Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ở các doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.22 MB, 93 trang )





-

TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KIM! TỂ V À KINH DOANH QUỐC TẾ

d i u íL'
fíi

KỈNH iE ©Oi NGOẠI
....—mỊỂỊÊÈmÈỂẵ-


liu

ĩ

Ui

TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

K H Ó A LUẬN T Ó T NGHIỆP
Đề tài:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ở CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM - THỰC TRẠNG V À GIẢI PHÁP



Họ tên sinh viên

: Mai Thúy Dung

Lớp

: Nga Ì - KT&KDQT

Khóa

: 44

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Hồng Ánh

IM. 04^53
Hà Nội, tháng 5 năm 2009

•.0
Ỉ09


MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U

Ì

C H Ư Ơ N G 1: N H Ữ N G V Ấ N Đ Ẻ L Ý L U Ậ N V È Đ Ạ O Đ Ứ C KINH

DOANH V À T R Á C H NHIỆM X Ã H Ộ I DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm

3
3

1.1.1. Vài nét về Đạo đức kinh doanh

3

1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1 2 Các nhân tố ảnh hưởng tựi CSR
..

7
15

1.2.3. Quy định cùa pháp luật.

15

1.2.2. Nhận thức của Xã hội

16

1.2.3. Q trình tồn cầu hoa và sức mạnh cùa thị trường.
1 3 Tác dụng của việc thực hiện CSR
..

18

19

1.3.1. CSRgópphần điểu chinh hành vi cùa các chủ thể kinh doanh.... 20
1.3.2. CSR góp phần vào nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy
tín của doanh nghiệp

21

1.3.3. CSR góp phần thu hút nguồn lao động giói

22

1.3.4. Việc thực hiện CSR góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 23
1.3.5. CSR góp phần nâng cao hình ánh quốc gia

24

C H Ư Ơ N G 2: T Ì N H H Ì N H T H Ự C HIỆN T R Á C H NHIỆM X Ã H Ộ I
T R Ê N T H Ế GIỚI V À Ở VIỆT N A M
2.1. Tinh hình thực hiện CSR trên thế giói
2.1.1. Thực trạng chung của CSR trẽn thế giới

25
25
25

2.1.2. Ví d
về thực hiện CSR tại một so doanh nghiệp trên thế giới..... 29



2.2. Thực trạng thực hiện CSR ở Doanh nghiệp Việt Nam

36

2.2.1. Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về vấn đễ này.

36

2.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR trong các doanh nghiệp Việt
Nam

38

2.3. Thực trạng thực hiện CSR ở các doanh nghiệp Việt Nam

39

2.3.1. Thực trạng chung của việc thực hiện CSR tại Việt Nam

39

2.3.2. Thực trạng thực hiện CSR ờ doanh nghiệp Việt Nam trong một số
lĩnh vực

43

C H Ư Ơ N G 3: M Ộ T SỐ GIẢI P H Á P N Â N G CAO HIỆU Q U Ả T H Ự C
HIỆN T R Á C H NHIỆM X Ã HỘI Ở C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.63
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện CSR ở các doanh nghiệp Việt Nam
thời gian qua


63

3.1.1. Những mặt đạt được.

64

3.1.2. Những vấn đề còn tớn tại.

65

3.1.3. Nguyên nhăn của những tớn tại trong thời gian qua

66

3.2. C ơ hội và thách thức khỉ thực hiện CSR ở Việt Nam

70

3.2.1. Cơ hội

70

3.2.2. Những thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải tiến hành CSR ở
Việt Nam

72

3.3. Một sổ giải pháp nh
m phát triển và nâng cao hiệu quả thực hiện

Trách nhiệm xã hội ở các doanh nghiệp Việt Nam

74

3.3.1. Các biện pháp từ phía Nhà nước.

74

3.3.2. Giải pháp từphỉa doanh nghiệp

81

KÉT LUẬN
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O

86


DANH MỤC BẢNG, BIÊU

Hình ỉ: Mỏ hình các yếu tố cấu thành CSR
Hình 2: Thứ bậc nhu cầu theo mơ hình Maslow

lo
17

Hình 3: Tỷ lệ% các doanh nghiệp tư nhân có lồng ghép các chương trình
CSR vào hoạt động kinh doanh

40


Hình 4: Tinh hình nâng cao chát lượng quàn lý chất thài và cài thiện hiệu
quà sử dụng năng lượng trên thế giới

57

Bảng 1: Mục tiêu chính cùa doanh nghiệp các nước khi tiến hành CSR... 41
Bảng 2: Đặnh giá CSR ớ quốc gia được FIAS khặo sát

