Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất phát sinh nợ xấu thẻ tín dụng quốc tế của khách hàng cá nhân trường hợp ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh 4 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Bùi Thị Mai Hoài. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung luận
văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

TRẦN VĂN HANH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XÁC
SUẤT PHÁT SINH NỢ XẤU THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN: TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 4,
TP.HCM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THỊ MAI HỒI



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................4
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................4
Chương 1:

TỔNG QUAN THẺ TÍN DỤNG VÀ HÀNH VI THANH TỐN NỢ

THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ.......................................................................................6
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng quốc tế ....................................................................6
1.2 Lý thuyết về hành vi thanh toán nợ thẻ tín dụng ...............................................7
1.2.2 Một số nghiên cứu về hành vi thanh tốn thẻ tín dụng ..................................8
1.3

Mơ hình hồi quy Logistic ............................................................................12

1.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................15
Kết luận chương 1 .................................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ NỢ XẤU TTDQT .........................21
2.1


Thực trạng phát triển thẻ tín dụng ...............................................................21

2.1.1

Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Việt Nam ......................................21

2.1.2

Thực trạng phát triển TTDQT tại NHCTCN4 .........................................22

2.2

Thực trạng và nguyên nhân gây ra nợ xấu TTDQT ....................................25

2.2.1

Thực trạng nợ xấu TTDQT tại NHCTCN4 ..............................................25

2.2.2

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu TTDQT ...................................................27


2.2.2.1

Nguyên nhân từ phía ngân hàng ...........................................................27

2.2.2.2


Nguyên nhân từ phía khách hàng .........................................................30

2.3

Các biện pháp thu hồi nợ xấu TTDQT và khó khăn ...................................31

Kết luận Chương 2 ................................................................................................33
Chương 3:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XÁC SUẤT NỢ

XẤU THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ...........................................................................34
3.1

Phân tích thống kê mơ tả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. ...................34

3.1.1

Cơ cấu nợ xấu thẻ TTDQT theo giới tính ................................................34

3.1.2

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo tuổi .............................................................35

3.1.3

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo trình độ học vấn .........................................36

3.1.4


Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo tình trạng hơn nhân ....................................37

3.1.5

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo số người phụ thuộc .....................................37

3.1.6

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo tình trạng sở hữu nhà ở ..............................38

3.1.7

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo thu nhập ......................................................38

3.1.8

Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo hạn mức tín dụng .......................................39

3.2

Phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ...........................39

3.2.1

Mơ hình tổng thể ......................................................................................40

3.2.1.1

Ước lượng tham số của mơ hình ...........................................................40


3.2.1.2

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ......................................................41

3.2.2

Mơ hình giới hạn ......................................................................................43

3.2.2.1

Ước lượng tham số của mơ hình ...........................................................43

3.2.2.2

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ......................................................44

3.2.3

Nhận xét và lựa chọn mơ hình tối ưu .......................................................46

3.2.3.1

Căn cứ vào tiêu chuẩn định tính để lựa chọn mơ hình tối ưu ...............46

3.2.3.2

Căn cứ vào hệ số AIC để lựa chọn mơ hình tối ưu ...............................48


3.3


Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình tối ưu ...................................49

3.4

Dự báo xác suất phát sinh nợ xấu ................................................................50

Kết luận chương 3 .................................................................................................51
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP GIÚP HẠN CHẾ NỢ XẤU TTDQT......52
4.1 Kết luận ..........................................................................................................52
4.2 Một số đề xuất từ mơ hình nghiên cứu ...........................................................53
4.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu .........................................................................55
Kết luận chương 4 .................................................................................................55
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AIC: Akaike Information Criterion – Tiêu chuẩn Akaike
CIC: Credit Information Center – Trung tâm Thông tin Tín dụng
HMTD: Hạn mức tín dụng
KBNN: Kho bạc nhà nước
NHCTCN4: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh 4
NHCTVN: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTT: Ngân hàng thanh tốn
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TTDQT: Thẻ tín dụng quốc tế



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Mối quan hệ giữa Logit (P) và P ................................................................. 13
Bảng 1.1: Mã hóa biến và dấu kỳ vọng của hệ số hồi qui ............................................... 18
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................ 21
Bảng 2.1: Số lượng thẻ tín dụng tại NHCTCN4 từ năm 2010 – 2014 ............................. 23
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng tại NHCTCN4 giai đoạn 2010 – 2014 ..................... 24
Bảng 2.2: Số liệu nợ xấu giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................. 25
Bảng 2.3: Số chủ thẻ phát sinh nợ xấu ............................................................................. 26
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo giới tính ........................................................ 34
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo độ tuổi............................................................ 35
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo trình độ .......................................................... 36
Biểu đồ 3.4: cơ cấu nợ xấu TTDQT theo Hôn nhân ........................................................ 37
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo số người phụ thuộc ........................................ 37
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo tình trạng sở hữu nhà ở.................................. 38
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo thu nhập ......................................................... 38
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu nợ xấu TTDQT theo HMTD ........................................................... 39
Bảng 3.1: Phân tích mơ hình hồi quy Logistic tổng thể ................................................... 40
Bảng 3.2: Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ............................................... 41
Bảng 3.3: Kiểm định sự phù hợp giữa kết quả dự báo và dữ liệu .................................... 42
Bảng 3.4: Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ................................................................ 42
Bảng 3.5: Ước lượng mức độ dự báo chính xác của mơ hình ......................................... 43
Bảng 3.6: Phân tích mơ hình hồi quy Logistic giới hạn................................................... 44
Bảng 3.7: Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp ............................................................... 44
Bảng 3.8: Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ................................................................ 45
Bảng 3.9: Kiểm định sự phù hợp giữa kết quả dự báo và dữ liệu .................................... 45


