Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên tác giả luận văn
Lê Bình Trọng

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên tác giả luận văn
Lê Bình Trọng
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành

: Tài chính ngân hàng

Mã số


: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Cà Mau, Lãnh
đạo Văn phòng UBND tỉnh Cà Mau, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Cà Mau, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau đã quan
tâm cho phép, bố trí, tạo điều kiện cung cấp cho tôi dữ liệu để nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng là người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Tài chính công, Lãnh đạo Viện
đào tạo sau đại học và các Khoa của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau, Sở Tài
chính tỉnh Cà Mau, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, UBND tỉnh Cà Mau, các tác giả đã
có những nghiên cứu làm cơ sở, tiền đề, cung cấp cơ sở dữ liệu tham khảo cho luận
văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn bạn bè và đồng nghiệp, các anh, chị lãnh đạo các
sở, ban ngành tỉnh Cà Mau đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu


3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin

4

1.4.2. Phương pháp xử lý thông tin

5

1.4.3. Đánh giá và dự báo

10

1.5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận văn

10

1.6. Kết cấu của luận văn

10


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

12

2.1. Khái niệm về đầu tư công

12

2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

13

2.3. Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

14

2.4. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

16

2.4.1. Khái niệm về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

16

2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển

18

nông nghiệp
2.4.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp


18

về kinh tế
2.4.2.2. Các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông

18

nghiệp về xã hội
2.3.2.3. Các chỉ tiêu kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về

19

môi trường
2.5. Kinh nghiệm vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở một số nước trên

20

ii


thế giới
2.6. Thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt

22

Nam
2.7. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài

26


2.7.1. Nghiên cứu hiệu quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp thế giới

26

2.7.2. Nghiên cứu hiệu quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt

28

Kết luận chương 2

30

Nam
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT

32

TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH CÀ MAU
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau

32

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

32

3.1.1.1. Vị trí địa lý

32


3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

32

3.1.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên tỉnh Cà Mau

35

3.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau

36

3.2. Tình hình nông nghiệp tỉnh Cà Mau

39

3.2.1. GDP nông nghiệp tỉnh Cà Mau

39

3.2.2. Lao động nông nghiệp tỉnh Cà Mau

41

3.2.3. Khoa học công nghệ trong nông nghiệp tỉnh Cà Mau

41

3.2.4. Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau


43

3.2.4.1. Văn bản chính sách về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

43

3.2.4.2. Tình hình thực thi chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông

45

nghiệp Cà Mau
3.2.5. Ưu, nhược điểm của tình hình nông nghiệp tỉnh Cà Mau ảnh

46

hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp
3.3. Kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh

47

Cà Mau
3.3.1. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau

47

iii


3.3.2. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau

3.4. Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau

49
51

3.4.1. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chung toàn tỉnh

51

3.4.1.1. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế

51

3.4.1.2. Đánh giá kết quả, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông

53

nghiệp với phát triển xã hội
3.4.1.3. Kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với môi trường

55

3.4.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của dự án

56

3.4.2.1. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế

57


dự án mang lại
3.4.2.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt xã hội

57

của dự án
3.4.2.3. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về môi trường

59

của dự án
3.4.3. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà Mau theo

59

nguồn vốn
3.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông

61

nghiệp tỉnh Cà Mau
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

65
69

CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH CÀ MAU
4.1. Tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp


69

4.2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà

72

Mau
4.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà Mau

72

4.2.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà Mau

74

4.2.3. Giải pháp quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

75

4.2.3.1. Giải pháp chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà

75

Mau

iv


4.2.3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực trong thực hiện


76

vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau
4.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư cho phát triển

77

nông nghiệp
4.2.3.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư

78

cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau
Kết luận chương 4

78

KẾT LUẬN

79

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v


ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á


DN

Doanh nghiệp

FAO

Tổ chức Nông Lương thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm trong nước/Tổng sản phẩm trong tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

ICOR

Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

NGO

Hỗ trợ phi chính phủ

NICs

Các nước công nghiệp mới

NSLĐ

Năng suất lao động

ODA

Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức

TFP

Tổng năng suất các nhân tố

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ


WB

Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC BẢNG

vi


Bảng 1.1. Phương pháp tiếp cận phân tích theo mục tiêu hiệu quả vốn đầu tư

7

cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau
Bảng 3.1. Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm tỉnh Cà Mau 1991-2013