42

Bảng 3: Lợi ích kinh tế từ việc đầu tư cặi thiện không khí và giám mệt mịi
cho cơng nhân ở một số công ty may mặc

48


LỜI MỞ Đ À U
Trong một thế giới công nghệ thơng tin ngày càng phát triển, xu hướng
tồn cầu hoa, quốc tế hoa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa
các nền kinh tế ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại
giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt. Trong khi các công cụ đa dạng hoa
mẫu m ã sản phủm, nâng cao chất lượng hàng hoa không còn là biện pháp
cạnh tranh hữu hiệu để giành lợi thế trên thương trường thì việc củng cố hình
ảnh, nâng cao uy tín, phát triến thương hiệu thơng qua việc xây dựng văn hoa
doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp đang được nhiều doanh
nghiệp áp dụng và đã đem lại hiệu quả tích cực. Một bộ phận quan trọng để
khăng định một doanh nghiệp có đạo đức chính là việc thực hiện Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate Social Responsibility).

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế
giới, trờ thành một yêu cầu "mềm" đối với các doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập, nhưng ờ Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới m é và chưa được
các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi
trường, v i phạm quyền l ợ i người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu
dùng...nghiêm trọng thời gian gần đây đã và đang khiến cộng đồng bức xúc
và mất dần lòng tin vào các doanh nghiệp. Vì thế, tìm hiểu nội dung, vai trị,
ý nghĩa của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao nhận thức và phát huy lợi ích m à trách nhiệm xã hội
mang lại là cần thiết trong bối cảnh đất nước ta hiện nay. Do đó em đã chọn
vấn đề "Tình hình thực hiện Trách nhiệm xã hội (CSR-Corporate Social
Responsibility) của các doanh nghiệp Việt Nam-Thực

trạng và giải pháp"

làm đề tài Khóa Luận Tốt Nghiệp của mình. Ngồi mở đầu, kết luận, phụ lục
và tài liệu tham khảo, Khoa luận chia làm 3 chương:
Ì


Chương ì: Nhũng vấn đề lý luận cơ bản ve Đạo đức kinh doanh và
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Chương li: Tinh hình thực hiện Trách nhiệm xã hội ở các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương UI: Một sô giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Trách
nhiệm xã hội ở các doanh nghiệp Việt Nam.
Em x i n chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Ánh, mặc dù rất bận
rộn với công tác giảng dạy và quản lý, nhưng đã giành thời gian tận tình giúp
đỡ em hồn thành khoa luận này. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết cịn hạn
hẹp, kiến thức cịn hạn chế nên bài viết này khơng tránh khỏi những sai xót,

khiếm khuyết vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu cệa
thầy cô và các bạn đọc để bài viết thêm phần hoàn thiện.

2


CHƯƠNG Ì
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
VÀ T R Á C H NHIỆM XẢ HỘI DOANH NGHIỆP.
Q trình tồn cầu hoa, quốc tế hoa diễn ra mạnh mẽ trong thời gian
qua đã góp phần làm cho các nền kinh tế trên thế giới xích lại gần nhau hơn,
và m ở ra cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp xúc với những thị trường mới tiềm
năng, m ở rộng quy m ô sản xuất, tăng doanh thu, củng cố thương hiệu...
nhưng đồng thời các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sỏ cạnh tranh gay
gắt từ các doanh nghiệp lớn mạnh nước ngoài và nguy cơ bị loại bỏ khỏi thị
trường. Đ e tồn tại trong hoàn cảnh đó, giới doanh nhân ngày càng quan tâm,
chú trọng việc xây dỏng hình ảnh của mình trong mắt cơng chúng và Đạo đức
kinh doanh hay Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những khái niệm được
nhác tới thường xuyên trong những năm gần đây như là một công cụ đe tạo
dỏng hình ảnh và là nhân tố góp phần giúp các doanh nghiệp thành công trên
thương trường.