Bảng 3.10: Ước lượng mức độ dự báo chính xác của mơ hình ....................................... 45

Bảng 3.11: So sánh khả năng dự báo của hai mơ hình .................................................... 46
Bảng 3.12: Kết quả phân tích hệ số AIC .......................................................................... 48


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán phổ biến và hiện đại trên toàn thế
giới. Trong những năm gần đây, tốc độ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tại Việt
Nam tăng nhanh đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức phát hành, người tiêu dùng và
người bán hàng. Tuy nhiên, m t trái của sự gia tăng số lượng thẻ tín dụng là tình
trạng nợ xấu tăng nhanh. Tổng dư nợ của các khoản vay phát sinh từ thẻ tín dụng so
với tổng dư nợ của cả nền kinh tế là không lớn; nhưng việc xử lý nợ xấu thẻ tín
dụng khó khăn hơn nhiều so với xử lý nợ xấu của các hình thức vay khác vì dư nợ
của các khoản vay này thường nhỏ và số lượng khách hàng lớn. Trong trường hợp
khách hàng không trả nợ, ngân hàng phải khởi kiện nhưng điều kiện là phải tìm
được chủ thẻ. Rất nhiều trường hợp nợ xấu, chủ thẻ khơng có m t ở địa chỉ đăng ký
và ngân hàng không đủ nhân lực để theo kiện nhằm thu hồi nợ xấu. Trong trường
hợp có thể khởi kiện khách hàng, chủ thẻ thường chỉ chấp nhận trả nợ với điều kiện
ngân hàng phải miễn giảm lãi, phạt. Nợ xấu thẻ tín dụng tiếp tục gia tăng sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến các tổ chức phát hành thẻ và thậm chí là cả nền kinh tế quốc gia.
Trong giai đoạn 2012 – 2014, Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh 4
(NHCTCN4) có dư nợ xấu thẻ tín dụng quốc tế (TTDQT) tăng trung bình trên
35%/năm. Tại thời điểm 31/12/2014, tỷ lệ nợ xấu TTDQT/Tổng hạn mức tín dụng
đã cấp là 7,08%. Việc xử lý nợ xấu TTDQT được các ngân hàng chú ý hơn bao giờ
hết khi thông tư số 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành chính
thức có hiệu lực. Thơng tư quy định các tổ chức tín dụng phải thực hiện trích lập dự
phịng rủi ro cho cả các khoản vay phát sinh từ thẻ tín dụng. M c dù, NHCTCN4

đẩy mạnh công tác thu hồi nợ nhằm giảm thiểu mức dự phịng rủi ro phải trích lập
nhưng nợ xấu TTDQT vẫn không ngừng tăng lên. Hầu hết các chủ thẻ đều thỏa mãn
các điều kiện cấp tín dụng theo qui định của NHCTVN nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn ở
mức cao. Thực tế trên cho thấy cần có các nghiên cứu để đưa ra giải pháp giúp phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.


2

Trên thế giới đã có các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
(Stanvins, 2000; Zhao và cộng sự, 2009; Nyamongo, 2009). Một số đề tài nghiên
cứu của Việt Nam đã kế thừa và phát triển thành quả nghiên cứu trước đó bằng cách
xây dựng hai mơ hình dự báo nợ xấu: Mơ hình tổng thể và mơ hình giới hạn, thực
hiện phân tích định lượng để lựa chọn mơ hình tối ưu (Nguyễn Ngọc Phương Thảo,
2013; Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012). Tuy nhiên, việc loại bỏ các biến khơng có
ý nghĩa thống kê ra khỏi mơ hình tổng thể và lựa chọn mơ hình tối ưu của các
nghiên cứu cịn có thiếu sót và chưa thuyết phục. Cụ thể, tác giả chỉ căn cứ trên các
tiêu chí định lượng để loại bỏ tồn bộ các biến có mức ý nghĩa lớn hơn 5% ra khỏi
mơ hình và thực hiện loại bỏ các biến trong một lần duy nhất. Mơ hình tối ưu phải
là mơ hình đảm bảo thỏa mãn tối ưu các tiêu chí định lượng và định tính. Từng biến
có mức ý nghĩa lớn hơn 5% phải được loại bỏ ra khỏi mơ hình theo thứ tự từ biến có
mức ý nghĩa cao nhất tới khi mơ hình khơng cịn biến nào có mức ý nghĩa cao hơn
5%.
Từ yêu cầu thiết thực về lý luận và thực tiễn, tác giả thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xác suất phát sinh nợ xấu thẻ tín dụng
quốc tế của khách hàng cá nhân: Trƣờng hợp Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam Chi Nhánh 4, TP.HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá và phân tích định lượng các nhân tố
ảnh hưởng đến xác suất phát sinh nợ xấu của khách hàng cá nhân sử dụng TTDQT

tại NHCTCN4. Nghiên cứu trả lời hai câu hỏi sau:
(1)

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến xác suất phát sinh nợ xấu TTDQT của
khách hàng cá nhân sử dụng TTDQT tại NHCTCN4?

(2)

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến xác suất phát sinh nợ xấu
TTDQT của khách hàng cá nhân sử dụng TTDQT tại NHCTCN4?

