Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp nghiên cứu trường hợp của tập đoàn siam cement (SCG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

NGUYỄN TRƯỜNG XUÂN NAM

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI (CSR) CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CỦA TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT (SCG)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 06 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

NGUYỄN TRƯỜNG XUÂN NAM

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI (CSR) CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CỦA TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT (SCG)

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HỘI


Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 06 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các thông tin và
số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Nguyễn Trường Xuân Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TĨM TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu về CSR trên thế giới. .................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 9
5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 9
6. Cấu trúc của luận văn: ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ........ 10

1.2 Kim tự tháp CSR ....................................................................................................... 12
1.3 Lợi ích của SCR đối với doanh nghiệp ..................................................................... 15
1.3.1 Lợi ích về tài chính ................................................................................................. 15
1.3.2 Lợi ích phi tài chính................................................................................................ 19
1.4 Kinh nghiệm CSR một số doanh nghiệp nước ngoài ................................................ 21
1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện CSR của tập đoàn Toyota ................................................. 21
1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện CSR của công ty KPMG Trung Quốc ............................... 23
1.5 Thực hiện CSR .......................................................................................................... 24
1.5.1 Tiến hành đánh giá CSR ........................................................................................ 25


1.5.2 Phát triển chiến lược CSR ..................................................................................... 25
1.5.3 Phát triển cam kết CSR.......................................................................................... 26
1.5.4 Thực hiện cam kết trách nhiệm xã hội.................................................................... 26
1.5.5 Báo cáo và kiểm tra tiến độ .................................................................................... 27
1.5.6 Đánh giá và cải tiến ............................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CSR TẠI TẬP ĐOÀN SIAM
CEMENT GROUP VIỆT NAM ...................................................................................... 29
2.1 Tổng quan về Tập đồn Siam Cement Group (SCG) ................................................ 29
2.2 Chính sách Phát triển bền vững của SCG ................................................................. 33
2.3 Thực hiện phát triển bền vững tại SCG ..................................................................... 35
2.3.1 Giảm thiểu rủi ro .................................................................................................... 37
2.3.2 Vận hành xuất sắc .................................................................................................. 38
2.3.3 Tạo ra cơ hội kinh doanh ....................................................................................... 38
2.4 SCG thực hiện CSR với các bên liên quan ................................................................ 39
2.5 SCG và các phương diện ........................................................................................... 43
2.5.1 SCG và Phương diện môi trường ........................................................................... 43
2.5.2 SCG và Phương diện kinh tế .................................................................................. 49
2.5.3 SCG và Phương diện xã hội ................................................................................... 50
2.6 Đánh giá việc thực hiện CSR của các công ty SCG tại Việt Nam ............................ 54

2.6.1 Mức độ thành công của SCG trong việc thực hiện CSR ........................................ 54
2.6.2 Thuận lợi và khó khăn của SCG khi thực hiện CSR ............................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CSR ĐỐI VỚI
TẬP ĐOÀN SIAM CEMENT GROUP TẠI VIỆT NAM .............................................. 61
3.1 Các nhóm giải pháp ................................................................................................... 62
3.1.1 Nhóm giải pháp mang tính kỹ thuật ....................................................................... 63
3.1.2 Nhóm giải pháp về con người................................................................................. 64
3.1.3 Nhóm giải pháp về tài chính ................................................................................... 65
3.1.4 Tăng cường vai trị lãnh đạo với CSR tại SCG ...................................................... 66
3.2 Kết luận...................................................................................................................... 67
3.3 Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 68


3.4 Hạn chế của luận văn ................................................................................................. 72
3.5 Đề xuất nghiên cứu sau này....................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Sự hài lịng về hình ảnh doanh nghiệp

33

Bảng 2: Cam kết các bên liên quan của SCG

43

DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Bộ ba yếu tố cốt lõi

13

Hình 2: Động lượng CSR

16

Hình 3: Đường giá trị CSR

17

Hình 4: Mối quan hệ giữa các yếu tố CSR cốt lõi của TMC

21

Hình 5: Phương thức Toyota

22

Hình 6: Các cơ quan thực thi chính sách CSR của TMC

22

Hình 7: So sánh lượng tiêu thụ năng lượng giữa năm 2007 và 2010

24

Hình 8: Ủy ban Phát triển bền vững


35

Hình 9: Tiếp cận phát triển bền vững

36

Hình 10: Tầm quan trọng của tác động xã hội, mơi trường và kinh tế

37

Hình 11: Doanh thu SCG giai đoạn 2010 – 2014

55

Hình 12: Mơ hình các nhóm giải pháp thúc đẩy CSR cho doanh nghiệp

62

Hình 13: Mơ hình khung giải pháp thúc đẩy CSR tại Việt Nam

69


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

- Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CSR


- Corporate Social Responsibility, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

GRI-G3

- Báo cáo hướng dẫn về Phát triển bền vững của GRI, lần 3

ICLEL

- Chính quyền địa phương phát triển bền vững

ISO

- Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

NGO

- Tổ chức phi chính phủ

OECD

- Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển

SCG

- Tập đoàn Siam Cement

TBL

- Triple Bottom Line, Bộ ba yếu tố cốt lõi


TNHH

- Trách nhiệm hữu hạn

TRM

- Quản lý trách nhiệm tổng thể

UN

- Liên Hiệp Quốc

UNCTAD - Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
UNEF
WCED

- Lực Lượng Khẩn Cấp Liên Hiệp Quốc
- Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển


TÓM TẮT

Trách nhiệm xã hội ngày nay là một vấn đề mang tính tồn cầu và hiện đã và
đang là một phần của “luật chơi” trong nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, Việt
Nam phải thực hiện các hiệp định chính, trong đó có Hiệp định Hàng rào kỹ thuật
thương mại (bao gồm tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội). Trên thế giới, các sản phẩm
được tiêu chuẩn hóa khơng chỉ về chất lượng mà cịn cả về khía cạnh xã hội.
SCG là một nhóm các cơng ty tại Thái Lan và một số quốc gia khác như Việt
Nam, Philipines và được thành lập từ năm 1913 với ngành sản xuất xi măng đầu

tiên ở Thái Lan. Công ty đầu tiên của SCG bắt đầu hoạt động trong ngành công
nghiệp xi măng và một số ngành liên quan, sau đó dần dần trở thành nhà sản xuất xi
măng lớn nhất ở Thái Lan. Kể từ đó các doanh nghiệp mở rộng vào giấy, hóa chất,
vật liệu xây dựng và thị trường hậu cần như vận chuyển, dịch vụ. Từ năm 1992,
SCG đã đầu tư vào Việt Nam với việc thành lập văn phịng đại diện tại thành phố
Hồ Chí Minh, sau đó thành lập nhiều Cơng ty tại Hồ Chí Minh và Bình Dương.
Hiện nay, SCG đã khoảng 24.000 nhân viên trên toàn Thái Lan, Việt Nam và một
số nước Đơng Nam Á với 200 cơng ty thuộc 5 nhóm kinh doanh trên thị trường
chính ở cả hai cấp độ trong nước và quốc tế. Trong lịch sử kinh doanh, đã có nhiều
cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính khiến các doanh nghiệp phải đóng cửa, CSR
đã được giới thiệu và ứng dụng để khắc phục vấn đề bằng cách đạt được sự tin
tưởng của tất cả các bên liên quan để đạt được tính bền vững dài hạn.
Việc tiếp cận CSR mới có thể vừa hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kinh doanh
lâu bền vừa đóng góp vào việc bảo vệ và cải thiện tiêu chuẩn xã hội, tiêu chí xây
dựng CSR là trọng tâm trong tổng thể chiến lược kinh doanh nhằm thức đẩy và hỗ
trợ doanh nghiệp giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề và thách thức trong
quá trình kinh doanh và phát triển.


Nhận thức về phát triển bền vững, công ty chủ yếu tập trung vào bộ ba cốt lõi
bền vững “Triple Bottom Line” phụ thuộc vào ba yếu tố chính là mơi trường, xã hội
và kinh tế. Và đây chính là một trong những yếu tố đã được xây dựng tại tập doàn
SCG. Hơn nữa SCG đã mở rộng chiến lược kinh doanh của họ để đáp ứng tất cả các
khía cạnh theo khái niệm bộ ba cốt lõi để giảm rủi ro và tăng danh tiếng của công
ty. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các công ty được coi là cách giao tiếp và sự
hiểu biết trách nhiệm xã hội đối với tất cả các bên liên quan, để đạt được sự hợp tác
giữa các tổ chức hướng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội một cách đồng nhất.
Đồng thời, việc nghiên cứu trường hợp của SCG được thực hiện thơng qua phân
tích các u cầu tích hợp các khía cạnh xã hội, đạo đức và sinh thái đã góp phần làm
rõ định hướng phát triển bền vững của SCG. Theo đó, các cấp quản lý chiến lược và

hoạch định chiến lược tập trung vào phát triển theo hệ thống, quy trình quản lý,
kiểm sốt quy trình và hệ thống thông tin giám sát, sự xuất sắc cá nhân, tổ chức và
xã hội cũng như sự hài lòng của khách hàng, kết quả kinh tế, kết quả môi trường, xã
hội. Các phân tích này sẽ được thảo luận cụ thể trong phần nội dung luận văn.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình trạng cạnh tranh ngày càng cao hiện nay đã thúc đẩy các doanh nghiệp
phải nâng cao cảm nhận về chất lượng vượt trội hoặc đạt được lòng tin trong nhận
thức của khách hàng. Hơn nữa, số lượng các công ty đa quốc gia ngày càng tăng
mỗi năm và nó địi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với xã hội, môi trường và kinh tế.
Bên cạnh đó, các sự cố ơ nhiễm, sự quan tâm của giới khoa học cũng như công
chúng về môi trường đặc biệt là việc khai thác quá mức có thể làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên nếu chúng ta khơng sử dụng nó một cách hiệu quả. Vì vậy, trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được xem như là một phần của sự bền vững liên
quan đến các nghĩa vụ của doanh nghiệp để theo đuổi các chính sách phù hợp trong
việc thực hiện những quyết định hoặc theo đuổi các hành động cần thiết về các mục
tiêu và các giá trị của xã hội (Bowen, 1953).
CSR quan tâm đến các hoạt động của công ty và thành tựu trong lĩnh vực xã
hội, theo đó các cơng ty phải xây dựng và thực hiện các mục tiêu xã hội và các
chương trình cũng như tích hợp đạo đức kinh doanh vào việc ra quyết định, chính
sách và hành động (Carrol, 1991). Hiện nay, CSR giúp con người nâng cao nhận
thức và động viên mọi người tham gia các hoạt động của công ty, quan tâm nhiều
hơn đến bên liên quan, không phải chỉ đánh giá các hoạt động trách nhiệm xã hội cá
nhân. Đồng thời, trách nhiệm xã hội địi hỏi các cơng ty xem xét đến các tác động
lâu dài dựa trên sự phát triển bền vững xã hội và sinh thái của các hoạt động kinh
doanh (Frankental, 2001).