39

Bảng 3.2. Giá trị GDP (giá cố định 1994) tỉnh Cà Mau 1991-2013

40

Bảng 3.3. Lao động nông nghiệp Cà Mau thời kỳ 2000-2013

41

Bảng 3.4. Giá trị (theo giá cố định 1994) và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển

47


tỉnh Cà Mau giai đoạn 1991-2013
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển Cà Mau bình quân

49

hàng năm giai đoạn 1991-2013 (%)
Bảng 3.6. Giá trị (theo giá cố định 1994) và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho phát

50

triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2001-2013
Bảng 3.7. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển so GDP (theo giá cố định 1994) tỉnh

52

Cà Mau 1991-2013 (%)
Bảng 3.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

53

nông nghiệp Cà Mau giai đoạn 2005-2013 (%)
Bảng 3.9. Năng suất lao động và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư cho phát

54

triển nông nghiệp thời kỳ 2001-2013
Bảng 3.10. Vốn đầu tư cho phát triển thuỷ lợi và năng lực tưới, tiêu, ngăn mặn,

56


diện tích trồng rừng mới giai đoạn 2000-2010

DANH MỤC HÌNH

vii


Hình 2.1. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển/GDP của nông nghiệp Việt Nam

25

1995-2013
Hình 3.1. Cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo tỉnh Cà Mau

37

Hình 3.2. Giá trị (giá cố định 1994) và cơ cấu GDP Cà Mau 1991-2013

38

Hình 3.3. Giá trị (giá cố định 1994) và cơ cấu GDP nông nghiệp 1991-2013

40

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Sơ đồ 2.1. Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

9
16


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam 1995-2013

85

Phụ lục 2. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam 1995-2009

85

Phụ lục 3. Tăng trưởng (%) vốn đầu tư cho phát triển Việt Nam 1996-2013

86

Phụ lục 4. Tăng trưởng (%) vốn đầu tư nông nghiệp Việt Nam 1996-2013

86

Phụ lục 5. Tăng trưởng (%) GDP nông nghiệp Việt Nam 1996-2013

87

Phụ lục 6. Tăng trưởng (%) lao động nông nghiệp Việt Nam 2001-2013

87

Phụ lục 7. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển/GDP Việt Nam 1995-2013

88


Phụ lục 8. Tăng năng suất lao động (NSLĐ) và việc làm tăng thêm do vốn đầu

88

tư cho phát triển lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2013
Phụ lục 9. Diện tích rừng trồng tập trung của Việt Nam

89

Phụ lục 10. Dân số tỉnh Cà Mau giai đoạn 1991-2013

90

Phụ lục 11. Số lượng và tăng trưởng lao động tỉnh Cà Mau 2001-2013

90

Phụ lục 12. Giá trị và tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động trongcác

91

doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005-2013
Phụ lục 13. Diện tích, năng suất, sản lượng các sản phẩm nông nghiệp chủyếu

92

tỉnh Cà Mau 1995-2013
Phụ lục 14. Tổng hợp vốn đầu tư thiếu các dự án đang triển khai thực hiện đến

95


31/12/2013

viii


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Tình trạng đói nghèo, thiếu lương thực, thực phẩm, ô nhiễm, huỷ hoại môi
trường và những tác động biến đổi khí hậu đang hiện hữu hàng ngày trên khắp thế
giới, đặc biệt là các nước châu Phi, các nước kém phát triển hoặc các nước chịu tác
động trực tiếp, nặng nề của thiên tai, bao gồm Việt Nam.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an
ninh lương thực, bảo vệ, gìn giữ môi trường, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, một số quốc gia, lãnh thổ chưa quan tâm đúng mức việc huy động
và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến những
hậu quả xấu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
Nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Philipin, các nước ở châu Phi,…đã phải
rất khó khăn do thiếu lương thực, thực phẩm.
Việt Nam đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây
với nhiều chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhờ vậy, từ một quốc gia
thiếu lương thực, đã trở thành quốc gia xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đặc
biệt là gạo và hải sản, tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh, công tác bảo vệ, gìn giữ môi
trường ngày càng được chú trọng hơn, có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều
tồn tại như cơ cấu nông nghiệp chưa hợp lý, hạ tầng phát triển nông nghiệp, nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu
cầu thời đại.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ngày càng tăng nhưng vẫn chưa đáp

