Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Cải cách hành chính cơ quan công quyền dịch vụ hành chính công nghiên cứu trường hợp tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH HOÀNG NHỚ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN
CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH HOÀNG NHỚ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN
CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Trịnh Hoàng Nhớ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin ................................. 4
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .........................................................................5
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................5
CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG ................................................... 6
2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ...................6
2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công ............................ 6
2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính ................................................... 7
2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam .................................... 8
2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam .......... 8
2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ


HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ....................................11
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công ......................... 12
2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công .........................................................12
2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công ...................................................13
2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công ...................................................... 15
2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép ........................................................................15
2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận ..........................................15
2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực .......................................................16
2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà nước
........................................................................................................................16
2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính .......................17

2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương 17
2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương ................................................. 17
2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa
phương ......................................................................................................... 18
2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả ................................................... 19
2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công ........................ 19
2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế ..................................................................19
2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số ...............................................19
2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển ............................................20
2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa ....................................................21
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở VIỆT
NAM..........................................................................................................................21
2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020 ............. 22
2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính ............................ 22
2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công ......... 24
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TP.
ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG ...........................................................................24
2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng ............................... 24
2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang ............................. 26


2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN GIANG
CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016 .................................................................28
CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ
NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................... 29
3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI ...............................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ............................................... 29

3.1.2.1. Dân số và lao động ...................................................................................29
3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế ..............................................................................30
3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư .............................................................. 30
3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC
LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 –
2015 ...........................................................................................................................31
3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính ............................................................ 31
3.2.2. Biên chế công chức ............................................................................. 32
3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ...................................................... 33
3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 35
3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................................38
3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 2015 ...........................................................................................................................41
3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 41
3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính ........... 44
3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ


HÀNH CHÍNH CÔNG ..............................................................................................48
3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ
MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ..............................................................................50
3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy ................................................... 51
3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 51
3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức .......................................................................................... 51
3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính . 52

3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ................... 53
CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU ... 55
4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 ...................................................................................................55
4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH .......55
4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................... 55
4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy ................................................................. 56
4.2.3. Về thủ tục hành chính ......................................................................... 56
4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC. ............................................................................ 57
4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. .....................................................59
4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công .................................... 59
4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công .................. 61
4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CCHC


Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CQHC

Cơ quan hành chính

DVHCC

Dịch vụ hành chính công

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐND

Hội đồng nhân dân

PAPI

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công


PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

UBND

Ủy ban nhân dân

TTHC

Thủ tục hành chính

QLNN

Quản lý nhà nước

VIC

Phần mềm liên thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân cấp DVHCC chính quyền địa phương........................................................ 18
Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ............................................................................. 31
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ............................. 33
Bảng 3.3: Thưc hiện biên chế công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015.................... 36
Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 .............. 39
Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ................. 40
Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ...... 44

Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông .......................... 46
Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014 ............. 46
Bảng 3.10: Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 – 2014 ........... 47
Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC .................................... 48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi ..............................................34
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn ........................35
Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế ..................37
Biểu đồ 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..................................43
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trả kết quả bình quân ............................................50
Hình 3.1: Kết quả DVHCC trực tuyến .....................................................................50


1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách hành
chính (CCHC) trở thành yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới,
nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, lấy đối
tượng phục vụ làm mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện
nền hành chính. CCHC là động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc CCHC bắt đầu từ năm 1994, đánh dấu bằng sự ra đời
Nghị quyết 38-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Tiếp theo là chương
trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001- 2010 và hiện nay đang tiếp tục thực hiện

chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nền hành chính
Việt Nam đã triển khai toàn diện nhiều nội dung mà trọng tâm là cải cách thể chế, tổ
chức bộ máy hành chính, tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC);
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức (CBCC) thực thi công vụ có
chất lượng, hiệu quả nhằm tiến tới phát triển, hiện đại hóa nền hành chính công và
cũng là điều kiện căn bản để góp phần đạt các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là loại hình mang tính đặc thù do các cơ
quan hành chính (CQHC) thực hiện, mang tính quyền lực pháp lý, có liên quan trực
tiếp hàng ngày đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Cải cách DVHCC là xu
hướng và đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh CCHC hiện nay nhằm xác định rõ vai trò
trong cung ứng dịch vụ công; nhà nước cần làm những việc gì, làm thế nào đạt được
hiệu quả cao nhất với chí phí thấp nhất, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận với CQHC nhà
nước. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC cũng cần đòi hỏi