Hiện nay, Thụy Điển dường như là quốc gia có việc thực hiện trách nhiệm xã
hội và phát triển bền vững bởi nhiều công ty thành công rất quan tâm như IKEA và
H&M. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa được nhận thức đầy đủ và chỉ có số ít cơng ty
đã và đang thực hiện trách nhiệm xã hội. Vì thế, Tôi muốn tiến hành nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực này. Ngoài ra, luận văn tập trung vào “Những lợi ích của
việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp – nghiên cứu trường hợp


2

của tập đồn Siam Cement (SCG)” để có thể hiểu rõ hơn về việc thực hiện và làm
thế nào nó ảnh hưởng lên toàn bộ tổ chức. Hơn nữa, SCG là một trong những hình
mẫu cơ bản trong việc phát triển các hoạt động CSR của Thái Lan và Việt Nam, đây
là một trong những lý do Tôi đã chọn SCG làm tình huống nghiên cứu thực tế.
Ngồi ra, SCG được xếp thứ 14 trong 200 công ty tham gia vào CSR ở Châu Á theo
như Đánh giá về phát triển bền vững châu Á năm 2009.
Thêm vào đó, báo cáo này tập trung vào các lợi ích của việc hoạt động CSR
cũng như phát triển bền vững. Dựa trên ý tưởng chính là đạt được phát triển kinh tế
và xã hội đảm bảo không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên. Nó đi kèm với
những điều cơ bản để giảm việc sử dụng các nguồn tài nguyên cũng như để duy trì
các hệ sinh thái và cơng bằng trong thời gian dài cho thế hệ sau (Laszlo, 2003).
Theo đó, phát triển kinh tế phải đi cùng với việc duy trì mơi trường.
2. Tình hình nghiên cứu về CSR trên thế giới.
2.1 Lịch sử phát triển của CSR
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã trở thành một chủ đề gây nhiều
tranh luận cho tất cả các học giả, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế học, và cả các
chính trị gia trên tồn thế giới trong nhiều năm qua.
Trong cuốn sách Kinh Doanh có trách nhiệm: Làm thế nào để quản trị thành
công một chiến lược CSR, tác giả Manfred Pohl và Nick Tolhurst đã dẫn ra nghiên
cứu của Weyne Visser về cuộc cách mạng của CSR. Ông chỉ ra rằng khái niệm về

CSR đã được tranh luận và thực hành từ dạng này sang dạng khác khoảng 4,000
năm trước. Trong đạo Hinđu và đạo Phật đã có những lời răn dạy đạo đức xoay
quanh việc cho vay nặng lãi, và đạo Hồi thì ủng hộ cho chính sách “Zakat” (Zakat
là khoản tiền mà mỗi người khỏe mạnh đóng góp để giúp đỡ cho một số đối tượng
nhất định).
Quan điểm hiện đại về “Trách nhiệm xã hội” của doanh nghiệp – CSR có thể nói
được đánh dấu từ giữa những năm 1800 với tên tuổi của John H. Patterson khi ơng
làm dấy lên làn sóng về phúc lợi xã hội trong ngành công nghiệp và John D.


3

Rockefeller lập nên một quỹ từ thiện, là hình mẫu của quỹ từ thiện Bill Gates hơn
một trăm năm sau (Carroll, 2008). Mặc dù vậy, thuật ngữ “CSR” chỉ được dùng phổ
biến từ những năm 1950, với sự đánh dấu cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của người
làm kinh doanh” (Bowen 1953). Học thuyết càng được củng cố mạnh mẽ bởi làn
sóng về vấn đề mơi trường những năm 1962 và làn sóng quyền lợi người tiêu dung
những năm 1965.
Thập niên 70 của thế kỷ XX đã chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các định
nghĩa và học thuyết xoay quanh thuật ngữ “CSR”. Archie Carroll đã lồng ghép vào
đó bốn khái niệm là Kinh tế, Đạo đức, Luật pháp và Từ thiện. Sau đó ơng phát triển
thành mơ hình Kim tự tháp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR Pyramid)
(Carroll, 1979), cũng như đưa ra những điều luật về CSR đầu tiên trên thế giới
(Sullivan Code). Năm 1980, điều luật về đảm bảo sức khỏe và an tồn lao động
được giới thiệu tới cơng chúng (Responsible Care).
Vào những năm 1990, CSR đã được tổ chức hóa thành các tiêu chuẩn như ISO
14001 và SA 8000, những bản hướng dẫn như Hướng dẫn chủ động báo cáo toàn
cầu (Global Reporting Initiative – GRI), hay những điều lệ quản trị công ty như
Cadbury và King.
Sang thế kỷ XXI, một loạt các hướng dẫn, quy định, điều lệ, tiêu chuẩn về CSR

được ban hành, hơn 100 trong số đó có thể tìm thấy trong cuốn: “Từ A đến Z những
điều cần biết về CSR” (The A to Z of corporate social responsibilities).
Thậm chí hiện nay trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện khái niệm CSR mới – CSR
2.0 (Corporate Sustainability Responsibility) trên cơ sở kế thừa và phát triển khái
niệm CSR 1.0.
John D. Rockefeller: sáng lập tập đoàn dầu lửa Standard Oil, sáng lập trường
ĐH Chicago và Rockefeller, sang lập quỹ từ thiện Rockefeller. Như vậy có thể xem
CSR như một làn sóng mạnh mẽ đang trỗi dậy trên thế giới trong suốt nhiều thập kỷ
qua. Nó đã trở thành một trong những đề tài nghiên cứu gây nhiều chú ý và tranh
luận nhất cho các học giả. Chúng ta hãy thử nhìn nhận những hướng nghiên cứu
chính về CSR của các học giả nước ngoài và trong nước sau đây..