ứng nhu cầu, đặt ra nhiệm vụ lớn là cần phải tăng cường huy động và sử dụng vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả. Đầu tư cho phát triển nông
nghiệp là nội dung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, được nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ quan tâm thực hiện, do vậy, từ thập niên 1950 đến nay có
nhiều tác giả nghiên cứu, các nghiên cứu trực tiếp có nhiều tác giả nghiên cứu từ


2

năm 1990 đến nay nhưng chỉ dừng lại ở mức độ phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Tại Việt Nam, nghiên cứu muộn hơn và chỉ dừng lại ở từng chỉ tiêu hiệu quả,
chưa có nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu và toàn diện, do vậy việc nghiên
cứu hoạt động đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hệ thống và toàn diện có
ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Ở tỉnh Cà Mau, lĩnh vực nông nghiệp đang giữ vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, chiếm giữ nhiều nguồn lực trọng, là lĩnh vực giữ vai trò
quan trọng nhất trong cung cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống người dân,
bảo vệ gìn giữ môi trường, đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Hệ thống tài nguyên rừng, biển, đồng bằng trải khắp trên địa bàn
tỉnh cho phép phát triển một nền nông nghiệp phong phú, đa dạng và toàn diện. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt thấp (tăng trưởng GDP nôngnghiệp giai
đoạn 1991-2013 đạt 2,3% trong khi tăng trưởng GDP chung là 9,2%) và giảm mạnh
trong giai đoạn 2006-2013 (chỉ còn 1,6%), cơ cấu ngành nghề, trình độ sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều yếu kém, lao động lĩnh vực nông nghiệp qua
đào tạo nghề đến cuối năm 2010 chỉ 24,5% (công nghiệp là 57,1%, dịch vụ
là58,4%). Việc khơi thông các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, phòng, tránh
thiên tai, thích nghi với biến đổi khí hậu của tỉnh Cà Mau là những vấn đề có tính
sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là
nguồn lực cơ bản (chiếm 35,45%GDP nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 1991

2013) cho phát triển kinh tế - xã hội và gìn giữ, bảo vệ môi trường tỉnh Cà Mau.
Việc đánh giá hoạt động đầu tư cho phát triển nông nghiệp nhằm có giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội Cà Mau là vấn đề vô cùng cấp thiết, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện. Là người con của quê hương Cà Mau, sau khi tiếp thu các
kiến thức chuyên sâu và bổ ích của Thầy, Cô, bản thân mong muốn đóng góp được
một phần nhỏ công sức và trí tuệ của mình vào công cuộc đổi mới, xây dựng quê
hương Cà Mau giàu, đẹp. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp lớp Tài


3

chính công Cà Mau của mình là: “Đánh giá hiệu quả đầu tư công cho phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đánh giá hiệu quả của đầu tư công cho sự
phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư công cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau.
Việc xác định đúng đắn vai trò và tầm quan trọng của đầu tư công là động lực
quan trọng nhất trong việc phát triển nông nghiệp địa phương, sẽ là một định hướng
cho việc phát triển kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu thứ nhất: Thống kê hiện trạng về đầu tư công tỉnh Cà Mau vào lĩnh
vực nông nghiệp thời gian qua.
- Mục tiêu thứ hai: Phân tích thực trạng về đầu tư công vào lĩnh vực nông
nghiệp thời gian qua của tỉnh Cà Mau, từ đó cho thấy sự ảnh hướng tác động, hiệu
quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Cà Mau.
- Mục tiêu thứ ba: Đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư công phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau.