3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu


3

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài kiểm tra và phân tích tác động của một số nhân
tố tới khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân sử dụng TTDQT được phát hành tại
NHCTCN4.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ
liệu nghiên cứu bao gồm thông tin của 589 khách hàng sử dụng TTDQT phát hành
tại NHCTCN4 trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2015. Trong đó, 94 chủ thẻ đang có
nợ xấu TTDQT (nhóm nguy cơ – Risk Factors), 495 chủ thẻ khơng phát sinh nợ xấu
TTDQT có phát sinh giao dịch trong 6 kỳ sao kê từ tháng 01/2015 đến tháng
06/2015 ho c có dư nợ TTDQT (nhóm đối chứng - Control). Các chủ thẻ không
phát sinh giao dịch ho c khơng có dư nợ được loại bỏ khỏi mơ hình vì các mẫu này
khơng có ý nghĩa trong nghiên cứu. Vào thời điểm nghiên cứu chi nhánh có 105
trường hợp phát sinh nợ xấu. Trong đó có 11 khách hàng thiếu một trong số các
thơng tin: Trình độ, tình trạng hơn nhân, số người phụ thuộc và tình trạng sở hữu
nhà. Vì vậy, các khách hàng này được loại bỏ khỏi dữ liệu chọn mẫu. Trong số

1.953 chủ thẻ tại NHCTCN4 chỉ có 495 chủ thẻ thỏa mãn đồng thời ba điều kiện:
Khơng phát sinh nợ xấu, có phát sinh giao dịch trong 6 kỳ sao kê gần nhất ho c có
dư nợ TTDQT, có đầy đủ thơng tin cần thiết cho nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên nền tảng lý thuyết về hành vi thanh toán nợ vay, đề tài ứng dụng
mơ hình Logistic để xây dựng mơ hình hồi qui Logistic nhằm phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến xác suất phát sinh nợ xấu TTDQT của khách hàng thông qua các
bước cụ thể sau:
 Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu.
 Bước 2: Trên cơ sở lý thuyết về nợ xấu TTDQT, tác giả lập luận lựa chọn mơ
hình nghiên cứu phù hợp.
 Bước 3: Thu thập dữ liệu. Ứng dụng mơ hình hồi qui Logistic xử lý dữ liệu
trên phần mềm SPSS và phần mềm R. Sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất phát sinh nợ xấu
TTDQT của khách hàng.
 Bước 4: Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.


4

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp cho các tổ chức tín dụng cơ sở để dự báo xác suất khách
hàng phát sinh nợ xấu giúp giảm thiểu nợ xấu của ngân hàng. Đề tài là cơ sở khoa
học được dùng để tham khảo và thực hiện các nghiên cứu có quy mơ lớn hơn.
Ngồi ra, tác giả còn đưa ra các giải pháp ứng dụng giúp hạn chế nợ xấu thẻ tín
dụng.
5. Kết cấu luận văn
 Lời mở đầu
Nội dung Lời mở đầu nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, xác định vấn đề,
mục tiêu, đ t ra câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi nghiên cứu, đưa ra được ý

nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận
văn.
 Chƣơng 1: Tổng quan thẻ tín dụng và hành vi thanh tốn nợ thẻ tín
dụng quốc tế
Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng và lý thuyết về hành vi
thanh tốn nợ thẻ tín dụng. Tác giả tóm tắt kết quả của một số nghiên cứu trong
nước và quốc tế về hành vi thanh tốn nợ. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và lý do
lựa chọn mơ hình Logistic để thực hiện đề tài cũng được trình bày trong chương
này.
 Chƣơng 2: Thực trạng phát triển và thực trạng nợ xấu TTDQT.
Chương 2 trình bày thực trạng phát triển TTDQT qua các năm và tình hình
nợ xấu TTDQT. Đồng thời, chương 2 cũng cho thấy được tiềm năng phát triển
thẻ tín dụng và một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu thẻ tín dụng.
 Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới xác suất nợ xấu
TTDQT.
Dựa trên cơ sở lý thuyết tại chương 1. Chương 3 tác giả thực hiện phân tích
thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và
phân tích định lượng mơ hình nghiên cứu.
 Chƣơng 4: Kết luận và giải pháp giúp hạn chế nợ xấu TTDQT.


5

Chương 4 trình bày kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
nợ của khách hàng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ kết luận đưa ra
các giải pháp nhằm ứng dụng mơ hình nghiên cứu vào thực tế giúp hạn chế nợ
xấu TTDQT.


6


Chƣơng 1: TỔNG QUAN THẺ TÍN DỤNG VÀ HÀNH VI THANH TỐN
NỢ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được sử dụng trong hạn mức tín
dụng được cấp và chủ thẻ phải thanh tốn vào ngày đến hạn. Thẻ tín dụng độc đáo ở
chỗ nó được dùng với cả hai mục đích, vừa là giao dịch trung gian, vừa là hình thức
vay ngắn hạn. Thẻ tín dụng là loại phương tiện thanh tốn hiện đại. Tổ chức phát
hành cho phép chủ thẻ rút tiền m t, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ với hạn
mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này được tổ chức phát hành quy định cho
từng chủ thẻ và chủ yếu dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất đây là
hình thức cho phép chi tiêu trước trả tiền sau. Vào cuối mỗi kỳ sao kê, chủ thẻ thanh
tốn với tổ chức phát hành tồn bộ ho c một phần số tiền đã chi tiêu ghi trên sao kê
gửi cho chủ thẻ. Chủ thẻ thanh toán nợ đúng hạn là chủ thẻ đã thanh toán dư nợ vào
cuối kỳ số tiền lớn hơn số tiền thanh tốn tối thiểu ghi trên sao kê. Thơng thường kỳ
sao kê là 1 tháng/1 lần.
Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng là sự cam kết của tổ chức phát hành sẽ
trả cho tổ chức thanh toán những khoản tiền mà chủ thẻ đã chi tiêu. Tức là, tại thời
điểm khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền m t qua máy thanh toán tiền tự
động, tổ chức thanh toán sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng
hoá dịch vụ. Ngân hàng phát hành sẽ trả tiền cho ngân hàng thanh toán và sau đó
ngân hàng phát hành sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một
khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Do chủ thẻ sử dụng thẻ để chi tiêu thay vì phải mang theo một lượng tiền m t nhất
định nên thẻ tín dụng như một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền m t hiện đại
hàng đầu.
Theo phạm vi sử dụng, thẻ tín dụng được phân thành hai loại là thẻ tín dụng
nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ tín dụng nội địa: là loại thẻ có phạm vi sử dụng
và thanh tốn trong một quốc gia nhất định. Tổ chức phát hành và cơ sở chấp nhận
thẻ cùng tại một quốc gia. Đồng tiền của thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ. Thẻ tín



