Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khảo sát sự phân bố và hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 107 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

DƯƠNG THANH BÌNH

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI BÁN LẺ THUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

DƯƠNG THANH BÌNH

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI BÁN LẺ
THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: DSCK II: Trần Minh Tuệ
Nơi thực hiện: - Trường Đại Học Dược Hà Nội
- Tỉnh Nghệ An


Thời gian thực hiện: 07/2016 – 11/2016
HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý
Thầy Cô trường Đại Học Dược Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
thời gian tôi học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập
không chỉ là nền tảng cho quá trình viết luận văn mà còn là hành trang quý
báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ rất nhiều cho công việc của tôi.
Trong cuộc sống, không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian kể từ khi bắt đầu khóa học cho tới nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm quý báu của gia đình, Thầy Cô, bạn bè và các
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cám ơn chân thành tới
TS Đỗ Xuân Thắng, DSCKII Trần Minh Tuệ, là người giảng viên trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình dìu dắt và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu, hướng
dẫn nhiệt tình chu đáo để tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc Sở Y Tế Nghệ An,
các đồng chí Trường, phó phòng, ban, các đồng chí chuyên viên các Phòng
Nghiệp Vụ Dược, Phòng Quản Lý Hành Nghề Y Dược Tư Nhân, đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình nghiên cứu
luận án, thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình
cảm, sự quan tâm, luôn bên cạnh tôi để khích lệ, động viên tôi thực hiện luận
văn này.

Nghệ An, ngày 02 tháng 12 năm 2016
HỌC VIÊN CKI


DƯƠNG THANH BÌNH


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 2
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu .......... 2
1.2. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam .................... 4
1.2.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay ................................ 4
1.2.2. Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc ......................................... 6
1.2.3. Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc ................................ 7
1.2.4. Chức năng của mạng lưới bán lẻ trong mạng lưới cung ứng thuốc 7
1.2.5. Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO ... 8
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO . 9
1.3 Nguyên tắc của “Thực hành tốt nhà thuốc” ............................................ 9
1.4 Các văn bản quản lý nhà nước liên quan trực tiếp đến hoạt động bán lẻ
thuốc hiện nay ....................................................................................... 12
1.5. Một vài nét về thị trường dược phẩm trên thế giới và tại Việt Nam..... 15
1.6. Các đặc điểm về kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tỉnh Nghệ An............ 19
1.6.1 Vị trí địa lý, diện tích, dân số của tỉnh Nghệ An ............................. 19
1.6.2. Đặc điểm về hệ thống cung ứng thuốc của tỉnh Nghệ An .............. 20
1.7. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. ...................................... 25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 25
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................. 25



2.2 Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. ........................................................................ 25
2.2.2 Biến số nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2.3 Mẫu nghiên cứu. ............................................................................. 28
2.3 Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................. 28
2.4 Phương pháp đánh giá kết quả ............................................................ 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 30
3.1 Sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Nghệ An năm 2015........... 30
3.1.1 Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2015 ................................ 30
3.1.2 Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố của tỉnh Nghệ An năm 2015 .......................................................... 31
3.1.3 Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố, thị
xã trên toàn tỉnh Nghệ An năm 2015 .................................................... 33
3.1.4 Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Nghệ An năm 2015
(Chỉ số P) .............................................................................................. 37
3.1.5 Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc tỉnh
Nghệ An năm 2015 (Chỉ số R và S) ..................................................... 40
3.2 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh Nghệ An năm 2015 .................................. 43
3.2.1 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thành
phố Vinh (Phụ lục 1) ............................................................................. 43
3.2.2 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thị xã
Cửa Lò (Phụ lục 2)................................................................................ 43
3.2.3 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thị xã
Hoàng Mai (Phụ lục 3).......................................................................... 44
3.2.4 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thị xã
Thái Hòa (Phụ lục 4) ............................................................................. 45