Để giải quyết được mục tiêu mà luận văn đã đặt ra, thì các câu hỏi nghiên cứu
mà luận văn cần phải giải quyết là:
Thực trạng đầu tư công cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau như thế
nào?
Đầu tư công mang lại hiệu quả như thế nào đối với phát triển nông nghiệp tỉnh
Cà Mau?
Cần có những giải pháp gì về đầu tư công cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh
Cà Mau trong thời gian tới?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp
tại tỉnh Cà Mau.


4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà
Mau giai đoạn 1991 – 2013.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là thống kê mô tả, phân tích so
sánh, theo đó nghiên cứu được thực hiện qua 3 bước: Thu thập thông tin, Xử lý
thông tin và Đánh giá - dự báo.
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp tổng quan tài liệu: nhằm mục đích tìm hiểu lịch sử nghiên cứu,
tính kế thừa thành tựu nghiên cứu mà các tác giả trước đây đã làm, tài liệu thu thập
này chủ yếu là sách, báo, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình nghiên cứu luận văn đã được công bố chính thức. Thông tin dữ liệu
chủ yếu bao gồm các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài được thu thập từ
các nguồn, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.

Dữ liệu về vốn đầu tư cho phát triển các lĩnh vực, các ngành trong nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 1995-2013, lao động các lĩnh vực, các ngành trong nông
nghiệp giai đoạn 2000-2013, GDP các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp giai
đoạn 1995-2013 được lấy từ nguồn niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và
đã được đối chiếu thống nhất với cơ sở dữ liệu của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trên cơ sở đó tổng hợp tạo thành cơ sở dữ liệu, nghiên cứu của luận văn.
Dữ liệu về vốn đầu tư cho phát triển các lĩnh vực, các ngành trong nông
nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 1991-2013, lao động các lĩnh vực, các ngành trong
nông nghiệp giai đoạn 2000-2013, GDP các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp
giai đoạn 1991- 2013 được lấy từ nguồn niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh
Cà Mau và đã được đối chiếu thống nhất với cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các huyện, thành phố Cà Mau, trên cơ sở đó tổng hợp tạo thành cơ sở dữ liệu,
nghiên cứu của luận văn.


5

1.4.2. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu được thu thập, tổng hợp và được nhập vào máy tính, tạo thành cơ sở
dữ liệu. Sau đó dùng các phần mềm Excel để tính toán, tổng hợp đưa ra các bảng
biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung luận văn.
Phương pháp xử lý số liệu chủ yếu gồm:
Phương pháp chính để tổng hợp (phương pháp số tuyệt đối, tương đối, bình
quân, dãy số thời gian, chỉ số dùng phân tích số liệu). Phương pháp phân tích, so
sánh (thông tin được phân tích, so sánh từ các nguồn với nhau, theo thời gian,
không gian để có những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu), phương pháp bản
đồ, biểu đồ, đồ thị (trình bày kết quả số liệu qua biểu đồ, đồ thị, giúp dễ thấy quá
trình vận động, quy luật của đối tượng nghiên cứu).
Phương pháp tính toán vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp: Vốn đầu tư

cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau được tổng hợp từ tất cả các dự án đầu tư
cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do vậy, nó bao gồm tất cả các
nguồn vốn, tất cả các huyện, thành phố Cà Mau, của các ngành, nhóm ngành trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Phương pháp phân ngành vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tính
toán hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành
Về phân loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành ở hệ thống
phân ngành nước ta còn phân thêm ngành hạ tầng là thuỷ lợi. Kết quả ở Việt Nam
cho thấy cơ cấu vốn cho hạ tầng thuỷ lợi lớn, nên luận văn tính toán, phân tích thêm
nội dung này để làm rõ hơn về cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Cà
Mau.
Theo cách tổng hợp dữ liệu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam,
chỉ tổng hợp lĩnh vực nông nghiệp chung, tổng hợp lao động ngành nông nghiệp và
ngành lâm nghiệp thành nhóm ngành nông lâm nghiệp và lao động ngành thuỷ sản,
nên khi tính toán hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp liên quan đến lao
động chỉ tính được chung cho lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp
và ngành thuỷ sản, không tính toán được cho riêng ngành nông nghiệp và ngành