2

công chức trong bộ máy hành chính không chỉ là người ra lệnh, mà đòi hỏi thực sự
là người “công bộc” của dân.
Cùng với các tỉnh, thành trong cả nước, Cà Mau đang tích cực tiến hành đổi
mới, CCHC theo chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và tình hình
thực tiễn ở địa phương. Công tác CCHC của tỉnh Cà Mau đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ. Đã cụ thể hóa bằng các văn bản về CCHC, đơn giản hóa các
TTHC và được công khai cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên trang điện tử của các
cơ quan hành chính, cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2, mức độ 3. Các CQHC nhà
nước đã xây dựng và cải tiến trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm góp phần
tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước và là cầu nối thông

tin giữa nhà nước với các tổ chức và công dân.
Tuy nhiên, CCHC hiện nay trong phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc gây không ít khó khăn cho
người dân, doanh nghiệp. Những hạn chế đó là việc thực hiện rà soát, tham mưu
công bố thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị còn chậm và chưa đảm bảo
chất lượng; giải quyết thủ tục hành chính tùy tiện, không đúng quy trình, thủ tục và
thời hạn giải quyết theo quy định. Bên cạnh đó còn một bộ phận cán bộ, công chức
còn thiếu tinh thần, trách nhiệm trong công việc, gây khó khăn, phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước còn yếu kém,... Chính vì vậy nên chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDER) của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua luôn xếp hạng ở mức thấp so
sánh với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước (năm 2014 xếp hạng 38/63). Chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều tụt giảm (năm 2011 xếp hạng
32/63, năm 2014 xếp hạng 58/63 tỉnh, thành). Qua đó, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Với mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công
của các CQHC tỉnh Cà Mau, tôi chọn đề tài “Cải cách hành chính cơ quan công
quyền - dịch vụ hành chính công - nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau” để làm
luận văn thạc sĩ.


3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Cải cách thể chế là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm chính trị
của chính quyền các nước đang phát triển. Chính quyền các cấp ở Việt Nam đã thực
hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn mười năm qua và sẽ tiếp tục giai đoạn hai
(2011-2020). Vậy chính quyền cấp tỉnh ở Cà Mau đã thực hiện quá trình cải cách
hành chính - dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền trong thời gian qua như
thế nào?

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh cải
cách tổ chức bộ máy, quá trình sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức theo vị trí việc
làm và kinh phí quản lý hành chính được giao ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.
- Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CCHC và khả năng cung ứng dịch
vụ hành chính công ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
hành chính công ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung làm rõ và trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Vấn đề cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh sắp xếp bộ máy theo vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và kinh phí hoạt động được giao tự chủ được
thực hiện như thế nào theo thời gian trên địa bàn tỉnh Cà Mau?
(2) Những cải cách hành chính có hướng đến chất lượng hoặc nâng cao khả
năng cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau hay chưa?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cải các hành chính thông qua sắp xếp và xác định vị trí việc làm của công
chức; nguồn tài chính tự chủ và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ


4

quan công quyền tỉnh Cà Mau là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Các cơ quan hành chính ở tỉnh Cà Mau bao gồm: cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp xã.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn
từ 2011- 2015; các kiến nghị được nghiên cứu đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích
theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương
pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và
thực trạng cung ứng DVHCC tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này nhằm
xác định mức độ thay đổi, biến động của số lượng CBCC, số lượng DVHCC trên
địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả
từ thực trạng cung ứng DVHCC để rút ra tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất
kiến nghị nâng cao chất lượng DVHCC tỉnh Cà Mau.
1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin
Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác giả thu thập thông tin
bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình, sách và cơ sở dữ liệu văn
bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, luận văn đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
trước đó nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn; Các thông tin về đặc
điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau được thu thập từ các nguồn: UBND tỉnh Cà
Mau; Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
Các thông tin về thực trạng CCHC, vị trí việc làm của công chức; nguồn tài
chính tự chủ và tình hình cung ứng dịch vụ hành chính công ở CQHC tỉnh Cà Mau