4

* Những hướng nghiên cứu chính .
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
được công bố trên thế giới. Các đề tài liên quan trực tiếp đến các học giả nước ngồi
có thể được chia thành 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm chủ yếu nghiên cứu, đưa ra những lý luận cơ bản về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên những lý luận này là khác nhau, tùy thuộc vào
từng góc độ đánh giá của các học giả. Nhưng nhìn chung, các bài lý luận thuộc
nhóm này có sự kế thừa và phát triển từ những bài nghiên cứu trước đó. Nhóm này
là một trong hai nhóm có số lượng bài nghiên cứu nhiều nhất. Một số bài tiêu biểu
của nhóm này gồm có:
- “The social responsibility of business is to increase its profit”, Fredman Milton
(1970), đăng trên tạp chí the New York Times, ngày 13 tháng 9, năm 1970. Bài báo
cho rằng doanh nghiệp chỉ có một trách nhiệm xã hội là làm sao để tối đa hóa lợi
nhuận, tăng giá trị cổ đông trong khuôn khổ luật chơi của thị trường là cạnh tranh
trung thực và cơng bằng. Ơng cho rằng trách nhiệm xã hội là của nhà nước, nên

người chủ doanh nghiệp, đại diện cho các cổ đông, chỉ thực hiện các trách nhiệm xã
hội mà anh ta mong muốn, đã có sự thơng qua của cổ đơng.
- “Corporate Social Responsibility – Evolution of a definitional construct”, của
tác giả Carroll Archie (1999), đăng trên Business Society. Ông cho rằng CSR có
một phạm vi lớn hơn, “là tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh
vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định”.
- “Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches”, Duane Windsor
(2006) đăng trên Journal of Management Studies. Ông đã kế thừa và phát triển
những lý luận của các học giả trước đó để đúc kết ra ba phương pháp chính tiếp cận
với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Ơng định nghĩa khái niệm “cơng dân
doanh nghiệp” là sự giao thoa của 2 lợi ích: sự giàu có của cá nhân và lợi ích cộng
đồng. Từ đó ơng cho rằng một “cơng dân doanh nghiệp” cần có một quyền lực linh
hoạt, danh tiếng của cơng ty, ảnh hưởng của chính trị và làm từ thiện một cách
chiến lược.


5

Nói tóm lại tuy các bài nghiên cứu thuộc nhóm này có sự khác nhau qua từng
thời kỳ, nhưng hầu hết là sự kế thừa và phát triển ra các lý luận mới mẻ. Tất cả đều
cho thấy rõ mức độ gắn kết của CSR với doanh nghiệp.
Nhóm 2: Nhóm chủ yếu nghiên cứu về tác động của CSR đối với doanh nghiệp và
các bên liên quan. Những bài nghiên cứu thuộc nhóm này tập trung làm sự rõ tác
động của một yếu tố hoặc một vài yếu tố trong 6 yếu tố chính của CSR đến doanh
nghiệp và các bên liên quan. 6 yếu tố đó là thực hành kinh doanh trung thực, môi
trường, lao động, người tiêu dùng, hòa hợp và phát triển cộng đồng, điều hành
doanh nghiệp và quyền con người.
Trong nhóm này nổi bật lên một số bài nghiên cứu sau:
- “Innovative CSR: From Risk Management to Value Creation” của các tác giả
Celine Louche, Samuel O. Idogu, Walter Leal Filho . Cuốn sách là tập hợp những

bài nghiên cứu hay có những điểm tương đồng. Nội dung chủ yếu nêu ra những
quan điểm của các tác giả về mối quan hệ giữa CSR và sự đổi mới giá trị và sáng
tạo trong doanh nghiệp.
Sau đó tác giả áp dụng lý luận vào phân tích các trường hợp cụ thể như ngành y
dược, giáo dục hay thậm chí là một doanh nghiệp cụ thể ở Ireland. Qua đó, thấy rõ
được vai trị của CSR đối với hoạt động đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp.
- Corporate Social Responsibility: CSR Communication as an Instrument to
Consumer-Relationship Marketing, của tác giả Elena Bueble (2009). Cuốn sách nêu
lên mối quan hệ giữa CSR và sự thể hiện của công ty, và đặc biệt là coi giao tiếp
CSR như một kênh quản trị quan hệ khách hàng. Tác giả cịn có những đóng góp
quan trọng trong việc định hình phương pháp tính tốn mức độ giao tiếp CSR với
khách hàng. Thơng qua đó, tác giả cũng đưa ra những chiến lược để các doanh
nghiệp có thể áp dụng việc thực hiện CSR vào quản trị quan hệ khách hàng.
- “Corporate Social Responsibility: The key role of human resource
management”, của các tác giả Surpan Sarma, Joity Sarma, và Arti Devi (2009).
Nhóm các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa CSR và hoạt động quản trị
nhân sự trong công ty. CSR có thể làm nền tảng cho việc quản trị nhân sự được hiệu