6

lâm nghiệp. Do vậy, trong nội dung luận văn vẫn tính toán hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp cho lĩnh vực nông nghiệp chung, nhóm ngành nông lâm
nghiệp và ngành thuỷ sản, nhưng khi phân tích vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp theo ngành, hoặc hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành
không liên quan lao động nông nghiệp, luận văn vẫn phân chia cụ thể theo ngành
nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản để đánh giá cụ thể hơn.
Các khoản mục vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bao gồm vốn đầu tư
để xây dựng nhà cửa, đầu tư mua sắm thiết bị trong nông nghiệp, vốn đầu tư cho
xây dựng đê, kè sông biển, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nội đồng, xây dựng

các trạm bơm, các dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, đầu tư hạ tầng nuôi, trồng
thuỷ sản, cảng cá, bến neo đậu, tránh trú tàu thuyền, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật trong nông nghiệp, nhập, lai tạo và sản xuất giống nông nghiệp, thú
y, khuyến nông, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Tuy nhiên các
khoản mục như đê, kè, hạ tầng nông nghiệp là các khoản phục vụ chủ yếu cho
phòng chống thiên tai, phục vụ dân sinh, hạ tầng kỹ thuật cho phát triển toàn nền
kinh tế - xã hội. Do vậy, khi tính toán hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp về mặt kinh tế, luận văn không tính các khoản mục vốn này nhưng vẫn đánh
giá hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu đại diện
Nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tầm vĩ mô, toàn thể tỉnh Cà Mau so sánh với lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ và tổng thể nền kinh tế, trong đó được phân ngành thành
nhóm ngành nông lâm nghiệp, hoặc ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp (một số
trường hợp có số liệu) và ngành thuỷ sản. Để có những minh chứng cụ thể hơn hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau, luận văn chọn nghiên cứu
đại diện một dự án đầu tư phát triển nông nghiệp để minh chứng.
Về lựa chọn đại diện chủ thể (cung cấp nguồn vốn)
Theo cơ cấu nguồn vốn cho thấy vốn nhà nước chiếm chủ yếu mặc dù không
tạo ra sản phẩm trực tiếp, nhưng nó là thành tố rất quan trọng trong tổng nguồn vốn


7

đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau, nguồn vốn này có khả năng quyết
định thành công hay thất bại của ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau. Do vậy, luận văn
lựa chọn nguồn vốn ngân sách để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Cà Mau.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu theo mục tiêu là phương pháp tổng hợp, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để giải quyết các mục tiêu đưa ra.

Bảng 1.1. Phương pháp tiếp cận phân tích theo mục tiêu hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau
Mục tiêu
nghiên cứu

Đối tượng, phạm vi
nghiên cứu

Phương pháp
nghiên cứu

Kết quả dự kiến

Lý luận hiệu Cơ sở lý luận hiệu quả vốn
quả vốn đầu tư đầu tư cho phát triển nông
cho phát triển nghiệp
nông nghiệp
Thu thập thông
tin, thống kê, mô
Thực tiễn hiệu quả vốn tả
đầu tư cho phát triển nông
nghiệp thế giới

Hệ thống hóa, làm rõ lý
luận hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông
nghiệp và các nhân tố
ảnh hưởng

Thực tiễn hiệu quả vốn

Thực tiễn hiệu
đầu tư cho phát triển nông
quả vốn đầu tư
nghiệp Việt Nam 2000 đến
cho phát triển
nay
nông nghiệp

Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu bảng,
phân tích sự
tương quan

Hệ thống hóa, phân tích
đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển
nông nghiệp Việt Nam

Thực tiễn hiệu quả vốn Thu thập, thống
đầu tư cho phát triển nông kê, mô tả, phân
nghiệp một số tỉnh, thành tích dữ liệu bảng
Việt Nam 2000 đến nay

Đánh giá thực tiễn hiệu
quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp một
số tỉnh, thành Việt Nam

Thực trạng

hiệu quả vốn
đầu tư cho
phát triển
nông nghiệp
tỉnh Cà Mau

Hệ thống hóa, đánh giá
thực tiễn hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển
nông nghiệp thế giới

