho ngành du lịch Cà Mau .............................................. 60
2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công để phát triển ngành du lịch tỉnh Cà
Mau ...................................................................................................................................... 68
2.6.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................................. 69
2.6.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển ngành du lịch ................................ 69
2.6.3. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 79
3.1. Kết luận ........................................................................................................................ 79
3.2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 79
3.2.1. Đối với chính phủ và các cơ quan Trung ương ................................................... 79
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương .......................................................................... 80


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh Cà Mau từ năm 2010 – 2015………………...… 30

Bảng 2.2. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.....................38
Bảng 2.3. Hiện trạng lao động du lịch Cà Mau đã qua đào tạo...................................39
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu mang lại từ du lịch..................................................................44
Bảng 2.5 Chỉ tiêu phát triển ngành du lịch giai đoạn 2016 đến 2020.........................51
Bảng 2.6 Đầu tư các tuyến giao thông đến các địa điểm du lịch...............................54
Bảng 2.7 Đầu tư công cho các địa điểm du lịch........................................................54
Bảng 2.8 Đầu tư quỹ đất cho các dự án du lịch.........................................................56
Bảng 2.9. Chi ngân sách cho quảng bá du lịch những năm qua (2010-2015)...........57

Bảng 2.10 Tổng hợp số liệu đầu tư tài chính công cho ngành du lịch tỉnh CM........58
Bảng 2.11 Số tiền đầu tư công trên 1 du khách.........................................................61
Bảng 2.12 Số doanh thu được tạo ra từ 1 đồng đầu tư công.....................................61
Bảng 2.13 Số lượng du khách và doanh thu qua các năm....................................…62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 1 : Lượng khách nội địa và khách quốc tế qua các năm...................45
Biểu đồ 2: Doanh thu từ du lịch qua các năm................................................46
Biểu đồ 3: Lượng du khách tại các điểm du lịch năm 2010..........................63
Biểu đồ 4: Lượng du khách tại các điểm du lịch năm 2015.........................64
Biểu đồ 5: Lượt du khách đến khu du lịch U Minh hạ.................................65
Biểu đồ 6: Lượt du khách đến khu Công viên VH du lịch Mũi Cà Mau ....66
Biểu đồ 7: Doanh thu khu Công viên văn hóa du lịch Mũi Cà Mau............66


1

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực nam tổ quốc, thuộc Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và là một trong những địa phương có tốc độ phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cao của cả vùng. Với sự hình thành và phát triển của cụm công nghiệp khí - điện đạm, các ngành kinh tế, đặc biệt ngành du lịch là một trong những ngành mà tỉnh đã
quan tâm đầu tư trong nhiều năm qua. Cà Mau có đặc thù điều kiện thiên nhiên ưu đãi,
với hệ sinh thái đặc thù của rừng tràm, rừng đước, hệ thống kênh rạch chằng chịt, tỉnh
Cà Mau sở hữu nhiều tài nguyên thiên nhiên có giá trị du lịch cao, là tiền đề để du lịch