5


được thu thập thông qua báo cáo của UBND tỉnh, Sở nội vụ, Sở Tài chính tỉnh Cà
Mau.
Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu, tiến hành lập các bảng, biểu.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho việc
CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng nhằm
đẩy nhanh quá trình CCHC, phát huy vai trò trong quản lý nhà nước (QLNN) đối
với các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.
Nghiên cứu về CCHC được thực hiện tốt sẽ giúp đưa ra các kiến nghị phù hợp
để thúc đẩy tiến trình cải cách, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong QLNN và nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đơn vị hành chính công, dịch vụ hành chính
công và cải cách hành chính công.
Chương 3: Thực hiện cải cách hành chính công và khả năng cung ứng dịch vụ
hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 2015.
Chương 4: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ quan nhà nước tỉnh
Cà Mau.
Kết luận.


6

CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG
2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH
2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công
Theo Nguyễn Ngọc Hiến và công sự (2006) hành chính theo nghĩa rộng là chỉ
những hoạt động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để
thực thi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trước. Khi có từ hai người trở lên
cùng làm việc với nhau, thì lúc đó xuất hiện một hình thức thô sơ của quản lý. Dạng
quản lý này chính là hoạt động hành chính, hay nói cách khác, hành chính chính là
một dạng của quản lý. Hay theo nghĩa hẹp, hành chính là những hoạt động quản lý
các công việc của nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước.
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu, học giả hành chính học thì họ cho
rằng, hành chính công bao gồm luật pháp, các quy tắc, quy chế, thiết chế,… để điều
tiết hoạt động quyền hành pháp; Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức bộ
máy hành chính cũng như mối quan hệ mà trong đó các công chức làm việc. Hành
chính công còn bao gồm những đội ngũ CBCC làm việc trong bộ máy hành chính
công quyền. Những người này là người có trách nhiệm thực thi công vụ mà nhà
nước đã giao.
- Đơn vị hành chính công: là đơn vị hành chính được phân định theo địa giới
hành chính, theo đó đơn vị hành chính ở Việt Nam được chia thành ba cấp: cấp tỉnh,
huyện, xã. Tương ứng mỗi cấp đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân (HĐND)
và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính ở nước ta gồm
có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Chức năng đơn vị hành chính công: Mỗi đơn vị hành chính công có chức
năng, nhiệm vụ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của



7

pháp luật. Theo đó có các chức năng cơ bản là (1) Chức năng QLNN trên lĩnh vực,
ngành của địa phương nhằm đảm bảo trật tự, công bằng xã hội, bao gồm các hoạt
động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ
mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám
sát,… (2) chức năng cung ứng các dịch vụ hành chính công phục vụ cho lợi ích,
nhu cầu của công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu
cầu của nhà nước.
2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính
Phân cấp hành chính là sự phân chia các đơn vị hành chính thành từng tầng,
cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở cấp trên sẽ có quyền quyết định cao
hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở cấp dưới. Ở Việt Nam hiện nay mức độ
phân cấp hành chính của chính quyền địa phương thành 3 cấp.
Theo điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đơn vị hành chính gồm
có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
- Ngoài ra còn có “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” do Quốc hội thành
lập.
Theo đó, căn cứ yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của
từng địa phương mà cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp cho chính quyền địa
phương và chính quyền địa phương phân cấp cho cơ quan cấp dưới thực hiện công
việc một cách thường xuyên, liên tục theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
08/2004/NQ-CP ngày 30/8/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính
nhà nước giữa chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tiếp

đó chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong
đó mục tiêu, nội dung chương trình thể hiện rõ việc yêu cầu thực hiện phân cấp