6

quả, và quản trị nhân sự được gợi ý mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc thúc
đẩy các hoạt động CSR ở mọi cấp độ trong cơng ty.
Nhìn chung nhóm này là nhóm có số lượng bài nghiên cứu đông đảo nhất và
cũng đa dạng nhất. Mỗi bài nghiên cứu lại bao gồm một chủ đề nhỏ trong bức tranh
tồn cảnh CSR. Vì vậy muốn hiểu được hầu hết các quan điểm, cần phải có một hệ
thống kết nối cũng như phân loại cụ thể, rõ rang.
Nhóm 3: Nhóm chủ yếu đi tìm các phương pháp để đánh giá vai trò, ý nghĩa, mức
độ hiệu quả của các chương trình CSR đối với doanh nghiệp.
Một số đại diện của nhóm này gồm có:

- “The business case for corporate social responsibility: A company-level
measurement approach for CSR”, Manuela Weber (2008). Ông cho rằng, mặc dù có
nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn đã chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa CSR
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những cách tiếp cận để tính tốn sự ảnh
hưởng của CSR vẫn còn thiếu trong các tài liệu hiện thời. Bài nghiên cứu tập trung
vào câu hỏi làm thế nào để tính tốn được ảnh hưởng của các hoạt động CSR đến
doanh nghiệp. Sử dụng mơ hình các bước đánh giá có thể giúp các nhà quản trị
trong cơng việc này.
- "An empirical Examination of the Relationship between Corporate Social
Responsibility Disclosure and Financial Performance in an Emerging Market",
Mustaruddin Saleh, Norhayah Zulkifli, Rusnah Muhamad. (2008). Nhóm tác giả đã
dùng phương pháp khảo sát và lượng hóa các số liệu thu thập tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Malaysia. Kết quả đã chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa CSR và các
lợi ích tài chính.
Nhóm 4: Nhóm những gợi ý, chính sách liên quan đến việc phát triển hoạt động
CSR cho từng khu vực, từng quốc gia, hay từng ngành cụ thể.
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu thuộc nhóm này đó là:
- “Priorities for Corporate Social Responsibility: a Survey of Businesses and
their stakeholders”, của nhóm tác giả Richard Welford, Clifford Chan, và Michelle
Man.


7

Bài báo đã phát phiếu điều tra tới 491 tổ chức ở Hồng Kong với bảng hỏi và các
thang điểm đánh giá để so sánh. Sau khi xử lý số liệu, các tác giả này đã tìm ra các
nhóm nhân tố của CSR mà các doanh nghiệp Hồng Kong cho là quan trọng và đặt
ưu tiên lên hàng đầu. Tuy nhiên sự đánh giá này là khác nhau dưới các góc nhìn của
chính phủ, nhà đầu tư, cổ đơng, ban giám đốc và nhân viên trong công ty.
- “Corporate Social Responsibility: Strategic Implications”, McWilliams,

Abagail; Siegel Donald S; Wright Patrick, M (2005), đăng trên tạp chí Journal
Management Studies. Nhóm các tác giả đã phát triển một khuôn mẫu cho việc nhận
định các hàm ý chiến lược về CSR trong doanh nghiệp. Sau đó các tác giả nghiệm
thu những kết quả nghiên cứu trước đó, phân loại và đưa vào áp dụng cho phù hợp
với những khn mẫu sẵn có. Nhờ vậy mà, nhóm các tác giả đã đưa ra được một bộ
các chiến lược về việc thực hiện CSR dựa trên kế thừa quan điểm của khá nhiều học
giả khác.
2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, nhắc đến CSR là nhắc đến một khái niệm còn rất mới mẻ và mơ
hồ đối với một số khơng ít các doanh nghiệp. CSR được giới thiệu tới Việt Nam bởi
các cơng ty đa quốc gia có nhà máy tại Việt Nam, thông qua các quy tắc ứng xử.
Các công ty may mặc và da giầy, điển hình là May 10 là những công ty đầu tiên ở
Việt Nam thực hiện chính sách về CSR. Chính vì lẽ đó mà số lượng các bài nghiên
cứu về CSR ở Việt Nam là chưa nhiều. Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có
thể kể đến:
- Báo cáo về CSR ở Việt Nam”, Nigel Twose và Tara Rao (2003) tổng kết tình
hình thực hiện CSR trong ngành dệt may và da giầy của Việt Nam, đã chỉ ra những
động lực thúc đẩy thực hiện CSR trong 2 ngành này nhấn mạnh vai trò của chính
phủ trong việc thúc đẩy thực hiện CSR trong cộng đồng doanh nghiệp.
Theo các tác giả, chính phủ Việt Nam nên quan niệm rằng thực hiện CSR chính
là cơ chế quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh quốc gia trên thị trường thế giới.
- “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: một vấn đề lý luận và yêu cầu
đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn


8

Đình Cung và Lưu Minh Đức, đăng trên viện khoa học xã hội Việt Nam. Bài viết đã
tóm tắt một số vấn đề lý luận về CSR, các vấn đề tranh cãi xoay quanh chủ đề này,
cũng như đã nêu ra được thực trạng hoạt động CSR ở Việt Nam. Nhóm tác giả đồng

thời cũng nêu ra khuyến nghị sự cần thiết của việc đổi mới chính sách quản lý của
nhà nước, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện CSR.
- Phạm Văn Đức (2010) đã chỉ ra rằng việc các doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp phát triển bền vững, mà cịn
góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Tác giả cũng đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chưa làm rõ được việc thực hiện CSR tại
công ty cụ thể tại Việt Nam hoặc các tập đồn đa quốc gia có xây dựng cơng ty ở
Việt Nam. Chính điều này đã cho chúng tơi thấy được khoảng trống trong nghiên
cứu tình huống việc thực hiện CSR trong một doanh nghiệp cụ thể.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của các giá trị và các hoạt động trách
nhiệm xã hội bằng cách phân tích các nghiên cứu đối với trường hợp của tập đoàn
SCG – tập đoàn bao gồm nhiều công ty cung cấp nhiều ngành nghề kinh doanh như
hóa chất, phân phối, giấy, vật liệu xây dựng và xi măng. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi cố gắng tập trung vào tổng thể công ty, và các công ty trực thuộc SCG tại
Việt Nam để phản ánh bức tranh toàn cảnh về khái niệm và cách thức tổ chức
truyền thông và thực hiện trách nhiệm xã hội, để tạo ra những lợi ích đối với nội bộ
cũng như bên ngồi SCG, nó là một ví dụ tốt về thực hiện trách nhiệm xã hội ở Thái
Lan cũng như Việt Nam, và trong số rất nhiều tổ chức đã thành công trong việc phát
triển CSR trong khu vực Đông Nam Á.
Để đạt được mục tiêu đó, nghiên cứu tập trung giải quyết 3 câu hỏi trọng tâm
sau:
-

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động CSR của SCG?

-

Bằng cách nào các hoạt động CSR tạo sự phát triển trong kinh doanh?



9

-

Lợi ích của việc thực hiện các hoạt động CSR là gì?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Vấn đề thực hiện CSR tại các công ty trực thuộc tập đồn SCG tại
Việt Nam.
- Phạm vi:
Khơng gian: Các cơng ty trực thuộc tập đồn SCG tại Việt Nam.
Thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các tài liệu thứ cấp, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp – phân
tích, phương pháp thống kê để phân tích, nhận định để có được những đánh giá về
vấn đề và đưa ra các gói giải pháp.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vấn đề thực hiện CSR tại tập đoàn Siam Cement Group
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CSR đối với tập đoàn Siam
Cement Group tại Việt Nam


10


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được biết đến như một trong những
yếu tố làm nên rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tăng doanh số, lợi nhuận,
giảm tỉ lệ thôi việc hay mở rộng cơ hội phát triển thị trường. Trên thực tế kinh
doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm khơng mới và ở trên
bình diện thế giới thì từ những năm của thập niên 1980, CSR đã trở thành một chiến
lược quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cơng ty. Từ đó tới nay, CSR đã
dần chứng tỏ được vai trò lớn lao của mình đối với sự phát triển chung của doanh
nghiệp cũng như sự hài hịa với lợi ích của xã hội. Chính vì thế, khái niệm CSR
đang ngày một được sự quan tâm, cũng như được đầu tư nhiều hơn từ phía các
doanh nghiệp.
1.1. Một số khái niệm liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(CSR)
Tại Việt Nam, kể từ khi xảy ra một số vụ việc gây xôn xao dư luận như công
ty Vedan Việt Nam bức tử sông Thị Vải, nước tương nhiễm 3-MCPD hay sữa
nhiễm độc chất melamine. Kể từ đó, dư luận ngày một quan tâm và bàn bạc nhiều
hơn về cụm từ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc kinh doanh đối với mơi
trường cũng như người tiêu dùng. Để nói tới vấn đề liên quan tới trách nhiệm trong
kinh doanh của doanh nghiệp, cộng đồng thế giới cùng thống nhất một cụm từ
chung, đó là “Corporate Social Responsibility – trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp”
Trên thực tế, có rất nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(CSR). Điều này phụ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi cơng ty, chính phủ dựa trên
điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mỗi đối tượng. Keith Davies (1973)
đưa ra một khái niệm khá rộng: ”CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp
với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu, pháp lý, công nghệ”.



11

Cịn A. Carroll (1999) cho rằng CSR cịn có phạm vi lớn hơn “là tất cả những vấn
đề pháp lý, kinh tế, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh
nghiệp trong những thời điểm nhất định”. Trong khi đó, theo Matten và Moon
(2004): “CSR là một khái niệm bao trùm các khái niệm khác như đạo đức kinh
doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách
nhiệm mơi trường. Đó là một khái niệm động và ln được thử thách trong từng
hồn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”.
Như vậy, chúng ta phần nào thấy được bản chất của CSR và trong luận văn
này tác giả quyết định lấy quan điểm chính thức của Hội đồng doanh nghiệp vì sự
phát triển bền vững – World Business Council for Sustainable Development
(WBCSD) làm để làm bật lên bản chất của CSR, đó là: “CSR là cam kết liên tục
của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào tăng trưởng kinh
tế, trong khi đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ
cũng như của cộng đồng và xã hội”. Lý do tác giả chọn quan điểm này để minh
họa cho khái niệm CSR vì WBCSD là một tổ chức nghiêm túc trong thúc đẩy CSR
trong các doanh nghiệp thành viên và quan điểm này cũng được giới khoa học đánh
giá cao.
Đồng thời, cũng có rất nhiều định nghĩa khác về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp:
Theo liên minh châu Âu:
“Một khái niệm theo đó các cơng ty tích hợp vấn đề xã hội và môi trường trong
hoạt động kinh doanh của họ và trong sự tương tác của họ với các bên liên quan trên
cơ sở tự nguyện” (www.eu-trader.org)
Định nghĩa khác về trách nhiệm xã hội (BSR)
“CSR đề cập đến các công ty đạt được thành công thương mại theo những cách
nhằm tôn vinh giá trị đạo đức và tôn trọng nhân dân, cộng đồng và môi trường tự
nhiên” (www.bsr.org/AdvisoryServices /CSR.cfm)