phát triển, đặc biệt là du lịch sinh thái. Trong đó, phải kể đến các điểm du lịch nổi
tiếng như Mũi Cà Mau, các Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ Sinh quyển, Khu Ramsa,…
Ngoài ra, Cà Mau còn có các sản vật đặc thù của riêng tỉnh như Cua Cà Mau, Ba Khía
Rạch Gốc, …hay các sản phẩm văn hóa phi vật thể là những câu chuyện về bác Ba Phi
mang đậm nét dân gian nam bộ, hệ thống rừng ngập mặn ven biển và các giá trị đa
dạng sinh học. Những tiềm năng du lịch đa dạng này là một trong những thế mạnh đặc
biệt quan trọng, mang lại lợi thế cạnh tranh của du lịch Cà Mau so với một số địa
phương khác trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Với tính đa dạng về tài nguyên du lịch, trong đó có nhiều tài nguyên khá đặc
sắc, Cà Mau hoàn toàn có cơ sở để phát triển những sản phẩm du lịch không trùng lặp
với sản phẩm du lịch nhiều địa phương khác trong khu vực, mang đậm bản sắc riêng
của tỉnh chính là lĩnh vực du lịch sinh thái. Điều này sẽ tạo cho du lịch Cà Mau có
được sức hấp dẫn du lịch riêng và đây sẽ là yếu tố quan trọng đối với phát triển du lịch
Cà Mau trong bối cảnh hiện nay của du lịch Việt Nam, khi mà tình trạng “trùng lặp”
về sản phẩm du lịch, đang là yếu tố cản trở sự phát triển, làm hạn chế tính hấp dẫn du
lịch Việt Nam nói chung, du lịch các “vùng miền” và các địa phương nói riêng.
Cà Mau trong những năm gần ngày càng thu hút được nhiều khách du lịch hơn,
vị trí của du lịch ngày càng được khẳng định trong cơ cấu nền kinh tế địa phương, năm
2015 Cà Mau đón trên 985 ngàn lượt khách. Tuy nhiên tỷ trọng thị trường khách quốc
tế và giá trị thu nhập từ hoạt động du lịch của Cà Mau chưa cao, thời gian lưu trú của
khách thấp, chưa mang lại những giá trị thiết thực đối với lợi ích của cộng đồng,


2

cũng như làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Hạn chế này xuất phát từ
thực tế những khó khăn về điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và đặc
biệt là chất lượng dịch vụ, tính đa dạng và chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, chưa
tương xứng với tiềm năng, chưa khai thác triệt để thế mạnh về du lịch của tỉnh nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Nguyên nhân chủ

yếu để xảy ra tình trạng trên là do nguồn vốn đầu tư của tỉnh cho phát triển du lịch còn
rất hạn chế, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng đến những khu du lịch trọng điểm; chưa có
cơ chế về vốn đầu tư tạo nền tảng cho du lịch phát triển, cũng như thu hút, kêu gọi các
nhà đầu tư chiến lược tham gia phát triển du lịch. Để khai thác tiềm năng du lịch Cà
Mau hiệu quả, cần phải giải quyết một số vấn đề bất cập, thách thức về cơ chế
chính sách thu hút đầu tư, về quản lý, phát triển sản phẩm và đặc biệt là việc đầu
tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Từ những nhận định trên, tôi chọn đề tài “ ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT
TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH CÀ MAU ” với mong muốn sử dụng nguồn
kiến thức quý báu mà tôi đã được các thầy, cô Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh giảng dạy trong thời gian qua, nhằm đánh thức các tiềm năng của
ngành du lịch tỉnh Cà Mau phát triển và đóng góp chung vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích đầu tư công đến sự nghiệp phát triển ngành du lịch tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu cụ thể
Xác định vai trò và tầm quan trọng của đầu tư công đối với việc phát triển ngành
du lịch.
Phân tích thực trạng đầu tư công đối với ngành du lịch tỉnh Cà Mau trong giai
đoạn từ 2010 đến 2015.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư công nhằm phát triển
ngành du lịch của tỉnh trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu


3

Với mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn sẽ trả lời những câu hỏi
nghiên cứu sau :

Kết quả tác động của các chính sách đầu tư công của tỉnh Cà Mau cho ngành du
lịch trong thời gian qua như thế nào ?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư công cho ngành du lịch tỉnh ?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động và kết quả đầu tư công cho lĩnh vực phát triển du
lịch và chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách đầu tư của tỉnh
cho phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trong đầu tư công cho du lịch Cà Mau trong giai đoạn nghiên cứu của đề
tài, chủ yếu tập trung vào đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (địa
phương).
Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Về thời gian: từ năm 2010 – 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu thứ cấp gồm: những tài liệu được xuất bản chính thức,
những đề tài đã nghiên cứu có liên quan và báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch cùng các Công ty du lịch hàng năm về các số liệu,
thông tin liên quan đến đầu tư công cho du lịch, hoạt động du lịch, kế hoạch phát
triển du lịch Cà Mau theo quy hoạch đến năm 2020.
Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở tổng hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp thu