8

quản lý hành chính giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính
quyền địa phương.
Việc triển khai phân cấp giữa chính quyền Trung ương và địa phương một
cách thống nhất, đồng bộ, có hệ thống góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính ở các cấp; và chính quyền địa phương đã chủ động trong thực hiện
quyền, nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực. Những lĩnh vực được phân
cấp tập trung: Quản lý lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường; quản lý ngân sách
và tài sản nhà nước; quản lý quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; quản lý
doanh nghiệp; quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tổ chức bộ
máy, công chức, viên chức.
2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam
Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho
rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con
người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.
Theo cách tiếp cận này, về cấu trúc của nền hành chính nhà nước bao gồm các
yếu tố:
Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và
các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán
hành chính;
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước
các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
Thứ ba, đội ngũ CBCC hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực

thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần
phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính
này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa
kết hợp được những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng


9

hiện đại. Với ý nghĩa đó, nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ
yếu sau:
Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của
chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước
sẽ mang bản chất tư sản, còn dưới chế xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà
nước mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng
nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí
trong Chính phủ. Các thành viên của Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách).
Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của
Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống
chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Mặc dù lệ thuộc vào
chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính.
Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước
dân chủ XHCN “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa trên nền tảng của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ
thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm

là nền hành chính.
Thứ hai, tính pháp quyền:
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước
được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu
mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm
bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng
nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ
cương.
Tính pháp quyền đòi hỏi các CQHC, CBCC phải nắm vững qui định pháp
luật, sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực


10

thi công vụ. Mỗi CBCC cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm
chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp quyền của nền
hành chính được thể hiện trên cả hai phương diện là QLNN bằng pháp luật và theo
pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các CQHC nhà nước sử dụng luật pháp là
công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối
tượng quản lý; mặt khác các CQHC nhà nước cũng như công chức phải được tổ
chức và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay
đứng ngoài pháp luật.
Thứ ba, tính phục vụ nhân dân:
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành
chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi
người đươc phục vụ phải trả thù lao. Ðây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa
mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Thứ tư, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:

Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức
theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp
dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của
cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi
thẩm quyền được trao để cùng thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để
hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành
chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công
chức hành chính vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.
Thứ năm, tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:
Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một hoạt
động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể hiện trên
cả phương diện nghệ thuật và khoa học trong QLNN. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nước, yêu cầu những người làm việc trong các CQHC cần phải
có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý.


11

Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động
quản lý của các CQHC nhà nước và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát
triển theo hướng hiện đại.
Đối tượng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp và
quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn sâu rộng. Công chức làm việc trong các CQHC nhà nước là
những người trực tiếp thi hành công vụ, nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động
hành chính nhà nước, năng lực chuyên môn và trình độ quản lý của những người
làm việc trong các CQHC nhà nước phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu.
Thứ sáu, tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng:
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật

điều chỉnh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế - xã
hội. Chính vì vậy nền hành chính nhà nước phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm
bảo hoạt động sản xuất, lưu thông không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
Tính liên tục và ổn định của nền hành chính xuất phát từ hai lý do cơ bản:
Một là, do xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn phát triển phải ổn định, ổn
định làm nền tảng cho phát triển, vì vậy chủ thể hành chính phải biết kế thừa giữ
cho các đối tượng vận động liên tục, không được ngăn cản hay tuỳ tiện thay đổi
trạng thái tác động.
Hai là, do xuất phát từ nhu cầu của đời sống nhân dân. Người dân luôn luôn
mong muốn được sống trong một xã hội ổn định, được đảm bảo những giá trị văn
hóa trong phát triển. Điều đó tạo nên niềm tin của họ vào nhà nước.
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng, bởi vậy ổn định ở đây chỉ
mang tính tương đối, không phải là cố định, bất biến. Nhà nước là một sản phẩm của
xã hội, trong khi đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động biến đổi, nên hành chính nhà
nước cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế để đáp ứng yêu cầu phát triển.
2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