7

dụng quốc tế: là loại thẻ do các ngân hàng phát hành, tổ chức tài chính trong nước
và quốc tế phát hành. Thẻ này có thể thanh tốn ở các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm
rút tiền m t trên phạm vi quốc tế.
1.2 Lý thuyết về hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng
Hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng là hành vi thanh tốn cho tổ chức phát
hành các khoản phải trả liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng để mua sắm ho c
rút tiền m t của chủ thẻ tín dụng.
Hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng được chia làm hai loại là hành vi thanh
toán đúng hạn và hành vi thanh toán q hạn. Hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng
đúng hạn là hành vi thanh toán lớn hơn số tiền thanh toán tối thiểu trước thời điểm
hết hạn thanh toán. Hành vi thanh toán nợ quá hạn là khi hành vi khơng thanh tốn
nợ đúng hạn. Hành vi thanh tốn nợ quá hạn thường được phân loại thành hai nhóm
sau:
Phân loại theo kỳ sao kê: Mức độ của hành vi thanh toán nợ quá hạn là bội số
của kỳ sao kê. Các mức độ của hành vi thanh toán nợ quá hạn là: Nợ quá hạn dưới
30 ngày, từ 30 đến 60 ngày, từ 61 đến 90 ngày, từ 91 đến 120 ngày. Phân loại nợ
quá hạn theo kỳ sao kê giúp thuận tiện trong việc quản lý nợ và phân loại khách
hàng.
Phân loại theo nhóm nợ: Trong thực tế kinh doanh thì một ngân hàng sử
dụng các mức thanh tốn nợ q hạn theo tiêu chí định lượng đó là: Nợ quá hạn
dưới 10 ngày, từ 10 đến 90 ngày, từ 91 đến 180 ngày, từ 181 đến 360 ngày và trên
360 ngày.
Thực tế, tại Ngân hàng NHCTCN4 từ 31/12/2014 trở về trước sử dụng cách
phân loại hành vi nợ quá hạn theo kỳ sao kê. Từ ngày 01/01/2015, NHCTVN sử
dụng song song hai các phân loại trong các báo cáo về nợ quá hạn thẻ tín dụng.
Trong khoa học, tùy theo quan điểm và mục tiêu nghiên cứu mà các tác giả

lựa chọn nghiên cứu hành vi thanh toán nợ quá hạn ở các mức độ khác nhau.
Nghiên cứu của Zhao và các cộng sự (2009) nghiên cứu về hành vi quá hạn, trong
đó khách hàng quá hạn là khách hàng khơng thanh tốn đủ số tối thiểu của kỳ sao


8

kê nghiên cứu. Nghiên cứu của Black và cộng sự (1998) định nghĩa khách hàng bị
coi là quá hạn khi đã từng quá hạn một kỳ trong năm. Noh và cộng sự (2005) lập
luận rằng nợ quá hạn là các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày trở lên. Trong các nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013), Stanvins (2000) hành vi thanh toán nợ
quá hạn là hành vi khách hàng chậm trả nợ trong hai kỳ liên tiếp trở lên trong
khoảng thời gian nghiên cứu. Các nghiên cứu các tác giả Sheng (2011), Bellotti và
cộng sự (2009), Nyamongo (2009), Dunn (1999) quan tâm đến hành vi của các
khách hàng đã phát sinh nợ quá hạn từ ba kỳ sao kê trở lên.
1.2.2 Một số nghiên cứu về hành vi thanh tốn thẻ tín dụng
1.2.1 Các nghiên cứu trong nƣớc
Một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân được thực hiện bởi tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). Ứng
dụng mô hình hồi quy Logistic với dữ liệu bao gồm 91 khách hàng cá nhân có quan
hệ tín dụng tại ngân hàng liên doanh Việt Thái. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân
tố dự báo khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng là:
 Độ tuổi
 Nghề nghiệp
 Thâm niên / Kinh nghiệm làm việc
 Thời gian làm cơng việc hiện tại
 Tình trạng sở hữu bất động sản
 Thu nhập cá nhân
 Dư nợ hiện tại
 Tình trạng sử dụng dịch vụ

 Số dư tiền gửi
Theo nghiên cứu, sáu nhân tố không sử dụng để dự báo hành vi trả nợ trễ hạn
của khách hàng do mức ý nghĩa cao hơn 5% là: (i) Trình độ học vấn, (ii) Cơ cấu gia
đình, (iii) Số người phụ thuộc, (iv) Thu nhập của gia đình, (v) Tình hình trả nợ, (vi)
Tình hình chậm trả lãi. Câu hỏi được đ t ra là các khoản vay thông qua hình thức