3.2.5 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Anh Sơn (Phụ lục 5) ............................................................................. 45
3.2.6 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Con Cuông (Phụ lục 6) ......................................................................... 46
3.2.7 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Diễn Châu (Phụ lục 7) .......................................................................... 46
3.2.8 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Đô Lương (Phụ lục 8) ........................................................................... 47
3.2.9 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên (Phụ lục 9) ..................................................................... 47
3.2.10 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Kỳ Sơn (Phụ lục 10) ............................................................................. 48
3.2.11 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Nam Đàn (Phụ lục 11) .......................................................................... 48
3.2.12 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Nghi Lộc (Phụ lục 12) .......................................................................... 49
3.2.13 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Nghĩa Đàn (Phụ lục 13) ........................................................................ 49
3.2.14 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Quế Phong (Phụ lục 14) ........................................................................ 50
3.2.15 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Quỳ Châu (Phụ lục 15) ......................................................................... 50
3.2.16 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp (Phụ lục 16) ........................................................................... 51
3.2.17 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu (Phụ lục 17) ....................................................................... 51
3.2.18 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Tân Kỳ (Phụ lục 18).............................................................................. 52



3.2.19 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Tương Dương (Phụ lục 19) ................................................................... 52
3.2.20 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Thanh Chương (Phụ lục 20) ................................................................. 53
3.2.21 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện
Yên Thành (Phụ lục 21) ........................................................................ 53
3.3 Khảo sát một số hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2015 ................................................................................ 54
3.3.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị ...................................................... 54
3.3.2 Về thực hiện quy chế chuyên môn................................................... 56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 59
4.1 Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn Nghệ An
năm 2015 theo các loại hình bán lẻ thuốc ............................................ 59
4.2 Bàn luận về một số hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An năm 2015 ........................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BYT: Bộ Y Tế
BV: Bệnh viện
CCHN: Chứng chỉ hành nghề
CSBL: Cơ sở bán lẻ
CSSK: Chăm sóc sức khỏe
CTCP: Công ty cổ phần
CT TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
GDP: Good Distribution Practice (Thực hành tốt phân phối thuốc)

GPP: Good Pharmacy Practice (Thực hành tốt nhà thuốc)
GSP: Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản thuốc)
NT: Nhà thuốc
QLD: Quản lý dược
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VTYT: Vật tư y tế
WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
WTO: World Tread Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo
WHO ................................................................................................ 9
Bảng 1.2: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Nghệ An 20
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu ......................................................... 25
Bảng 3.1: Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2015 .............. 30
Bảng 3.2: Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Nghệ An năm
2015 ................................................................................................. 32
Bảng 3.3: Phân bố các loại hình bán lẻ theo từng huyện, thành phố,
thị xã trên toàn tỉnh Nghệ An năm 2015 ......................................... 33
Bảng 3.4: Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện,
thành phố, thị xã trong tỉnh Nghệ An năm 2015 ............................. 35
Bảng 3.5: Diện tích và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc theo
từng huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Nghệ An năm 2015 ........ 40
Bảng 3.6:Kết quả thanh tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị .......... 55
Bảng 3.7:Kết quả thanh tra về thực hiện các quy chế chuyên môn 56


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam ......... 5
Hình 1.2: Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Nghệ An ....... 21
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ các loại hình bán lẻ thuốc tỉnh Nghệ An năm
2015 ................................................................................................. 30
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ các loại hình bán lẻ thuốc theo từng đơn vị
hành chính của tỉnh Nghệ An năm 2015 ......................................... 34
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ P của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An năm 2015 .................................................................. 38
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ S và R tại tỉnh Nghệ An năm 2015........... 41
Hình 3.5: Tỷ lệ kết quả thanh, kiểm tra về CSVC ......................... 55
Hình 3.6:Tỷ lệ kết quả thanh, kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên
môn .................................................................................................. 57


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe con người. Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng thuốc để điều trị bệnh ngày càng tăng cao về mọi mặt, trở thành nhu cầu
thiết yếu không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngành Dược đã và đang đầu tư xây dựng một hệ thống tương đối hoàn
chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông, phân phối thuốc phục vụ nhu
cầu điều trị bệnh của nhân dân. Trên thực tế, phần lớn các thuốc cung ứng
trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống bán lẻ. Do đó, việc xây
dựng và quản lý hệ thống bán lẻ thuốc một cách hợp lý là một bước rất quan
trọng trong việc đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng
cho công tác phòng và chữa bệnh cho toàn xã hội.
Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, với diện tích lớn
nhất và dân số đứng thứ tư cả nước. Địa bàn rộng lớn, dân cư đông đúc nên
việc xây dựng mạng lưới bán lẻ thuốc hợp lý nhằm đảm bảo việc cung ứng