12

2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công
2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công
Để tìm hiểu quan niệm về DVHCC chúng ta phải bắt đầu tiếp cận từ dịch vụ
công, đây là một khái niệm có liên quan trực tiếp đến DVHCC. Dịch vụ công theo
từ tiếng Anh là “public service” có xuất xứ từ phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý
nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng gắn liền với một số đặc tính cơ bản như: là
loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng
nó; việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác;
và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi một ai đó không muốn tiêu dùng thì hàng

hóa công cộng vẫn tồn tại. Từ các đặc tính cơ bản đó, hàng hóa công cộng được
phân loại cụ thể là những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là
hàng hóa công cộng thuần túy và những hàng hóa nào không thỏa mãn đủ cả ba đặc
tính trên được gọi là hàng hóa công cộng không thuần túy. Ban đầu, khái niệm
“dịch vụ công” dùng để chỉ hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng không thuần
túy, được sử dụng lần đầu tiên ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Ngày
nay, khái niệm “dịch vụ công” đã được mở rộng đáng kể tùy theo cách tiếp cận
khác nhau.
Từ giác độ chủ thể QLNN, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng dịch vụ
công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản
lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu
cầu chung, thiết yếu của xă hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai tṛ và trách nhiệm của
nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận
khác lấy xuất phát điểm từ đối tượng được hưởng hàng hóa công cộng cho rằng dịch
vụ công là hoạt động cung ứng hàng hóa công vì lợi ích thiết yếu của xã hội và cộng
đồng, do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Ở nước ta, Điều 39 của Luật Tổ chức
chính phủ (2015) quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lư nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Như vậy, khái niệm “dịch vụ
công” được sử dụng ở đây nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung
cấp các dịch vụ cho công dân. Điều này không có nghĩa là nhà nước độc quyền


13

cung cấp các dịch vụ công mà trái lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số
dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng một số dịch vụ đó, như y tế, giáo dục,
cấp thoát nước,… cho khu vực tư nhân thực hiện.
Dịch vụ công bao gồm một số loại dịch vụ khác nhau song chúng đều có tính
chất chung là: phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội và nhà

nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi nhà nước
chuyển giao một phần của một số dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì nhà nước
vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này
và khắc phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt
động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã
hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho khu vực tư nhân thực hiện
nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.
Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ thì “Dịch
vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại
giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”.
DVHCC là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu
của người dân. Đó là các hoạt động của bộ máy hành pháp nhà nước cung ứng trực
tiếp cho các tổ chức, công dân các dịch vụ công theo luật định nhằm duy trì và đảm
bảo sự vận hành bình thường của xã hội (Trần kim cúc và cộng sự, 2010).
Từ những phân tích trên có thể khái quát, DVHCC là những hoạt đông phục
vụ lợi ích chung, thiết yếu hay những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức do các CQHC nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính
- pháp lý của nhà nước theo nguyên tắc bình đẳng, không vụ lợi nhằm thiết lập, duy
trì và bảo vệ trật tự quản lý hành chính nhà nước.
2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công
DVHCC có những đặc trưng riêng biệt, phân định nó với loại dịch vụ công
cộng, Theo Trần Kim Cúc và công sự (2010), DVHCC có những đặc trưng sau:


14

Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với thẩm

quyền hành chính pháp lý của tổ chức cung ứng. Thẩm quyền này gắn với các hoạt
động của các CQHC nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính
pháp lý của các tổ chức và công dân như cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh,
chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu …Thẩm quyền hành chính pháp lý thể
hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công. Đây là những dịch vụ thiết yếu
của công dân, cần phải được nhà nước cung ứng để thỏa mãn nhu cầu của công dân;
mặt khác, thông qua hoạt động cung ứng DVHCC, nhà nước sẽ thực hiện chức năng
QLNN đối với xã hội và thông qua đó tạo cơ sở để công dân thực hiện quyền làm
chủ của mình cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Với tư cách là người quản lý xã hội, nhà nước có địa vị pháp lý đặc biệt mà
các chủ thể khác không có, nên các loại dịch vụ này chỉ có thể do các CQHC nhà
nước thực hiện. Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền, địa vị pháp lý sử dụng các
quyền này để điều hành xã hội thông qua việc xây dựng các chính sách, cung ứng
DVHCC đáp ứng các yêu cầu của công dân và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
Thứ hai, việc cung ứng DVHCC không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận
(không vụ lợi). DVHCC là những dịch vụ rất cần thiết do các đơn vị hành chính nhà
nước cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và xã hội; mặt khác, việc cung
ứng DVHCC xuất phát từ việc sử dụng quyền lực công nhằm đảm bảo các lợi ích
chung, đảm bảo công tác QLNN; dó đó, vấn đề lợi nhuận được đặt xuống hàng thứ
yếu. Tuy nhiên phi lợi nhuận khác với vấn đề miễn phí trong cung ứng DVHCC.
Một số DVHCC do nhà nước cung cấp, người thụ hưởng phải trả một khoản phí
nhất định. Việc trả phí chỉ bù đắp một phần chi phí và cũng là để người sử dụng
DVHCC có trách nhiệm hơn, sử dụng dịch vụ công có hiệu quả hơn.
Thứ ba, có sự bình đẳng giữa công dân, tổ chức khi tiếp cận với tư cách là đối
tượng phục vụ của các cơ quan công quyền. Các DVHCC được cung cấp trên cơ sở
bình đẳng giữa các bên. Sự bình đẳng trong thụ hưởng DVHCC bắt nguồn từ việc
nhà nước sử dụng quyền lực công để cung ứng. Nhà nước phục vụ cho quyền lợi
của tất cả mọi người trên nguyên tắc đối xử công bằng đối với mọi công dân và chi



15

phí cho việc cung ứng DVHCC chủ yếu được lấy từ nguồn lực công, do đó mọi
người đều có sự bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng.
Thứ tư, DVHCC phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nước. DVHCC bản
thân chúng không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt động nhằm
phục vụ cho chức năng QLNN. DVHCC là những dịch vụ mà nhà nước bắt buộc và
khuyến khích người dân phải làm, không phải nhu cầu tự thân của người dân nhằm
để bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Việc người dân thực hiện những hoạt động này
trước hết là nghĩa vụ có tính bắt buộc đòi hỏi người dân phải làm nhằm thực hiện
chức năng QLNN. Mọi người càng quan tâm thực hiện tốt những nghĩa vụ này thì
càng tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công
Có nhiều cách khác nhau để phân loại DVHCC. Dựa vào tiêu chí chủ thể
cung cấp, DVHCC được chia thành: các dịch vụ do CQHC cung cấp trực tiếp; các
dịch vụ do tổ chức dịch vụ công của nhà nước cung cấp và dịch vụ do cá nhân, tổ
chức phi nhà nước cung cấp. Theo lĩnh vực của QLNN, có thể chia DVHCC trong
QLNN về đất đai, thương mại, thuế, hộ tịch, hải quan, hộ khẩu … Theo Lê Chi Mai
(2003), DVHCC gồm những nhóm cơ bản sau:
2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép
Cấp giấy phép là hoạt động của CQHC nhà nước, người có thẩm quyền chính
thức cho phép một cá nhân, tổ chức được ghi trong giấy phép thực hiện những hoạt
động phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực nào đó. Giấy phép là một
công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết hoạt động của chủ thể theo chính sách và
pháp luật trong các lĩnh vực có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, nhằm kiểm soát hoạt
động đó diễn ra trong phạm vị nhất định, tránh làm bất ổn xã hội.
Những hoạt động cấp giấy phép phổ biến hiện nay là cấp giấy phép xây dựng,
các loại giấy phép điều khiển phương tiện giao thông vận tải, giấy phép đăng ký
kinh doanh, giấy phép quảng cáo,…..

2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận
Đăng ký và cấp giấy chứng nhận là nhóm dịch vụ bao gồm nhiều loại dịch vụ
nhất và liên quan hầu hết các CQHC nhà nước. Trong dịch vụ này, cá nhân, tổ chức


×