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế Thu thập, thống Tổng hợp, phân tích,
- xã hội tỉnh Cà Mau
kê, mô tả, phân đánh giá đặc điểm tự
tích dữ liệu bảng nhiên, kinh tế - xã hội
tỉnh Cà Mau ảnh hưởng
đến hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Cà Mau
Tình hình nông nghiệp Thu thập, thống Tổng hơp, phân tích,
tỉnh Cà Mau
kê, mô tả, phân đánh giá tình hình nông
tích dữ liệu bảng nghiệp tỉnh Cà Mau
Thực trạng hiệu quả vốn Thu thập, thống Tổng hợp, phân tích,


8

đầu tư cho phát triển nông kê, mô tả, phân
nghiệp tỉnh Cà Mau

tích dữ liệu bảng,
tương quan nhân
quả

đánh giá kết quả và
hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp
tỉnh Cà Mau

Đánh giá thực trạng hiệu Thu tập, thống kê,
quả vốn đầu tư cho phát mô tả
triển nông nghiệp tỉnh Cà
Mau

Đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với hiệu
quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh
Cà Mau

Định hướng phát triển Thu thâp, mô tả
nông nghiệp tỉnh Cà Mau

Định hướng phát triển
nông nghiệp tỉnh Cà
Mau

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư Thu thập, thống
cho phát triển nông nghiêp kê, mô tả, phân

tỉnh Cà Mau
tích dữ liệu bảng,
tương quan chuỗi
Giải pháp
thời gian, phương
nâng cao hiệu
pháp dự toán.
quả vốn đầu tư
cho phát triển Quan điểm, mục tiêu nâng
nông nghiệp cao hiệu quả vốn đầu tư
tỉnh Cà Mau cho phát triển nông nghiệp
tỉnh Cà Mau
Thống kê, mô tả.
Giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Cà
Mau

Tổng hợp, phân tích,
đánhgiá,
lựa
chọn
phương án nhu cầu vốn
đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Cà
Mau
Hệ thống quan điểm,
mục tiêu nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh

Cà Mau
Các giải pháp nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp
tỉnh Cà Mau

Mục tiêu tổng thể của nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp là nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững, nghĩa là phát triển nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường. Do vậy, luận văn tiếp cận nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó có những mục tiêu cụ
thể hơn.Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận văn, làm rõ các đối
tượng và phạm vi nghiên cứu từng mục tiêu, ứng với mỗi đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, sử dụng các phương pháp khác nhau để làm rõ theo bảng 1.1
Phương pháp phân tích, đánh giá dựa vào kết quả: Đây là phương pháp
phân tích nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển


9

nông nghiệp dựa vào kết quả các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Môi trường bên
ngoài(Chính trị,
kinh tế, đầu tư, tài
chính, KHCN,…)
Đặc điểm tự
nhiên (Khí hậu,
thời tiết, vị trí địa

lý, địa hình, thổ
nhưỡng,…)
Điều kiện kinh tế
- xã hội: Dân số,
văn hóa, giáo dục,
GDP, các nguồn
lực kinh tế (vốn,
lao động, hạ tầng
kỹ thuật, …)
Chủ thể quản lý
vốn đầu tư cho
phát triển nông
nghiệp
(Nhà nước, người
dân, doanh nghiệp,
chính phủ, tổ
chức, doanh
nghiệp nước
ngoài)

GDP nông nghiệp
(Quy mô, cơ cấu,
tăng trưởng)
Lao động nông
nghiệp (Quy mô,
cơ cấu, tăng
trưởng, chất lượng)
Khoa học công
nghệ trong nông
nghiệp


Tài nguyên nông
nghiệp (Đất, nước,
rừng, biển, sông,
động vật, thực vật)
Chính sách vốn
đầu tư cho nông
nghiệp (Hoạch
định và thực thi)
Định hướng, quy
hoạch cho nông
nghiệp
Vốn đầu tư cho
phát triển nông
nghiệp (Quy mô,
cơ cấu, tăng
trưởng) theo
ngành, nguồn vốn,
địa phương