12

Ba định nghĩa trên là những thuật ngữ phổ biến về hoạt động và trách nhiệm xã hội
và môi trường. Hơn nữa, nó chỉ dẫn cách thức một cơng ty nên lồng ghép tác động
môi trường và xã hội vào hoạt động kinh doanh của họ. Trong phần tiếp theo, chúng
ta sẽ thảo luận cụ thể hơn trách nhiệm xã hội cũng như ba cốt lõi.
1.2 Kim tự tháp CSR
Quan điểm “Làm tốt để làm tốt” là quan điểm cũ về CSR (Vogel, 2005). Theo
quan điểm này, các công ty sử dụng CSR để gây dựng danh tiếng của doanh nghiệp
thơng qua các hoạt động từ thiện, vì vậy, nó chỉ tập trung chủ yếu vào đỉnh của kim
tự tháp CSR. Theo như hình 1 trình bày về kim tự tháp CSR, Caroll (1991) đã phát
triển kim tự tháp về trách nhiệm xã hội gồm 4 mức độ khác nhau: kinh tế, pháp lý,
đạo đức và từ thiện (theo chiều từ dưới lên trên). Theo hình 1 thì “trách nhiệm kinh
tế” là mức mà các tổ chức kinh doanh tạo ra để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong
xã hội, nó cũng cung cấp các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong một
khoản lợi nhuận nhất định. Mức độ tiếp theo được gọi là “trách nhiệm pháp lý”,
trong đó kinh doanh là để đi cùng với các luật và quy định hiện hành, cũng như
chính quyền địa phương để thực hiện các hợp đồng xã hội giữa doanh nghiệp và xã
hội nhằm đáp ứng tối thiểu các yêu cầu pháp lý. Mức thứ ba của kim tự tháp là
“trách nhiệm đạo đức” liên quan đến các khía cạnh trong vận hành kinh doanh bảo
đảm sự công bằng, công lý và trách nhiệm đạo đức và các hành động này liên quan
chặt chẽ với các khía cạnh và mong đợi của các thành viên trong xã hội. Hầu hết các
cơng ty có sự quan tâm cao về CSR đều cố gắng thực hành “trách nhiệm đạo đức”
với mức độ mong đợi cao thậm chí cao hơn yêu cầu của pháp luật. “Trách nhiệm
đạo đức” được coi là nhân viên tổng thể, các cổ đông, và cộng đồng để giữ quyền
và công bằng đối với tất cả các bên liên quan.
Đỉnh của kim tự tháp được gọi là “Trách nhiệm từ thiện” trong đó nhấn mạnh
vào hành động tổng thể của cơng ty. Cơng ty có trách nhiệm đối với các mong đợi
của xã hội để dần trở thành công dân doanh nghiệp tốt trong khi thúc đẩy thiện chí

và phúc lợi của con người, chẳng hạn như những đóng góp cho nghệ thuật, giáo


13

dục, hoặc cộng đồng. Quá trình này là rất quan trọng để các nhà quản lý và nhân
viên tham gia hoạt động tình nguyện và từ thiện trong cộng đồng (Carroll AB,
1991).
Trờ thành cơng dân
doanh nghiệp tốt

Trách nhiệm
từ thiện

Đóng góp cơng đồng, cải
thiện chất lượng cuộc sống

Có đạo đức

Trách nhiệm
đạo đức

Làm đúng, công bằng,
không gây hại

Tuân thủ pháp luật

Trách nhiệm
pháp lý


Luật pháp là những
điều lệ của xã hội

Trách nhiệm
kinh tế

Là nền tảng của tất cả
cách trách nhiệm trên

Đạt được lợi nhuận

Hình 1: Kim tự tháp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
(Nguồn: Carroll, 1991)
Dựa theo mơ hình này, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ
thiện. Cụ thể như sau:
- Trách nhiệm kinh tế: tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh, hiệu
quả kinh doanh và tăng trưởng là những điều kiện tiên quyết. Điều này là đương
nhiên bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của
doanh nhân. Bên cạnh đó, doanh nghiệp là một thành tố cấu tạo nên xã hội, do vậy
chức năng kinh doanh cần được ưu tiên và đặt lên hàng đầu. Cũng có thể nói rằng
trách nhiệm kinh tế là yếu tố nền tảng và các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên
trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
- Trách nhiệm pháp lý: hay còn được gọi là trách nhiệm tuân thủ pháp luật
chính là một phần của bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm mã hóa những quy tắc, chuẩn mực đạo đức, xã hội vào các văn bản pháp luật.
Doanh nghiệp, dựa trên cơ sở đó, sẽ theo đuổi các mục tiêu về kinh tế của mình dựa
trên những chuẩn mực, quy tắc trong các bộ luật được ban hành. Cùng với trách