9

phát hành thẻ tín dụng thì các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát sinh nợ xấu có
giống với các khách hàng vay tiêu dùng thông thường hay không?
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013) về các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi thanh toán nợ thẻ tín dụng và dựa trên cơ sở mơ hình
nghiên cứu của Stavins (2000) ứng dụng mơ hình hồi quy Logistic, mơ hình cụ thể
nghiên cứu hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng được xây dựng như sau:
(

)

Mơ hình có biến phụ thuộc (Y) là hành vi thanh tốn nợ thẻ tín dụng. Y = 1
nếu khách hàng có hành vi thanh tốn trễ hạn từ 2 kỳ sao kê trở lên, Y = 0 nếu
khách hàng có hành vi thanh toán nợ trễ hạn tối đa 1 kỳ sao kê.



i

là các hệ số hồi quy tương ứng.
là các biến độc lập bao gồm:
o Độ tuổi

o Trình độ học vấn
o Tình trạng hơn nhân
o Số người phụ thuộc
o Giới tính
o Thu nhập
o Tình trạng sở hữu bất động sản
o Tỷ lệ hạn mức thẻ tín dụng/thu nhập

Nghiên cứu đã khám phá ra rằng các nhân tố đồng biến với nợ quá hạn thẻ
tín dụng là (i) số người phụ thuộc, và (ii) tỉ lệ hạn mức thẻ tín dụng/thu nhập. Các
nhân tố tương quan nghịch biến với nợ quá hạn là (i) trình độ học vấn, (ii) tình trạng
hơn nhân, (iii) tình trạng sở hữu nhà ở, và (iv) thu nhập. Hai biến độ tuổi và giới
tính khơng có ý nghĩa trong việc dự đốn hành vi thanh toán nợ của chủ thẻ.
Hạn chế của nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (2012) là việc lựa
chọn mơ hình tối ưu để dự báo hành vi thanh toán nợ chưa có phương pháp hợp lý
khi đồng thời loại bỏ tất các biến có mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%. Nhược điểm này


10

cũng tiếp tục bị l p lại trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013). Để
khắc phục nhược điểm này, trong nghiên cứu của tác giả, tác giả thực hiện lựa chọn
mơ hình tối ưu bằng cách loại biến từng biến, sử dụng chỉ tiêu AIC, đưa vào phân
tích các tiêu chuẩn định tính.
1.2.2 Các nghiên cứu quốc tế
Nghiên cứu quốc tế nổi bật trong lĩnh vực này là nghiên cứu của tác giả
Stavins (2000) về mối quan hệ giữa dư nợ thẻ tín dụng, nợ quá hạn và phá sản cá
nhân. Nghiên cứu đã ứng dụng mơ hình hồi quy Logistic để phân tích dữ liệu và đề
xuất mơ hình dự báo nợ q hạn thẻ tín dụng như sau:
Nợ quá hạn = 0 tuổi + 1 thu nhập + 2 tài sản + 3 thất nghiệp + 4 sở hữu nhà + 5

số người phụ thuộc + 6 hôn nhân + 7 giáo dục + 8 bảo hiểm sức khỏe + 9 số
lượng thẻ + 10 số dư sau khi thanh toán + 11 tỉ lệ nợ/thu nhập + 12 phá sản + 
Trong đó, nợ quá hạn là các khoản nợ trễ hạn từ 2 kỳ sao kê liên tiếp trở lên.


i

: Là các hệ số hồi quy tương ứng.

 : Là phần nhiễu.
Kết luận được đưa ra bởi đề tài là: Chủ thẻ sở hữu càng nhiều thẻ tín dụng thì
khả năng nợ vay bị quá hạn càng thấp; ngược lại, nếu dư nợ còn lại sau khi thanh
tốn kỳ gần nhất càng cao thì khả năng nợ quá hạn càng cao. Nhân tố ảnh hưởng
mạnh nhất tới khả năng phát sinh nợ quá hạn thẻ tín dụng là tình trạng chủ thẻ đã
từng nộp đơn phá sản ho c đã thất nghiệp trong vòng 12 tháng gần nhất. Trường
hợp vợ ho c chồng của chủ thẻ bị thất nghiệp trong 12 tháng gần nhất cũng ảnh
hưởng đến khả năng phát sinh nợ quá hạn thẻ tín dụng nhưng ở mức độ nhẹ hơn.
M t khác, trường hợp chủ thẻ có bảo hiểm sức khỏe ho c đã kết hơn thì khả năng
phát sinh nợ quá hạn giảm. Trường hợp chủ thẻ có thu nhập cao và sở hữu nhiều tài
sản cũng giảm khả năng phát sinh nợ quá hạn. Với chủ thẻ là người lớn tuổi và có
trình độ cao thì khả năng phát sinh nợ quá hạn cũng ở mức thấp hơn. Yếu tố tình
trạng sở hữu nhà có mối quan hệ khơng rõ rệt, khơng có ý nghĩa thống kê với khả
năng phát sinh nợ quá hạn.