4


nhập được, tiến hành phân tích các dữ liệu để nhận định về đầu tư công cho du
lịch Cà Mau.
Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: ĐẦU TƯ CÔNG CHO DU LỊCH TỈNH CÀ MAU THỜI GIAN
VỪA QUA
Chương 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công
Theo Trần Đình Thiên (2012): Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là đầu tư
công. Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tư công thường
được đồng nhất với đầu tư mà Chính phủ thực hiện. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ
ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài
hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn
cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà
nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước
để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều
kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục,
đào tạo ... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,

đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa
chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác
theo quyết định của Chính phủ.
Trần Đình Thiên cho biết, hiện tại "đầu tư công" vẫn được quan niệm một cách
khá đơn giản: nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ góc độ
mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác


6

do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ biến hơn cả và cũng là đối tượng của chính
sách đầu tư của Nhà nước hiện nay.
Theo luật đầu tư công đã được Quốc Hội Việt Nam thông qua ngày 18/6/2014,
thì đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư công gồm : vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc
gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư.
1.1.2. Khái niệm du lịch
Khái niệm “du lịch” có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm thời
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch là một
hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dung của nó

ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận khác nhau đã có
những khái niệm khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả đưa ra quan điểm của
mình về du lịch. Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận
định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Năm 1811 lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích
giải trí”. Ở đây sự giải trí là hoạt động chính.
Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài môi
trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và các lý do khác”
(WTO, 2002).
Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du khách
hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống thường ngày của họ
không có được”. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm bởi vì chúng khác xa với trải
nghiệm thường ngày”.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về
du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Hunziker và Kraft như sau: “Du lịch là tập


7

hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu
trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú
thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.
Như vậy, đến nay người ta đã thống nhất về cơ bản rằng tất cả các hoạt động di
chuyển của con người ở trong nước hay ra nước ngoài (trừ đi làm và cư trú) đều mang
ý nghĩa du lịch. Nhìn chung, cũng có để đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về du

lịch vì tính chất hai mặt của khái niệm du lịch, đó là du lịch một mặt mang khái niệm
thông thường là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,… Mặt khác
lại được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động gắn với kết quả kinh tế do chính nó tạo ra.
Do đó có thể định nghĩa khái quát về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ về kinh tế - kỹ thuật – văn hóa – xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ tương
giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính quyền và cư dân bản địa trong quá trình
khai thác tài nguyên du lịch, tổ chức kinh doanh phục vụ du khách”.
1.1.3. Khái niệm về khách du lịch
Các tổ chức Quốc tế như tổ chức Liên hiệp các quốc gia – League of
Nations, Tổ chức du lịch thế giới – WTO, Tiểu ban các vấn đề kinh tế- xã hội trực
thuộc Liên hiệp quốc và Hội đồng thống kê Liên hiệp quốc…. có nhiều định nghĩa
khác nhau về khách du lịch nói chung, khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội
địa nói riêng. Song xét một cách tổng quát thì đều có một số điểm chung nổi bật
như sau:
Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình.
Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ mục
đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến.
Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được quá một năm.
Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam


8

Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân

Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
1.1.4. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Có rất nhiều khái niệm liên quan đến sản phẩm du lịch, “Sản phẩm du lịch là
một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành, đó là
tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ
du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.
Sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.
Theo Thu Trang Công Thị Nghĩa : “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm tiêu
dùng đáp ứng cho nhu cầu của du khách, nó bao gồm di chuyển, ăn, ở và giải trí”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
Với khái niệm trên, sản phẩm du lịch có thể là các chương trình du lịch, có thể
là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ khách du lịch, có thể là cách thức điều hành
chương trình du lịch hoặc là môi trường sống nơi du khách đến.
Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch
vụ này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết hợp lại với
nhau tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu cầu của du
khách.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của chính sách đầu tư công đối với sự
phát triển của ngành du lịch
Trong đầu tư công, đầu tư cho kết cấu hạ tầng là đối tượng chính, là một bộ
phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng,
nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và
tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và