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp,
phân tích, đánh giá, dự báo, phân
tích, đánh giá dựa vào kết quả, tiếp
cận theo mục tiêu
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp về kinh tế, xã
hội, môi trường theo ngành, theo
nguồn vố, doanh nghiệp nông
nghiệp, kết quả và hiệu quả một số

dự án đầu tư phát triển nông nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá
- Về kinh tế: Tỷ lệ vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp trên GDP
nông nghiệp.
- Về xã hội: Lao động, năng suất
lao động, việc làm và thu nhập, sản
phẩm thiết yếu.
- Về môi trường: Diện tích rừng
trồng mới, tỷ lệ che phủ rừng, vốn
cho môi trường, hạ tầng nông
nghiệp phòng chống thiên tai, bảo
tồn gen, đa dạng sinh học
Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tập trung nguồn lực phát triển kinh
tế nông nghiệp, nhóm giải pháp huy
động và sử dụng vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, nhóm giải
pháp quản lý vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp

Sơ đồ 1.1. Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp (sơ đồ 1.1)
bao gồm nội dung phân tích, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng


10

hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, các phương pháp sử dụng. Trong

đó, trên cơ sở các nội dung, chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, sử dụng các phương pháp nghiên cứu để đánh
giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu, xác
định các nhân tố ảnh hưởng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu.
1.4.3. Đánh giá và dự báo
Trên cơ sở phân tích, so sánh luận văn đề ra các giải pháp hoàn thiện chính
sách đầu tư công phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của
tỉnh Cà Mau.
1.5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả đầu tư công cho phát
triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả đầu tư
công cho phát triển nông nghiệp.
Luận văn xác định xu thế biến động GDP nông nghiệp, phân tích, dự báo nhu
cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Luận văn tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công cho
phát triển nông nghiệp Cà Mau theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, theo
ngành, theo nguồn vốn, một số dự án đầu tư, các doanh nghiệp nông nghiệp. Trong
đó chỉ ra vốn đầu tư cho phát triển cho ngành thuỷ sản là hiệu quả nhất, nguồn vốn
doanh nghiệp và dân doanh hiệu quả nhất. Xác định các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Cà Mau. Đồng thời, kiểm chứng sự tương
quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với GDP nông nghiệp, lao động
nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố trong nông nghiệp tỉnh Cà Mau, kết quả
cho thấy có sự tương quan trong ngành nông, lâm nghiệp, riêng ngành thuỷ sản
không tương quan do thiếu vốn và vốn không ổn định.
Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau.
1.6. Kết cấu của luận văn



11

Luận văn được bố cục thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
Chương 3: Đánh giá hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Cà
Mau.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Cà Mau.


12

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về đầu tư công
Chúng ta đều biết rằng đầu tư là một yếu tố nằm trong tổng cầu của nền kinh
tế. Đầu tư nhỏ hơn rất nhiều so với tiêu dùng trong GDP, nhưng nó lại rất quan
trọng bởi vì nó là thành tố trong GDP biến đổi mạnh nhất và phản ánh rõ nét nhất
hình mẫu biến động theo chu kỳ mà các nền kinh tế thị trường phải đối mặt. Có rất
nhiều lý thuyết về đầu tư, mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác nhau của
đầu tư với sự phát triển một ngành, một lĩnh vực trong nền kinh tế. Ở giới hạn
nghiên cứu luận văn này xin trình bày khái niệm về đầu tư công.
Đầu tư công là hình thức đầu tư vốn nhà nước vào các công trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.Với khái niệm nêu trên, đối
tượng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư công rất đa dạng gồm:
công trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; các
công trình công cộng; quốc phòng, an ninh đầu tư từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi
ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển,…
Theo PGS.TS Trần Đình Thiên - Viện Kinh tế Việt Nam: Việc gia tăng vốn
xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính

phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện.
Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương,
các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các
chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân
sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước có mức độ ưu đãi nhất
định; Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh
nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước
để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không
nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư
không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa


13

học, giáo dục, đào tạo,.... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể
cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư
của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương
trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.
PGS.TS. Trần Đình Thiên cho biết, hiện tại "đầu tư công" vẫn được quan
niệm một cách khá đơn giản: nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét
không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để
đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ biến
hơn cả và cũng là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước hiện nay.