1.1. Các khái niệm.
ĩ.LI. Vài nét về Đạo đức kinh doanh.
1. ỉ. 1. ỉ. Khải niệm.
Từ "đạo đức" có gốc từ La tinh Moralital (luận lý) - bản thân mình cư
xử và gốc từ H y Lạp Ethigos (đạo lý) - có nghĩa là thói quen, phong tục, tập
quán, cách cư xử. Đạo đức được xem là quy tắc xử sỏ, luân thường đạo lý, là
sỏ công bằng, và là tiêu chuẩn, căn cứ đánh giá con người trong xã hội. Theo
từ điển điện tử American Heritage Dictionary thì: Đạo đức là một bộ môn

khoa học nghiên cứu vê bản chát tự nhiên của cái đúng — cái sai và sự phán
biệt khi lựa chọn giữa cái đúng — cái sai, triêt lý vê cái đúng - cái sai, quy

3


tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi cùa các thành viên cùa một nghề nghiệp .
1

Vân đề đạo đức là một phạm trù rộng lớn, gắn liền với nền văn hoa, tôn giáo,
chủ nghĩa nhân văn, triế t học, tín ngưỡng chính vì vậy, ờ mỗi quốc gia, mỗi
cộng đông, trong mỗi trường hợp, tại mỗi thời điểm vấn đề đạo đức có thế
được nhìn nhận khác nhau. Có những hồn cẩnh, hành động được xem là có
đạo đức nhưng trong tình huống khác đó lại trở thành hành v i vô đạo đức. Do
vậy ranh giới giữa cái đúng - cái sai, tốt - xấu, đạo đức hay vơ đạo đức chi
mang tính chất tương đối.
Đạo đức kinh doanh ( Đ Đ K D ) là một bộ phận của đạo đức nói chung,
là một hình thức áp dụng các chuẩn mực đạo đức trong điều chinh, xem xét,
đánh giá, kiếm soát hành v i của các chủ thể kinh doanh hay nói cách khác
đạo đức kinh doanh là việc thực hiện các nguyên tắc đạo đức trong giẩi quyết
các vấn đề nẩy sinh trong môi trường kinh doanh. Khái niệm của nó đã được
đặt nền móng từ hàng nghìn năm trước đây. Trong bộ luật Hammorabi vào
những năm 1700 trước cơng ngun (TCN) đã có quy định về giá cẩ, cách
thức hoạt động thương mại và hình phạt cho việc vi phạm. Những năm 300
TCN, Aristoteles đã đưa ra những lý thuyết có thể coi là cơ sở của đạo đức
kinh doanh thời hiện tại. Triết gia người Hy Lạp cồ đại này đã nêu ra ý tường
về mơi trường ứng xử có đạo đức tại nơi làm việc, chia sẻ lợi nhuận với các
nhân viên, sự công bằng trong cơ hội phát triển nghề nghiệp...Tuy xuất hiện
từ rất sớm như vậy, nhưng vấn đề đạo đức kinh doanh vẫn còn khá m ơ hồ đối
với xã hội. Chi sang thế kỷ X X khi các công ty ở các nước phát triển bất đầu

mờ rộng quy m ô sẩn xuất và bành trướng hoạt động ra quy m ơ tồn thế giới
thì vân đề Đ Đ K D mới được bàn luận trở lại. Cụ thể vào năm 1974 khái niệm
này chính thức được nhà đạo đức học Norman Bowie đua ra thành một chủ
đề thẩo luận tại một cuộc H ộ i nghị Khoa học. Trong thập niên 1980, 1990
vấn đề này đã trờ thành đề tài của những cuộc tranh luận sôi nổi trong các hội
1

Nguyễn Mạnh
Ọuán (2004), Đạo đức kinh doanh và vãn hoa doanh nghiệp, NXB Lao động-Xâ hội. tr. 16

4


nghị, hội thảo, trong các trường học, giữa các doanh nghiệp, các cô đông,
người lao động...ban đầu là ở M ỹ sau đó lan rộng sang các nước khác. Hiện
nay trong xu thế toàn cầu hoa và hội nhập nền kinh tế quốc tế thì Đ Đ K D
ngày càng trờ thành mối quan tâm không chỉ của riêng các doanh nghiệp m à
còn đối với người tiêu dùng thế giới.
Theo Verner Henderson - tác giả cuốn "Đạo đừc kinh doanh" thì:
"Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, các chuồn mực kiêm soát
hành vi kinh doanh của một cá nhân, một nhóm người hay một nhóm nghề
nghiệp nhất định nhằm mục đích đem lại phúc lợi cho xã / l ộ i " . Còn Giáo sư
2

Phillip V. Lewis thuộc Trường Đại học Abilene Christian, M ỹ đã tổng hợp từ
185 định nghĩa khác nhau và đưa ra một khái niệm mang tính tồng quát nhất:
"Đạo đức kinh doanh là tất cả nhửng quy tắc, tiêu chuẩn, chuân mực đạo đức
hoặc luật lệ đê cung cáp chi dân vê hành vi ứng xử chuân mực và sự tì-ung
thực của một tổ chức trong nhửng trường hợp nhất định" .
1