11

Theo nghiên cứu của Wang và các cộng sự (2010) về tương quan giữa yếu tố
nhân khẩu học và dư nợ thẻ tín dụng. Các biến có tương quan với dư nợ thẻ tín dụng
là (i) giới tính, (ii) tuổi, (iii) nghề nghiệp, (iv) giáo dục, (v) thu nhập, (vi) tầng lớp

xã hội. Hạn chế của đề tài là mối quan hệ nhân quả giữa thái độ và hành vi không
kiên định. M c dù tác giả thấy rằng thái độ có ảnh hưởng tích cực ho c tiêu cực đến
hành vi sử dụng thẻ nhưng đề tài chưa xác định được thái độ gây ra hành vi hay
hành vi làm thay đổi thái độ. Hạn chế thứ hai của đề tài đó là đề tài chỉ nghiên cứu
tác động của từng nhân tố riêng biệt tới biến phụ thuộc nên chưa có thể so sánh mức
độ ảnh hưởng khác biệt giữa các nhóm nhân tố cũng như mối quan hệ giữa các
nhóm. Thứ ba, nghiên cứu chỉ sử dụng dữ liệu tại thành phố Thượng Hải nên khơng
có được sự so sánh với các địa bàn khác.
Yi Zhao và cộng sự (2009) đã nghiên cứu mơ hình dynamic dự đoán rủi ro
của khách hàng mới trong thị trường thẻ tín dụng. Nghiên cứu cho thấy số lần rút
tiền m t có mối quan hệ đồng biến với nợ quá hạn thẻ tín dụng. Đ c biệt ở nhóm
khách hàng có hạn mức cao, nếu số lần rút tiền m t tăng thì khả năng nợ bị quá hạn
tăng mạnh. Các yếu tố có mối quan hệ ngược chiều với nợ quá hạn thẻ tín dụng là:
(i) thời gian làm việc, (ii) thu nhập, (iii) hạn mức tín dụng được cấp / hạng thẻ.
Trong nghiên cứu của tác giả Nyamongo (2009) phân tích về mối quan hệ
giữa nợ xấu thẻ tín dụng và đ c điểm của chủ thẻ, kết luận các nhân tố ảnh hưởng
đến nợ xấu được đưa ra là (i) tuổi và (ii) giáo dục. Các nhân tố như (i) thu nhập, (ii)
giới tính, (iii) tài sản ảnh hưởng khơng đáng kể đến nợ xấu thẻ tín dụng.
Một nghiên cứu dự báo và đánh giá nợ xấu thẻ tín dụng khác của tác giả
Bellotti và cộng sự (2009) đã ứng dụng mơ hình dynamic để phân tích dữ liệu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các biến có mối quan hệ nghịch biến với nợ xấu thẻ tín
dụng là: (i) Số dư hiện tại, (ii) thu nhập, (iii) độ tuổi, (iv) hạn mức tín dụng, (v) số
dư cuối kỳ, (vi) số tiền trả hàng tháng, (vii) số lượng giao dịch, và (viii) số lượng
thẻ tín dụng. Đề tài cũng đề cập đến mối tương quan giữa các yếu tố vĩ mơ với nợ
xấu thẻ tín dụng.
Nghiên cứu dự báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của Noh và các cộng
sự (2005) sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng ứng dụng đồng thời 3 mơ hình


12


(i) hồi quy Logistic, (ii) Neural network và (iii) Survival để dự báo nợ quá hạn thẻ
tín dụng. Phương pháp Survival được đánh giá là phương pháp phân loại khách
hàng nợ xấu tốt nhất. Dựa theo phương pháp Survival, tác giả kết luận rằng các biến
ảnh hưởng đến nợ xấu là: (i) tuổi, (ii) tổng số tiền rút trung bình mỗi tháng, (iii) số
lượng giao dịch mua hàng, (iv) số lượng giao dịch mua hàng trả góp, (v) số lần
chuyển tiền, (vi) dự định mua hàng, (vii) tỉ lệ sử dụng thẻ, (viii) tỉ lệ dùng tiền m t.
Các yếu tố như giới tính, và hạn mức tín dụng ảnh hưởng khơng đáng kể đến nợ xấu
thẻ tín dụng.
Nghiên cứu thực nghiệm nợ xấu thẻ tín dụng của tác giả Dunn (1999) sử
dụng mơ hình probit đã chỉ ra các biến có mối quan hệ đồng biến với nợ xấu thẻ tín
dụng là: (i) tỉ lệ hạn mức/thu nhập, (ii) tỉ lệ số tiền tối thiểu/thu nhập (mức độ ảnh
hưởng mạnh nhất), (iii) số lượng thẻ, (iv) số trẻ em trong gia đình, (v) tổng số tiền
thanh tốn tối thiểu, (vi) tổng hạn mức khách hàng đã sử dụng. Các nhân tố như tình
trạng hơn nhân và độ tuổi có mối quan hệ nghịch biến với nợ xấu thẻ tín dụng. Các
nhân tố như trình độ, thu nhập, tình trạng sở hữu nhà ở, tỉ lệ nợ/thu nhập có ảnh
hưởng khơng đáng kể đến nợ xấu thẻ tín dụng.
Nghiên cứu liên quan khác của Black và cộng sự (1998) đưa ra quan điểm
rằng các chủ thẻ mới phát hành thẻ có nhiều đ c điểm khác biệt và rủi ro hơn các
chủ thẻ lâu năm. Chủ thẻ tín dụng mới thường có thu nhập thấp hơn và tỷ lệ dư nợ
trên thu nhập cao hơn. Hiện nay tỷ lệ chủ sở hữu thẻ tín dụng có thu nhập thấp ngày
càng cao với nhiều đ c điểm cá nhân khác biệt như (i) thường chưa kết hôn, (ii) ở
nhà thuê hơn là sở hữu nhà, (iii) ít thâm niên trong nghề và (iv) s n sàng vay mượn
để đi du lịch ho c thanh tốn chi phí sinh hoạt khi thu nhập sụt giảm. Nghiên cứu
cũng cho thấy các khoản vay của các đối tượng chủ thẻ này thường phát sinh nợ xấu
sau 18 tháng. Nghề nghiệp của chủ thẻ tín dụng có mối quan hệ khơng đ c biệt rõ
rệt với khả năng phát sinh nợ xấu; nhưng trường hợp cơng nhân chưa lành nghề có
khả năng phát sinh nợ xấu cao hơn bình thường.
1.3 Mơ hình hồi quy Logistic