đầy đủ kịp thời về chất lượng và số lượng thuốc tới tay người bệnh vẫn còn
nhiều điểm bất cập. Với mong muốn có được đánh giá tổng quát, cụ thể hơn
nữa về tình hình phân bố và cung ứng thuốc của mạng lưới bán lẻ trên địa bàn
Nghệ An nhằm đưa ra những góp ý chân thành giúp các nhà quản lý và doanh
nghiệp có những chiến lược và giải pháp đúng đắn giúp cho công tác chăm
sóc sức khỏe cộng đồng được tốt hơn nữa trong thời gian tới, chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu:
“Khảo sát sự phân bố và hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc
trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2015”
Với hai mục tiêu:
Mục tiêu 1: Khảo sát mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
năm 2015.
Mục tiêu 2: Khảo sát một số hoạt động của hệ thống bán lẻ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2015

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Thuốc: là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người người bao gồm thuốc
Hóa Dược, thuốc Dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [16].
- Hành nghề Dược: là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để
kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng.
- Cơ sở bán lẻ thuốc: gồm có Nhà thuốc, Quầy thuốc, Đại lý bán thuốc
của doanh nghiệp và Tủ thuốc của Trạm y tế xã.
- Hành nghề y, dược tư nhân: là việc cá nhân hoặc tổ chức đăng ký để
thực hiện khám bệnh chữa bệnh, kinh doanh dược, vắc xin, sinh phẩm y tế,

trang thiết bị y tế theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan [20].
- Cơ sở y, dược tư nhân: là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành.
- Thực hành tốt nhà thuốc: Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có
hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc
của Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được
tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua hoạt động của cơ sở bán lẻ. “Thực
hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là văn bản đưa
ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà
thuốc của Dược sỹ và nhân sự Dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu
chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu
[3].
- Tiếp cận thuốc: là một khái niệm đa chiều. Các phương diện của tiếp
cận thuốc bao gồm sự tiếp cận thuốc về địa lý, tính sẵn có, khả năng chi trả,
và sự chấp nhận của người dân.

2


Như vậy tiếp cận thuốc là khả năng mà người cần thuốc có thể mua được
hoặc nhận được thuốc để chữa bệnh, phòng bệnh. Khi nơi bán thuốc hoặc cấp
phát thuốc quá xa, người dân khó có thể có được thuốc cho dù ở đó đủ thuốc
có nghĩa là khả năng tiếp cận thấp[19].
Khi nơi bán hoặc cấp phát thuốc tuy ở gần, người dân có thể đến dễ dàng
nhưng vì giá quá đắt hoặc không đủ loại thuốc hoặc thái độ người bán, người
cấp thuốc gây khó dễ khiến người dân khó chấp nhận cũng có nghĩa là khả
năng tiếp cận thấp.
- Công bằng trong tiếp cận thuốc: Để đảm bảo tiếp cận thuốc, đặc biệt
là thuốc thiết yếu cho người dân, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính

sách hỗ trợ cho người dân nghèo, vùng khó khăn. Trong những năm qua,
nhiều chính sách đã được ban hành nhằm hỗ trợ tăng cường khả năng tiếp cận
của người dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội với
thuốc nói riêng và các dịch vụ y tế nói chung. Trong giai đoạn đầu thực hiện
chính sách quốc gia về thuốc, đồng bào các xã đặc biệt khó khăn được hưởng
chế độ thuốc bao cấp từ chương trình 135. Sau đó chế độ khám chữa bệnh
miễn phí cho người nghèo ra đời và đặc biệt từ năm 2002 các địa phương
đang triển khai khám chữa bệnh cho người nghèo theo QĐ139-TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ. Từ năm 2006 đến nay, toàn bộ người nghèo được hưởng
chế độ cấp thẻ BHYT miễn phí, được cấp thuốc theo chế độ BHYT.
Khả năng tiếp cận thuốc được đánh giá theo tính sẵn có của thuốc và khả
năng tiếp cận về mặt tài chính đo lường bằng khả năng chi trả được cho
thuốc. Để đảm bảo người dân được tiếp cận thuốc khi có nhu cầu ngoài việc
đảm bảo tính sẵn có của thuốc, việc đảm bảo giá thuốc hợp lý ở mức chi trả
được đóng vai trò vô cùng quan trọng.
- Khái niệm về bán lẻ hàng hóa:

Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật - công nghệ: Bán lẻ hàng hóa
là một tổ hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi
hàng hóa được nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hóa được chuyển giao
danh nghĩa cho người tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hóa
thành giá trị xã hội, biến giá trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện của
hàng hóa.