9

hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững.
Đầu tư nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, cũng như kêu gọi vốn đầu tư

ngoài ngân sách là vấn đề hết sức quan trọng, có phân bổ ngân sách và nguồn vốn
hợp lý đầu tư cho phát triển du lịch thì mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, đầu tư
có trọng tâm trọng điểm về kết cấu hạ tầng như điện, đường, hệ thống thông tin
liên lạc, cơ sở vật chất đáp ứng cho du lịch thì mới thu hút được khách du lịch
trong và ngoài nước, thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, đóng góp tích cực cho
tăng trưởng kinh tế của địa phương. Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp
và mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy,
một nguồn vốn nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ khắc phục những thiếu sót của
ngành và góp phần lớn trong phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu
quả vốn đầu tư làm vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế của
ngành du lịch.
Đối với lĩnh vực du lịch đầu tư công có vai trò hết sức quan trọng, là tiền
đề là điều kiện tiên quyết để khu vực tư nhân tiến hành cùng nhà nước tham gia
đầu tư về du lịch trên các lĩnh vực. Nhà nước quan tâm đến đầu tư công đối với
ngành du lịch là điều kiện tốt nhất để thúc đẩy ngành du lịch của quốc gia, của địa
phương mình phát triển. Tập trung đầu tư về kết cấu hạ tầng là điều kiện tối cần
thiết để phục vụ cho ngành du lịch như đường xá, cầu cống, hệ thống thông tin
liên lạc đảm bảo thông suốt đến các địa điểm du lịch, đầu tư đa dạng, phong phú
các phương tiện phục vụ cho du lịch, xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn và
các dịch vụ cần thiết phục vụ cho du lịch, bên cạnh đó việc quảng bá, thông tin
các địa danh du lịch và các hình thức du lịch của địa phương rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng cũng hết sức quan trọng. Đặc biệt ngoài chính
sách đầu tư từ ngân sách nhà nước cho du lịch, chính quyền địa phương cần tạo
điều kiện, môi trường thông thoáng, thuận lợi, kêu gọi đầu tư tư nhân đầu tư vào
các địa danh du lịch trọng điểm tại địa phương để tạo sự phong phú và sức hút đối
với du khách.
1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường
Từ vai trò quan trọng của đầu tư công cho du lịch sẽ làm cho ngành du lịch



10

phát triển, từ sự phát triển của ngành du lịch sẽ có những tác động tích cực trở lại
đối với nền kinh tế, văn hóa xã hội. Nói một cách khác hơn, ngành du lịch được
xem là một công cụ gián tiếp để đầu tư công phát huy tích tác động tích cực đến
kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.3.1. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
Ngành du lịch ngày nay được xem như một ngành ‘công nghiệp không
khói’, giúp cho một số quốc gia, vùng miền phát triển phát triển một cách rực rỡ
nếu như biết phát huy đúng mức vai trò của du lịch. Bởi lẽ :
Ngành du lịch có tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân
thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế. Du lịch là một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ USD
mỗi năm, bởi vì đây là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Thật vậy, thu nhập
từ du lịch quốc tế mỗi năm đều tăng. Sở dĩ như vậy là vì: Thứ nhất, du lịch là
ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công
mỹ nghệ,… theo giá bán lẻ cao hơn. Thứ hai, du lịch là ngành “xuất khẩu vô
hình” sản phẩm du lịch, bao gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch
sử-văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán… Sản phẩm này
không bị mất đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng phục vụ du
lịch cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài nguyên
du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thỏa mãn các nhu cầu đặc trưng của khách
du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là ngành
bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác mà khả năng thu
hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy luật phổ biến trên thế giới
hiện nay của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ngành dịch vụ ngày càng
chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, du lịch là một trong những
ngành hấp dẫn các nhà kinh doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu

tư của mình, đặc biệt là kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
Du lịch góp phần củng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường lối
giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần
phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.