13

Mơ hình Logistic có biến phụ thuộc là biến nhị phân (chỉ nhận một trong hai
giá trị 0 ho c 1). Các biến độc lập là biến liên tục ho c khơng liên tục Nguyễn Văn
Tuấn (2008). Mơ hình có dạng:
(

)

Trong đó, Y là biến phụ thuộc. Y bằng 1 nếu hiện tượng nghiên cứu sảy ra,
Y = 0 nếu hiện tượng nghiên cứu không sảy ra. i là hệ số hồi quy tương ứng.



các biến độc lập.
Để dễ dàng diễn dịch kết quả nghiên cứu, mơ hình Logistic cũng được viết
dưới dạng:

Vận dụng mơ hình Logistic cho mục đích dự báo: Khi đã xây dựng được mơ
hình, ta có thể thay thế các giá trị quan sát vào mô hình của hàm Binary Logistic để
xem được xác suất sự kiện xảy ra ho c không. Cụ thể, từ mô hình Logistic có thể dễ
dàng chứng minh được cơng thức để tính được xác suất sự kiện sảy ra (P).

Từ mơ hình này, kết quả dự báo được đưa ra theo ngun tắc: Khi P > 0,5 thì
ta nói sự kiện có xác suất sảy ra. Khi P = 0,5 ta chưa thể kết luận sự kiện có sảy ra
hay không. Khi P < 0,5 ta kết luận sự kiện khơng có xác suất sảy ra với độ chính
xác bằng tỷ lệ dự báo chính xác của mơ hình Hồng Trọng – Chu Nguyễn Mộng
Ngọc 2008, trang 11.
P và logit(P) có mối quan hệ liên tục và theo dạng như sau.



14

Biểu đồ 1.1: Mối quan hệ giữa Logit (P)

Các giả định của mơ hình hồi qui Logistic Nguyễn Văn Tuấn (2008):
1. Mơ hình cung cấp một sự “Đại diện” tiêu biểu giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập.
2. Các quan sát của biến phụ thuộc là độc lập với nhau
3. Các biến độc lập khơng có sai số ngẫu nhiên.
Ƣu điểm:
Với những mối quan hệ có dạng phi tuyến thì chúng ta phải sử dụng một
dạng hồi qui tuyến tính gọi là “Hồi qui tuyến tính với các quan hệ phi tuyến”. Trong
hồi qui tuyến tính với các quan hệ phi tuyến dạng của mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc là phi tuyến nhưng hình thức của các hệ số trong mơ hình
hồi qui vẫn là tuyến tính. Hồi qui Binary Lorgistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị
phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ sảy ra với những thông tin của biến độc
lập. Khi biến phụ thuộc có dạng biến nhị phân sẽ được mã hóa thành hai giá trị “0”
ho c “1”. Biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì khơng thể phân tích với hồi qui thơng
thường vì xâm phạm giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó sẽ
có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực của các kiểm định thống kê
trong phép hồi qui thơng thường. Một khó khăn khác khi dùng hồi qui tuyến tính
thơng thường giá trị dự đốn được của biến phụ thuộc khơng thể được diễn dịch như
xác suất Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008).


15

Mơ hình Logistic có kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng khá đơn giản, dễ thực

hiện. Mơ hình Logistic cũng được đánh giá là khả năng dự báo chính xác cao, dễ
hiểu và dễ trình bày trong các nghiên cứu nên thường được sử dụng rộng rãi. Do
đây là mơ hình định lượng nên khắc phục được những nhược điểm của mơ hình
định tính, thể hiện sự khách quan, nhất quán, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan.
Mô hình Logistic có thể đo lường vai trị của các yếu tố tác động đến hạng tín dụng
của khách hàng. Mơ hình Logistic có thể dễ dàng hiệu chỉnh ho c thêm bớt các biến
nhằm xác định cụ thể tác động của các yếu tố tới rủi ro tín dụng là như thế nào.
Mơ hình Logistic có thể là cơ sở để ngân hàng phân loại khách hàng và nhận
diện rủi ro. Thơng qua kết quả từ mơ hình, chúng ta có thể ước lượng được xác suất
khơng trả được nợ của khách hàng, từ đó Ngân hàng có thể xác định được khách
hàng nào đang nằm trong vùng an toàn, khách hàng nào nằm trong vùng cảnh báo
và giúp ngân hàng chủ động trong việc đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro.
Một ưu điểm nổi bật của mơ hình Logistic so với mơ hình xếp hạng tín dụng
truyền thống hay mơ hình KMV, đó là mơ hình Logistic có thể đo lường vai trị của
các yếu tố tác động đến hạng tín dụng của khách hàng. Ngồi ra, trong khi mơ hình
điểm số Z lại cứng nhắc trong việc xem xét các yếu tố tác động tới biến phụ thuộc
và các hệ số của chúng, trong khi với mơ hình Logistic chúng ta có thể dễ dàng hiệu
chỉnh ho c thêm bớt các biến nhằm xác định cụ thể tác động của các yếu tố tới rủi
ro tín dụng là như thế nào.
Nhược điểm: Mơ hình phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin
thu nhập và khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích của người nghiên cứu.
1.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Đề tài ứng dụng mơ hình hồi quy Logistic trong nghiên cứu của tác giả Cox
(1958). Hồi quy Logistic là kĩ thuật định lượng được ứng dụng phổ biến nhất trong
quản lý rủi ro tín dụng. Mơ hình hồi quy Logistic thường được ứng dụng để phân
tích, dự báo nợ quá hạn, nợ xấu, số dư tài khoản... (Zhao (2009) theo Rosenberg và
Gleit (1994)).