3



Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hóa dịch vụ trực tiếp
cho người tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền

nhằm mục đích thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả
trong quá trình bán hàng.

Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc
về cơ bản của quá trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán
thường là một cửa hàng, một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng
chủ yếu được trao đổi hàng hóa và dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho người
tiêu dùng trực tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội [19].
1.2. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
1.2.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay
Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay có sự tham gia của 2 hệ thống bao
gồm: “Hệ Thống Dược Nhà Nước” và “Hệ Thống Dược Tư Nhân. Trong đó
các doanh nghiệp Nhà nước (hoặc các doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện
cổ phần hóa) vẫn giữ vai trò chủ đạo. Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người và biển đảo những nơi mà hoạt động Dược tư nhân hầu
như chưa phát triển. Với phương thức vừa đảm bảo lợi nhuận kinh tế để kinh
doanh, vừa làm nghĩa vụ công ích, cho dù phải bù lỗ để phục vụ người dân ở
những vùng xa xôi, nhiều doanh nghiệp đã phát triển mạng lưới sâu rộng tới
các xã. Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm
bảo đủ nhu cầu thuốc thiết yếu cho nhân dân, đủ cơ số thuốc dự trữ cho bệnh
dịch, thiên tai, lũ lụt.

4


Các hãng phân phối
quốc tế

Các nhà sản
xuất đa quốc

gia

Các bệnh viện
trung ương

Các công ty xí nghiệp Dược
(trung ương)

Các bệnh viện tỉnh
thành
Các Công ty, xí nghiệp Dược(
tỉnh, thành phố )

Các bệnh viện quận
huyện

Các hiệu thuốc, nhà thuốc
(quận,huyện)
Các trạm y tế xã phường

Các đại lý thuốc (xã
phường)

NGƯỜI SỬ DỤNG
5


Hình 1.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam
1.2.2. Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
Sức khỏe luôn là vốn tất yếu của con người. Từ ngàn xưa đến nay, thuốc

phòng và chữa bệnh đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của con người.
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân
dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm đảm bảo mục
tiêu sức khỏe của mọi người.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của
các cơ sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc sức
khỏe cho người dân. Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị
là một nhiệm vụ chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành Dược, trong đó các
CSBL thuốc chính là một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng bảo đảm nhu
cầu thuốc. Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y
tế là đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất
trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp
qua hoạt động của các CSBL thuốc.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ thuốc có điều kiện hình thành, mở rộng
và phát triển. Nhờ đó người dân có thể dễ dàng tiếp cận với các loại thuốc
theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. Với
chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các CSBL đã tập trung cung ứng thuốc
thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở vùng khó khăn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Điều đó góp phần quan
trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế
trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên
quan đến CSSK còn hạn chế, đồng thời người dân lại có thói quen tự mua
thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác sỹ. Chính vì
những lý do này mà vai trò của dược sĩ tại các CSBL rất là quan trọng, từ việc

6



cung cấp thông tin thuốc cần thiết cho đến tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ, đúng
liều đúng thời gian để người dân có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe[10].
1.2.3. Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc
Địa bàn hoạt động của các CSBL được quy định cụ thể như sau:
- Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
- Quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh nghiệp, tủ thuốc của trạm y tế
được mở tại xã, thị trấn thuộc thị xã, huyện , thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa đủ một nhà thuốc hoặc
một quầy thuốc phục vụ 2000 dân thì cho phép các doanh nghiệp đã có kho
đạt GSP ( nếu tại tỉnh chưa có doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép doanh
nghiệp đạt GDP) được tiếp tục mở mới các quầy thuốc đạt GPP tại phường
của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đối với địa bàn xã, thị trấn nếu đã có đủ một CSBL thuốc phục vụ 2000
dân thì không được phép tiếp tục mở mới đại lý bán thuốc của doanh nghiệp.
1.2.4. Chức năng của mạng lưới bán lẻ trong mạng lưới cung ứng thuốc
Mạng lưới bán lẻ thuốc hiện nay bao gồm: nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý
bán thuốc cho các doanh nghiệp và tủ thuốc trạm y tế. Tuy tên gọi các loại
hình bán lẻ thuốc khác nhau nhưng đều có chức năng cơ bản là đơn vị cuối
cùng của hệ thống lưu thông, phân phối trực tiếp chuyển thuốc đến tay người
bệnh.
Quy trình cấp phát thuốc đến tay người bệnh:
CSBL thuốc nhập thuốc từ các nguồn hợp pháp khác nhau với chất lượng
đảm bảo Bảo quản thuốc theo đúng quy định Tiến hành bán thuốc theo
đúng các quy chế chuyên môn  Hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho người
bệnh  Thực hiện ghi chép sổ sách và báo cáo theo đúng quy định.
Với những chức năng trên đòi hỏi người phụ trách, quản lý chuyên môn
của CSBL thuốc phải được đào tạo chuyên môn về Dược, có lương tâm nghề
nghiệp và ý thức sâu sắc về trách nhiệm trước người bệnh, không để xảy ra