2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Theo tác giả Chu Tiến Quang, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có những
đặc trưng bắt nguồn từ những đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp và những đặc
thù của kinh tế nông thôn, đó là: Tính chất sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và đầu tư
phân tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn do kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật chưa
phát triển, nhu cầu đầu tư dao động theo mùa vụ,..., tính rủi ro cao, hiệu quả đầu tư
thấp và chưa ổn định, lệ thuộc vào thời tiết; sản phẩm mang tính mùa vụ, dễ hư
hỏng, dễ bị ảnh hưởng của dịch bệnh, làm cho sản xuất nông nghiệp kém hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư, tính gắn kết giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và các
khâu bảo quản, chế biến nông sản chưa cao.
Do đặc trưng của sản xuất nông nghiệp sử dụng nguồn lực chủ yếu là đất đai,
mặt nước chiếm dụng diện tích đất, mặt nước chủ yếu của nền kinh tế, do vậy, các
hoạt động đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp có đặc trưng so với đầu tư vốn cho
các lĩnh vực khác là gắn liền trực tiếp với đất đai, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên.


14

Các hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung diễn ra trên diện tích đất rộng
lớn, ngoài trời, do vậy, các hoạt động đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp có đặc
trưng so với đầu tư vốn cho phát triển các lĩnh vực khác là chịu ảnh hưởng trực tiếp
nặng nề của thiên tai, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực kinh tế khác.
Khác biệt với công nghiệp và dịch vụ, đối tượng cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp là đánh bắt, nuôi trồng các sinh vật, do vậy, vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp có đặc trưng so với công nghiệp và dịch vụ là chịu ảnh hưởng của chu
kỳ sinh học, tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài hơn.
Điểm khác biệt nữa để phân biệt giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp và dịch vụ là hoạt động diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn (công
nghiệp và dịch vụ tập trung ở khu vực đô thị), do vậy, vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, góp phần quan trọng cho phát

triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Nhìn chung, ngoài những đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển, vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp có đặc trưng riêng khác với vốn đầu tư cho phát triển
công nghiệp và dịch vụ là: gắn liền với đất đai, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên;
chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên tai, ảnh hưởng của chu kỳ sinh học,
của tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài hơn, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp gắn liền với đầu tư cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
2.3. Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tác giả Brandley R.Schiller cho rằng vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất cơ
bản (Đất đai, lao động, vốn, năng lực kinh doanh), vốn ám chỉ những hàng hóa cuối
cùng được sản xuất ra để dùng sản xuất tiếp tục (như trang thiết bị, nhà xưởng).
Theo tác giả Trần Xuân Kiên, vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của
cải vật chất và những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố không thể thiếu để thực
hiện quá trình đào tạo nhân tài, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển công
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo tác giả
Phạm Thị Khanh, vốn đầu tư cho phát triển thúc đẩy nền nông nghiệp chất lượng


15

cao và bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, làm tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh doanh nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông
nghiệp, nông thôn.
Có thể khái quát vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp như sau:
Thứ nhất, là đầu vào quan trọng, một trong những yếu tố quan trọng nhất làm
gia tăng sản lượng, gia tăng GDP lĩnh vực nông nghiệp qua đó làm tăng sản lượng,
GDP nền kinh tế.
Thứ hai, giữ vai trò rất quan trọng trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Hiện nay, dân số nước ta ở nông thôn, lao động nông nghiệp

vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thông qua nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
giúp tăng năng suất lao động trong nông nghiệp vừa phát triển kinh tế nông nghiệp
vừa chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, góp
phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Thứ ba, làm thay đổi kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay còn thấp, việc sử dụng nguồn vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp góp phần thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn, qua
đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

Phát triển
kinh tế

Mô hình
HarrodDomar

Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn


hình
Solow

Tỷ lệ vốn
đầu tư cho
phát
triển/GDP

Thay đổi kết

cấu hạ tầng

Việc
làm

Thu
nhập

Phát triển
kinh tế

Năng
suất
lao
động

Bảo
vệ
nguồn
gen

Bảo vệ tài
nguyên môi
trường

Bảo vệ
môi
trường

Phòng

chống
thiên tai,
biến đổi
khí hậu


×