14


nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý là hai bộ phận nền tảng, cơ bản nhất và không
thể thiếu đối với CSR.
- Trách nhiệm đạo đức: đây là những chuẩn mực, quy tắc được xã hội thừa
nhận nhưng chưa có mặt trong các văn bản luật. Trên thực tế, những chuẩn mực xã
hội ln biến đổi và vì thế những chính sách pháp luật chỉ có thể theo sau trong q
trình biến đổi này. Do đó, pháp luật khơng thể phản ánh hết những đòi hỏi về những
quy tắc ứng xử của xã hơi. Vì vậy, trách nhiệm thực hiện đúng luật pháp là đòi hỏi
tối thiểu với doanh nghiệp. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn cần phải thực hiện những
nghĩa vụ, quy tắc ngồi luật hay chính là trách nhiệm đạo đức. Việc thực hiện trách
nhiệm đạo đức là tự nguyện đối với mọi doanh nghiệp nhưng lại có vai trị trung
tâm đối với CSR (ví dụ như việc thực hiện ngày nghỉ cuối tuần, tiền cho nhân công
làm thêm ca, uy tín đối với đối tác, quan hệ tốt với khách hàng…).
- Trách nhiệm từ thiện: là những hoạt động của doanh nghiệp đã vượt qua sự
kỳ vọng của xã hội. Một số ví dụ như trao quà cho trẻ mồ côi, tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên,… Trách nhiệm từ thiện khác trách nhiệm đạo đức ở chỗ, doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm này “hoàn toàn tự nguyện”. Nếu doanh nghiệp không
thực hiện CSR tới mức độ này thì họ vẫn được coi là đã hồn thiện đầy đủ trách
nhiệm với xã hội.
Bên cạnh những phân tích về nội dung của mơ hình trên, nó cũng được đông
đảo học giả đưa ra rất nhiều đánh giá tích cực:
- Có tính tồn diện và khả thi cao. Mơ hình này có thể được áp dụng trong việc xây
dựng khn khổ chính sách về CSR của nhà nước.
- Việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng đã làm thỏa mãn nhu cầu về lý thuyết
đại diện trong quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, việc làm này còn giúp xóa đi
những hồi nghi về tính trung thực trong những chương trình CSR của doanh
nghiệp. Cũng vì vậy, nó xóa đi ranh giới của việc thực hiện CSR là “vì mình” hay
“vì người”, khiến hai mục đích này là không thể tách rời.
- Ranh giới giữa các tầng của kim tự tháp luôn chồng lấn lên nhau, không thể tách
rời và tác động lẫn nhau.



15

- Làm rõ mối quan hệ giữa công việc từ thiện và trách nhiệm xã hội. Một cách hình
tượng, có thể nói rằng từ thiện chỉ là bề nổi của tảng bang chìm CSR mà thơi.
- Việc cân bằng lợi ích giữa các bên tham gia trong việc thực hiện các chuẩn mực
CSR được đề cập tới như một nội dung then chốt của quản trị doanh nghiệp.
1.3 Lợi ích của SCR đối với doanh nghiệp
Theo thống kê của Trung tâm nghiên cứu về quản lý Ashridge, cứ 10 nhà
quản lý điều hành cấp cao thì có đến 9 người tin rằng CSR là rất quan trọng với các
hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn 3/4 các nhà quản lý cho rằng công ty cần
hoạt động theo những phương thức có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng 3 .
Tác giả chia lợi ích của CSR với doanh nghiệp theo hai tiêu chí chính. Đó là
lợi ích tài chính và lợi ích phi tài chính. Sau đây là những phân tích kỹ hơn về lợi
ích của CSR đối với doanh nghiệp.
1.3.1 Lợi ích về tài chính
 Giảm chi phí sản xuất
Với việc áp dụng CSR, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng các cơng ty có thể tiết
kiệm đáng kể chi phí. Thơng thường những cơng nghệ hiện đại hơn, sạch hơn ln
đi kèm với đó là giá thành đầu vào cũng rất thấp. Công ty sản xuất gốm sứ Giang
tây, Trung quốc, khi lắp đặt công nghệ mới thân thiện với môi trường đã tiết kiệm
gần 10 triệu USD mỗi năm, với kết quả giảm 6% lượng nước sử dụng, 65% lượng
chất thải nước và 74% chất thải khí (4).
Một ví dụ khác đến từ tập đồn PepsiCo với dự án hỗ trợ và thu mua ngô ở
San Gabriel, Mexico. Khoảng hơn 300 hộ nông dân nghèo ở đây khơng cịn phải
bán ngơ thơng qua trung gian nữa mà bán trực tiếp sản phẩm cho tập đoàn Pepsi.
Pepsi đảm bảo thu mua với cùng một giá mà họ chi trả cho nơng dân ở vụ mùa
trước. Ngồi ra họ cịn hỗ trợ nơng dân về tài chính để mua hạt giống, phân bón,
thuốc trừ sâu và các thiết bị phục vụ mùa màng. Dự án ngô này đã giúp Pepsi tiết

kiệm được chi phí vận chuyển vì các trang trại gần 2 nhà máy của họ. Hơn nữa việc
sử dụng các trang trại địa phương là sự đảm bảo tốt nhất cho chất lượng sản phẩm


×