nhầm lẫn và sai sót trong cung ứng thuốc.
Mạng lưới bán lẻ thuốc là một khâu quan trọng trong công tác y tế. Vì
vậy củng cố, phát triển và quản lý tốt mạng lưới bán lẻ thuốc là góp phần

7


nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân luôn
luôn là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế.
1.2.5. Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo đưa ra 6 tiêu chuẩn để hướng
dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở như sau
1. Thuận tiện
- Điểm bán thuốc gần dân: người dân đi đến điểm bán thuốc không mất nhiều
thời gian với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ), các điểm bán thuốc cần bố trí
để người dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng từ 30 – 60 phút bằng
phương tiện thông thường.
Dựa vào: P, R, S/01 điểm bán
- Giờ giấc bán: phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương, cần có hiệu
thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán thuận lợi,
nhất là thuốc thông thường không cần đơn thuốc của Bác sỹ.
2. Kịp thời
- Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ, đa dạng, phong
phú, có sẵn đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng loại để thay thế,
có sẵn đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc đáp ứng yêu cầu
của người mua.
3. Chất lượng thuốc đảm bảo
- Chất lượng thuốc phải luôn đảm bảo tốt, có hiệu quả điều trị, cơ sở bảo
quản thuốc đảm bảo theo quy định, không bán những thuốc: chưa có số đăng
ký hoặc chưa được phép nhập khẩu, sản xuất; thuốc kém chất lượng; thuốc

giả hoặc thuốc quá hạn sử dụng
4. Giá cả hợp lý
- Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có giá cả hợp lý và giá ổn
định tương đối (theo không gian và thời gian) và không tăng giá khi nhu cầu
tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy nguồn gốc khác nhau, thuốc
nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược để phù hợp với khả năng tài
chính của người mua.
5. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý

8


- Người bán thuốc có trình độ chuyên môn về dược theo quy định (tối thiểu
là Dược tá), có đạo đức, tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng, không đơn
thuần chạy theo lợi nhuận, chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các quy
định khác, có trách nhiệm cao, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về kiến
thức sử dụng thuốc an toàn hợp lý; bao gói chu đáo thuốc trước khi đưa cho
khách hàng và ghi chép nhãn thuốc đúng, đủ các nội dung, yêu cầu cần thiết
trên túi thuốc giao cho khách hàng, không bán thuốc phải bán theo đơn cho
người mua không có đơn.
6. Kinh tế
- Giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh (đặc biệt là người
nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với toàn xã hội
và người bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện đúng, đủ các
nghĩa vụ thuế của Nhà nước quy định; đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho
người bán thuốc.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO
Mạng lưới cung ứng thuốc được đánh giá theo các chỉ tiêu dân số (P),
Diện tích (S), và Bán kính bình quân (R)/01 điểm bán thuốc. Thể hiện ở bảng
sau:

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO
TT
Bình quân/ 01
Công thức
Chú thích
điểm bán thuốc
1 Số dân (người)
P: Số dân bình quân
N: Tổng số dân
M: Tổng số điểm bán thuốc
2
2 Diện tích (Km )
S: Diện tích bình quân
S’: Tổng diện tích
M: Tổng số điểm bán thuốc
3 Bán kính (Km)
R: Bán kính
R=
S: Diện tích khu vực
Π= 3,14
M: Tổng số điểm bán thuốc
1.3 Nguyên tắc của “Thực hành tốt nhà thuốc”
Ngày 24/01/2007, Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT,
về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, sau

9


một thời gian thực hiện phát sinh một số hạn chế nên đã được thay thế
quyết định trên bằng Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011.

“Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice, viết tắt là GPP) là
văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề
nghiệp tại nhà thuốc của Dược sĩ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện
tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu
cầu pháp lý tối thiểu. “Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện
các nguyên tắc sau:
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn
thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn
dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý, có hiệu quả.
Cơ sở bán lẻ đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP là cơ sở đáp ứng các
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Người bán lẻ là dược sĩ đại học và những người được đào tạo về dược,
hoạt động tại cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm dược sĩ trung học, dược tá, y sĩ
giữ tủ thuốc của trạm y tế và người bán lẻ thuốc thành phẩm đông y, thuốc
thành phẩm từ dược liệu.
Nhân viên nhà thuốc là dược sĩ chủ nhà thuốc hoặc người phụ trách
chuyên môn và các nhân viên có bằng cấp chuyên môn về dược hoạt động
tại nhà thuốc.
Bán thuốc là hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bao gồm việc cung
cấp thuốc kèm theo việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
và có hiệu quả cho người sử dụng.
Các chỉ tiêu bao gồm:
+ Nhân sự
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc
+ Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc[4].


10


1.3.1 Thực trạng triển khai nhà thuốc tốt tại Việt Nam
Sự ra đời của nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trong những năm gần đây đã
góp phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Thực tế cho thấy, việc tiếp tục duy trì chuẩn GPP tại các nhà thuốc hiện đang
đặt ra một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện.
Thực hiện bán thuốc theo đơn là một trong những tiêu chuẩn hoạt động của
nhà thuốc GPP. Tuy nhiên, thói quen mua bán không hóa đơn hiện đang trở
thành một vấn nạn trong khâu phân phối thuốc ở nước ta, khiến cho các loại
thuốc giả, thuốc hết hạn, thuốc kém chất lượng dễ dàng len lỏi vào khâu vận
chuyển và đến tay người tiêu dùng. Theo đó, kháng sinh là một trong những
nhóm thuốc được quy định chỉ bán khi có đơn, tuy nhiên lại được bán khá phổ
biến tại hầu hết các nhà thuốc, mặc dù không có đơn của Bác sĩ. Cuộc điều tra
tại TP. Hà Nội ( một trong những địa phương có số nhà thuốc tập trung nhiều
nhất tại nước ta) cho thấy, có đến 90% các loại kháng sinh được bán ra không
theo đơn. Kết quả cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng, lợi nhuận từ việc tiêu thụ
các loại kháng sinh đóng góp một phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của nhà
thuốc, vì vậy nếu tuân thủ quy chế bán thuốc theo đơn sẽ dẫn đến việc giảm
doanh thu của nhà thuốc [12].
Tình trạng thiếu hụt trầm trọng đội ngũ tư vấn viên có trình độ tại các
nhà thuốc đang diễn ra khá phổ biến và có sự chênh lệch lớn giữa khu vực
thành thị và các vùng sâu vùng xa. Theo quy định của nhà thuốc GPP, khi
bán thuốc, phải có dược sĩ tư vấn cho người bệnh sử dụng thuốc (theo đơn
của bác sĩ) một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, thực tế ở rất nhiều nhà thuốc
không có dược sĩ hưỡng dẫn, thậm chí dược sĩ ủy quyền bán hàng cho người
không có chuyên môn, dẫn đến việc người bán hàng hướng dẫn không đúng
cho người bệnh.
Bên cạnh những thiếu hụt về mặt nhân lực, còn tồn tại một số bất cập

trong việc đào tạo, cập nhật tài liệu chuyên môn tại các nhà thuốc và tiếp cận
thông tin về thuốc, việc nâng cao năng lực cho các cơ sở bán lẻ còn nhiều hạn
chế, các nhà thuốc thực hiện ghi chép hồ sơ, sổ sách còn mang tính hình thức,
chỉ quan tâm đến doanh thu và thuế.
Trong tổng số các cơ sở bán lẻ thuốc, nhà thuốc chiếm tỉ lệ 23,5%.
Điểm khác biệt cơ bản giữa nhà thuốc và các hình thức bán lẻ thuốc khác là