11

Việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì
sản phẩm du lịch mang tính liên ngành có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền
kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ
làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá dịch vụ tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này
của du khách mà ngành kinh tế du lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình
thông qua mối quan hệ liên ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi
phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng hoá.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại,
tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu của du khách.
Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường các
vùng phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.
Du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn,
tận dụng được toàn bộ giá trị mà nó mang lại, nhất là và những mùa không phải là
thời vụ của ngành du lịch.
Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, vì hoạt động
kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành. Đối với nền sản xuất xã hội, du
lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế như mạng lưới
giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng…
1.3.2. Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội

Đầu tư cho du lịch cũng góp phần việc tạo ra việc làm cho người lao động
tại chỗ. Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có xu
hướng tạo ra việc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các hoạt động
kinh tế khác (NETO 2003). Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng,
thường là xa xôi, hẻo lánh thì đòi hỏi phải đầu tư kết cấu hạ tầng và các dịch vụ
đi kèm thiết yếu khác. Khi đó, việc phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và
làm giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc khôi phục các nghề thủ công, lễ hội
và truyền thống; và cải thiện kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi chung của xã hội
(UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm giảm quá trình đô thị hóa


12

ở các nước kinh tế phát triển.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước
chủ nhà, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công nghiệp hoặc tiểu thủ công
nghiệp… được giới thiệu tại chỗ đến khách du lịch, họ sẽ tuyên truyền đến người
thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng
này. Còn xét về mặt xã hội, đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, con người, phong tục tập quán… Đặc biệt, du lịch sinh
thái, ngày càng đông khách du lịch thiên về tham quan, tìm hiểu các khu du lịch
gắng với thiên nhiên, cộng đồng và tìm hiểu văn hóa bản địa nơi đến… vì vậy,
góp phần làm tăng nhận thức từ cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường, tôn tạo
các ngành nghề truyền thống, tô đậm nét văn hóa qua các sản phẩm này. Một yếu
tố không kém phần quan trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị,
mối quan hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các
quốc gia với nhau.
Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển du lịch
cũng có mặt ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch quốc tế
thụ động phát triển quá tải sẽ gây áp lực lên tỷ giá, làm mất cân bằng cán cân

thanh toán quốc tế. Hơn nữa, nếu việc phát triển du lịch quá tải sẽ gây ra sự phụ
thuộc của nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến tính không bền vững của
nền kinh tế đó. Đồng thời, việc làm ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội cũng là
kết quả mặt trái của du lịch gây ảnh hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong
đời sống tinh thần của dân tộc…
1.3.3. Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường
1.3.3.1. Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường
Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ
môi trường, cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành
những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao
quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước,
không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu của du khách.


13

Sự phát triển kết cấu hạ tầng: Cải thiện đường xá, hệ thống quản lý cung
cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du lịch.
Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi
trường thiên nhiên.
1.3.3.2. Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường
Tuy du lịch có những tác động tích cực đến môi trường như đã kể trên, thì
du lịch cũng có những mặt trái của nó đối với môi trường như:
Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài
nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa
điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị hủy hoại.
Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời sống của một số loài động vật
hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở mới.
Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông là

đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước từ nước thải
và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các khu vực xây
dựng phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cần giải quyết cho nhiều
địa điểm du lịch.
Các hoạt động du lịch: Nhiều hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng đến hạ
tầng như làm xói mòn đường xá, và hư hại các khu di tích lịch sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế, nhưng
mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên
nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch lâu dài mang tính chiến lược cho bảo
vệ môi trường.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch
1.4.1. Yếu tố bên ngoài
1.4.1.1. Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực
Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có tài
nguyên du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.
Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh


14

tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới. Trong
phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước trong khu
vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến tranh hoặc các
cuộc xung đột thường xảy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận sẽ e ngại, không
đến khu vực đó để du lịch.
Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi du lịch
khó có điều kiện phát triển.
1.4.1.2. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển
du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời

và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của du
lịch vào các thành quả kinh tế khác. Theo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế thuộc
Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp quốc: một đất nước có thể phát triển du lịch nếu
nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế biến lương
thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển
du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương thực và nhất là thực phẩm. Ở đây
nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp chế biến đường, thịt bò, sữa, đồ hộp… Một số
ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du
lịch như ngành dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương: Nội thương bao gồm mạng lưới
bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng. Ngoại thương là
xuất nhập khẩu và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là tỷ trọng xuất khẩu cao.
Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế phát
triển càng cao.
1.4.1.3. Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước
Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài nguyên về
du lịch, cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xảy ra các sự kiện
làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.