16


Các nghiên cứu trên thế giới về yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu thẻ tín dụng đã
được thực hiện từ những năm 1995 khi thẻ tín dụng trở nên phổ biến tại các quốc
gia phát triển. Các lý thuyết về nợ xấu thẻ tín dụng được phát triển ngày càng hồn
thiện, chi tiết và phức tạp. Cịn tại Việt Nam, thẻ tín dụng phát triển mạnh từ năm
2010. Do đó, các nghiên cứu về thẻ tín dụng cịn ít và được thực hiện từ năm 2012
trở lại đây.
Một số nghiên cứu trước đây đã đưa ra được các nhân tố chính ảnh hưởng
đến nợ xấu thẻ tín dụng gồm:
Giới tính: Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2010) chỉ ra rằng chủ thẻ có
giới tính nam được đánh giá là thường xuyên sử dụng thẻ tín dụng hơn các chủ thẻ
nữ. Trong nghiên cứu của Hira (2009), các chủ thẻ nam thường có xác suất phát
sinh nợ xấu thẻ tín dụng thấp hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo
(2013), Nyamongo (2009) lại cho rằng tác động của giới tính đến nợ quá hạn, nợ
xấu thẻ tín dụng là khơng có ý nghĩa thống kê.
Tuổi: Người lớn tuổi thường có cuộc sống ổn định và uy tín cá nhân cao
hơn. Vì vậy, trong các nghiên cứu của Nyamongo (2009), Bellotti và cộng sự
(2009), Noh và các cộng sự (2005), Stavins (2000), Dunn (1999) cũng đã đi đến kết
luận rằng tuổi và nợ xấu, nợ quá hạn thẻ tín dụng có mối quan hệ ngược chiều. Hay
nói cách khác, khi tuổi càng tăng thì khả năng chủ thẻ phát sinh nợ xấu càng thấp.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013) mối
tương quan giữa nhân tố độ tuổi và nợ quá hạn thẻ tín dụng là khơng có ý nghĩa
thống kê.
Trình độ học vấn: Người có trình độ cao hơn thường nhận thức tốt hơn và
có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn. Các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo
(2013), Stavins (2000) chỉ ra rằng trình độ học vấn có tương quan ngược chiều với
xác suất nợ quá hạn thẻ tín dụng. Nhưng trong nghiên cứu của Dunn (1999), trình
độ học vấn và nợ xấu thẻ tín dụng khơng có tương quan với nhau.
Tình trạng hôn nhân: Trong thời điểm nghiên cứu, khách hàng đang trong
giai đoạn kết hơn thường có cuộc sống hạnh phúc và ổn định hơn so với người chưa

kết hôn ho c đã li dị. Các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013),


17

Stavins (2000), Dunn (1999) cùng đi đến kết luận chủ thẻ đang trong tình trạng kết
hơn thường có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn so với chủ thẻ chưa kết hôn.
Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2010) cũng chỉ ra rằng chủ thẻ đã kết hôn
thường xuyên sử dụng thẻ tín dụng hơn.
Số ngƣời phụ thuộc: Khi số người phụ thuộc tăng lên thì thu nhập cịn lại để
trả nợ sẽ giảm xuống tương ứng với khoản chi phí hàng tháng cho người phụ thuộc.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013), Dunn (1999) số người
phụ thuộc càng tăng thì khả năng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu càng tăng. Số người
phụ thuộc có quan hệ cùng chiều với xác suất nợ xấu thẻ tín dụng. Trong khi nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (2012) kết luận: Số người phụ thuộc ảnh hưởng
không đáng kể đến khả năng phát sinh nợ quá hạn.
Tình trạng sở hữu nhà ở: Người sở hữu nhà thường có nguồn tài chính dồi
dào và ít thay đổi nơi ở. Theo kết quả các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương
Thảo (2013), Stavins (2000) chủ thẻ đang sở hữu nhà thường thanh toán nợ đúng
hạn hơn so với các trường hợp chủ thẻ đang ở nhà thuộc sở hữu của bố mẹ ho c ở
nhà thuê. Nghiên cứu của Dunn (1999) lại chỉ ra rằng khơng có sự tương quan giữa
tình trạng sở hữu nhà ở và nợ xấu thẻ tín dụng. Nghiên cứu của Nyamongo (2009)
cũng chỉ ra rằng việc sở hữu nhiều tài sản không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng
phát sinh nợ xấu thẻ tín dụng.
Thu nhập: Thu nhập bao gồm lương và các khoản thu nhập khác. Thu nhập
cao hơn chứng tỏ khách hàng có khả năng tài chính để trả nợ tốt hơn; và đây là yếu
tố quan trong hàng đầu khi xem xét quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Các
nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phương Thảo (2013), Yi Zhao và cộng sự (2009),
Nyamongo (2009), Bellotti và cộng sự (2009), Stavins (2000) cùng đi đến kết luận
thu nhập càng cao xác suất nợ quá hạn, nợ xấu càng thấp. Nghiên cứu của Dunn

(1999) chỉ ra rằng tác động của thu nhập đối với nợ xấu thẻ tín dụng là khơng có ý
nghĩa thống kê. Nhưng nghiên cứu này cũng cho thấy tỉ lệ hạn mức/thu nhập, số
tiền thanh tốn tối thiểu/thu nhập lại có mối quan hệ ngược chiều rất mạnh với nợ
xấu thẻ tín dụng.


×