11


trình độ của người quản lý chuyên môn. Ngoài ra, đối tượng khách hàng và
quy mô hoạt động cũng có sự khác nhau. Phần lớn nhà thuốc nằm tại các khu
vực thành thị trong khi quầy thuốc và đại lý là các hình thức bán lẻ chính
phục vụ đại trà người dân khu vực nông thôn.
Các tiêu chuẩn, nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” được triển khai
áp dụng như nhau giữa nhà thuốc và quầy thuốc. Điều này dẫn tới một thực tế
là nhiều quầy thuốc khó có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn GPP theo lộ trình
nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa. Để nanag cao chất lượng nhà thuốc
GPP, một nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trước hết cần đảm bảo những nguyên
tắc: phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết,
cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích
hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ, tham gia vào
hoạt động tự điều trị , bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng thuốc, tự điều
trị triệu chứng của bệnh đơn giản và góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp,
kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả.
Để hướng tới mục tiêu xây dựng hệ thống cung ứng bán lẻ thuốc đáp
ứng được các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP), đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân
dân trong tình hình mới cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát đánh giá mạng
lưới bán lẻ thuốc bố trí đủ các cơ sở bán lẻ, các điểm cấp phát thuốc, đặc biệt

là ở những vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo để bất kỳ
người dân nào cũng có thuốc để sử dụng khi ốm đau. Các cơ sở bán lẻ thuốc
cần thực hiện theo lộ trình nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP), đảm
bảo tư vấn, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Mặt
khác, ngành Dược Việt Nam phải khẩn trương tổ chức lại, xây dựng và làm
chủ hệ thống bán lẻ trên phạm vi toàn quốc, tạo điều kiện để hình thành chuỗi
nhà thuốc lớn có sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm đạt mục đích chủ động
định hướng cũng ứng, sử dụng các loại thuốc hợp lý để không bị lệ thuộc vào
các hãng phân phối dược phẩm đa quốc gia, không bị lệ thuộc vào đầu tư
nước ngoài, vì an ninh quốc gia trong lĩnh vực dược.
1.4 Các văn bản quản lý nhà nước liên quan trực tiếp đến hoạt động bán
lẻ thuốc hiện nay
Với quan điểm đổi mới từ cơ chế “Doanh nghiệp chỉ được làm những gì mà
pháp luật cho phép” sang cơ chế “Doanh nghiệp được làm những gì mà pháp

12


luật không cấm”. Từ chủ trương đổi mới này của Luật doanh nghiệp, những
quy định về kinh doanh, sản xuất trong ngành Dược phải thay đổi phù
hợp[14]. Về cơ bản, ngành Dược đã có những chuyển biến rõ rệt, hoàn thành
tốt nhiệm vụ hết sức nặng nề là cung ứng đủ thuốc cho công tác CSSK nhân
dân với chất lượng ngày càng cao. Bước vào thời kỳ đổi mới có rất nhiều vấn
đề được đặt ra với ngành đòi hỏi được quan tâm.
Sự ra đời của Luật Dược vào ngày 14 tháng 6 năm 2005, trải qua những
lần sửa đổi và bổ sung cùng với các Chiến lược phát triển ngành Dược Việt
Nam đã giúp ngành Dược giải quyết căn cơ nhiều vấn đề bất cập trong công
tác quản lý nhà nước về dược nảy sinh như vấn đề quản lý giá thuốc, quản lý
chất lượng thuốc, các hoạt động hành nghề dược, hoạt động đầu tư của các
thành phần kinh tế đã có những đóng góp rất lớn thực hiện thành công hai

mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam: Bảo đảm
cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng cho công tác phòng và
chữa bệnh cho nhân dân; Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả.
Thông tư 02/2007/TT-BYT ngày 24/01/2007 thông tư này hướng dẫn chi
tiết thi hành một số quy định về điều kiện kinh doanh thuốc
Thông tư 10/2013/TT-BYT về việc sửa đổi bổ sung một số điều của thông
tư 02/2007/TT-BYT
Thông tư số 03/2009/TT-BYT ngày 1/6/2009 của Bộ Y Tế, quy định về tổ
chức, quản lý và hoạt động của chuỗi nhà thuốc GPP
Thông tư 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ Y Tế, quy định về tổ
chức và hoạt động của CSBL thuốc trong Bệnh viện
Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011 của
Bộ Y Tế, Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương về hướng dẫn thực hiện quản lý
nhà nước về giá thuốc dùng cho người.
Thông tư 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y Tế, về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” thay cho Quyết định
số 11/2007/QĐ-BYT
Với các quy định pháp lý trên, ngành Dược được xác định là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện, yêu cần hoạt động phải có chứng chỉ hành nghề kinh
doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược. Trách nhiệm của