15

Trên thế giới, những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa bình
ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân – khách du
lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình bất ổn hay có
những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự… thì sự phát triển của du lịch là hạn
chế, nhiều khi bị phá hủy.
1.4.1.4. Các chính sách điều tiết của nhà nước

Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát triển
du lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương lai. Tuy
nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành. Ví dụ như một
số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu về xã hội nhưng
hạn chế du khách quay trở lại vì không có cái mới.
1.4.1.5. Nhu cầu của du khách
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra cũng nhằm để cung cấp cho
nhu cầu của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu cầu của du khách
làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác động đến
nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi trong lối sống,
thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du lịch….Sự thay đổi này có
thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự phát triển của ngành du lịch.
1.4.1.6. Yếu tố tự nhiên
Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sông ngòi, tài nguyên, đây là những yếu tố
tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
1.4.1.7. Yếu tố văn hóa
Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành du lịch. Nếu tài nguyên
thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi của nó thì tài
nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền
thống cũng như tính địa phương. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại
hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác, nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy
động cơ du lịch của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa vừa là yếu
tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.
1.4.1.8. Công nghệ thông tin


16

Yếu tố này không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố góp phần quan
trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần với mọi người. Tạo điều kiện

cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo nhu cầu du lịch của mình. Đồng thời công
nghệ thông tin góp phần làm cho ngành du lịch của các nước gần gũi lại với nhau.
1.4.2. Yếu tố bên trong
1.4.2.1. Quy hoạch của ngành du lịch
Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa chiều và
hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến yếu tố tự nhiên, xã
hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự phân tích quá khứ, hiện tại
và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch cũng liên quan đến sự chọn lựa
một chương trình hành động với nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến
việc thiết lập các mục tiêu cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch
hành động hỗ trợ khác tiếp theo.
Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ
mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có thể
mang lại cho cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn, vì vậy
nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở vật chất,
giá trị văn hóa, giao thông vận tải, môi trường), con người, những tác động về
marketing, về tổ chức và các động khác (Giáo trình Kinh tế du lịch, trang 286).
1.4.2.2. Chính sách phát triển du lịch
Một chính sách nhất quán hay uyển chuyển không khẳng định được là ảnh
hưởng tốt hay không tốt đến sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh
kinh tế, chính trị xã hội khác nhau mới khẳng định được điều đó và khi đó chính
sách phát triển du lịch đưa ra và vận hành một cách linh hoạt theo thời thế thì sẽ
đưa ngành du lịch đi vào quỹ đạo phát triển rất thuận lợi.
1.4.2.3. Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính
Nếu xét đến yếu tố thu hút đầu tư để phát triển du lịch thì môi trường pháp
lý và các thủ tục hành chính là cửa ngõ đầu tiên để khuyến khích hay hạn chế tinh
thần của nhà đầu tư. Chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa là một lợi thế lớn
để kêu gọi các nhà đầu tư, ngược tại, tính nhiêu khê trong thủ tục sẽ làm nhà đầu



17

tư lo ngại.
1.4.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện được
huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực
hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến hành
trình của họ. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất
kỹ thuật của bản thân ngành du lịch và của ngành khác như: hệ thống đường xá,
cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước...
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để
có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật tương
ứng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quan trọng tác động đến
mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó. Chúng ta có thể
sử dụng cơ sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo thêm tính đa dạng, hiện
đại và phong phú của sản phẩm du lịch. Một quốc gia muốn phát triển du lịch tốt
phải có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, nó cũng vừa thể hiện trình độ phát
triển du lịch của địa phương đó.
1.4.2.5. Nguồn nhân lực
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và ngành du
lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển du
lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con người với điều kiện
chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta làm việc.
1.4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của ngành du lịch
Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản
phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn nếu được sử
dụng có hiệu quả sẽ khắc phục những thiếu sót của ngành và góp phần lớn trong

phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư làm vừa gây tổn
thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế của ngành du lịch.


×