13


dược sĩ ngày càng lớn hơn, đặc biệt là tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc, là
người cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng, luôn cập nhật kiến thức nâng cao
trình độ. Ngoài ra còn tham gia vào các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm
nâng cao sử dụng thuốc an toàn, hợp lý góp phần trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
1.4.1 Quy định về điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ

sở bán lẻ
Theo thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy
định về điều kiện kinh doanh thuốc, thông tư 10/2013/TT-BYT ngày
29/03/2013 của Bộ Y Tế sửa đổi một số điều của thông tư 02/2007/TT-BYT
và thông tư số 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010 quy định lộ trình thực hiện
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc GPP”; địa bàn và phạm vi
hoạt động của CSBL thuốc.
Quy định chung:
- Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người quản lý chuyên môn về
Dược của sơ sở kinh doanh thuốc phù hợp với từng hình tổ chức kinh doanh,
mỗi cá nhân chỉ được cấp một CCHN và chỉ được quản lý chuyên môn một
hình thức tổ chức kinh doanh thuốc.
- Cơ sở kinh doanh thuốc chỉ được hành nghề trong phạm vi cho phép và
đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề Dược:
- Người được cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) Dược phải có văn bằng
sau và thời gian thực hành công tác dược: Tốt nghiệp đại học dược; tốt nghiệp
trung học dược; tốt nghiệp dược tá; y sĩ.
- Người tốt nghiệp đại học Dược và đã có thời gian thực hành công tác
dược 05 năm tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc dược sĩ trung học tốt nghiệp
đại học dược thì được cấp CCHN được làm người đứng đầu hoặc quản lý
chuyên môn đối với Nhà thuốc. Người tốt nghiệp dược sĩ trung học đã có thời
gian công tác dược 02 năm tại các cơ sở dược hợp pháp thì được cấp CCHN

14


phụ trách chuyên môn Quầy thuốc. Người có bằng tốt nghiệp là dược tá được
cấp CCHN phụ trách chuyên môn Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp. Người

có bằng tốt nghiệp là dược tá hoặc y sĩ được cấp CCHN phụ trách chuyên
môn Tủ thuốc trạm y tế xã.
Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ
- Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm, pha chế
thuốc theo đơn. Nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ thuốc
thuộc danh mục thuốc không kê đơn ban hành theo Thông tư 08/2009/TTBYT ngày 1/6/2009 của Bộ Y Tế.
- Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm, quầy
thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ thuốc thuộc danh mục thuốc
không kê đơn ban hành theo Thông tư 08/2009/TT-BYT ngày 1/6/2009 của
Bộ Y Tế.
- Đại lý bán thuốc của Doanh nghiệp được bán lẻ thuốc thuộc danh mục
thuốc thiết yếu tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc và các thuốc kê đơn).
- Tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiết yếu thuộc danh mục thuốc
thiết yếu tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc và các thuốc kê đơn).
- Cơ sở bán lẻ chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được bán lẻ
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
1.5. Một vài nét về thị trường dược phẩm trên thế giới và tại Việt Nam
Thị trường thuốc có những tính chất đặc biệt so với thị trường các loại hàng
hóa khác. Người có vai trò quyết định trong việc mua thuốc là thầy thuốc chứ
không phải người sử dụng trong khi đối với các hàng hóa tiêu dùng khác
người tiêu dùng tự quyết định về loại hàng hóa họ cần mua. Ở nhiều nước,
người bệnh cũng không phải là người trả tiền thuốc mà họ sử dụng mà là bảo
hiểm y tế ngân sách nhà nước chi trả. Đối với hàng hóa thông thường, tính
chất và giá trị sử dụng là hai tính chất cơ bản để trên cơ sở ấy người tiêu dùng
lựa chọn và quyết định. Đối với thuốc, rõ ràng chỉ có nhà chuyên môn mới có
điều kiện để đánh giá hai tính chất này.

15



×