Tóm lại, đạo đừc kinh doanh hiểu đơn giản nhất chính là các quy tắc,
tiêu chuẩn, chuẩn mực xem xét hành vi đúng - sai, đạo đừc hay phi đạo đừc
trong thế giới kinh doanh trong những hoàn cảnh cụ thể.
Từ định nghĩa trên có thể thấy, nội hàm của Đạo đừc kinh doanh rất
rộng lớn bao trùm nhiều khía cạnh, phương diện, lĩnh vực của hoạt động kinh
doanh như thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, nghĩa vụ kinh tế, những vấn
đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ về mặt đạo lý giữa công ty với cổ
đơng (shareholders) và những người có quyền lợi liên quan (stakeholders) là
các cá nhân và tổ chừc có quyền lợi, trách nhiệm, có ảnh hưởng và chịu ảnh
hường bời các hoạt động, các quyết định của doanh nghiệp m à cụ thể chính là
các nhân viên, nhà cung cấp, nhà phân phối, đối tác, cộng đồng dân cư, chính
quyền, các sờ/ban/ngành và các tơ chừc đồn the địa phương, các cơ quan lập
pháp cùa nhà nước, thậm chí cả các đối thủ cạnh tranh...
2

3

Veme E. Henderson (1997), Đạo đức trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, tr.32.
Dr.Nguyen Hoang Anh (2008), "Business Ethics in Vietnam-Reality and perspective". www. isbee. org.

5


/. /. 1.2. Nội hàm đạo đức kinh doanh.
N ộ i hàm đạo đức trong kinh doanh là căn cứ để xem xét đánh giá các
hành vi đạo đức cùa doanh nghiệp và các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, đạo đức
khác nhau ở từng người, từng nhóm người, từng xã hội, từng nền văn hoa, do
vậy đạo đức tuy thuộc vào hoàn cảnh. Nhưng một cách chung nhất, đạo đức
kinh doanh được thể hiện thơng qua các khía cách sau:

- Triết lý kinh doanh: là phương châm, là "kim chỉ nam" cho quá trinh hoạt
động sản xuất, là định hướng để đưa ra các quyết định sản xuất, kinh doanh
của mữi doanh nghiệp. Đây chính là xuất phát điểm cho các hành vi đạo đức
của doanh nghiệp.
- Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: đây là tiêu chuân quan trọng hàng đâu đê
xem xét, đánh giá các hành vi có Đ Đ K D của một doanh nghiệp, v ấ n đề này
sẽ được làm rõ ở phần sau.
- Quyên và nghĩa vụ cùa công ty với các cô đông và những đôi tượng liên
quan : Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải giữ lời hứa; đảm bảo thực thi
đầy đù các cam kết, thoa thuận; tôn trọng các quyền lợi chính đáng và nghĩa
vụ của cơng ty với các cổ đông và những đối tượng liên quan đến hoạt động
cùa doanh nghiệp mình.
- Mối quan hệ giữa các cơng ty khác nhau: G i ữ mối quan hệ họp tác, bình
đẳng, cùng có lợi giữa các doanh nghiệp, khơng vì lợi ích bản thân m à thực
thi các biện pháp canh tranh không lành mạnh hay hành v i nhằm hạ thấp uy
tín, sản phẩm của đối thủ.
- Các quy tắc xử sự cụ thê trong tổ chức : đây là những quy tắc có thế được
thể hiện thành văn bản hay không nhằm điều chinh các hành v i trong các tổ
chức. N ó được xây dựng trên đặc trưng văn hoa doanh nghiệp và tính chất
quan hệ trong mữi tổ chức, có giá trị định hướng hành vi trong tổ chức.

6


Trong mơi trường kinh doanh ngày càng địi hỏi những kỹ năng
"mềm" thay vì những kỹ năng "cứng" thì đạo đức kinh doanh hay văn hoa
doanh nghiệp là những vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm để theo kịp xu
hướng phát triển của xã hội. V à Trách nhiệm xã hội là nhân tố quan trọng
hàng đầu trong Đ Đ K D m à các doanh nghiệp cần hướng tới.
1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibiỉity - CSR).
1.1.2.1. Khái niệm.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một biểu hiện của đạo đức kinh
doanh, là việc hiện thằc hoa các quy tắc, chuẩn mằc của đạo đức kinh doanh
thành những hành động thằc tế nhằm phát huy được nhiều nhất những tác
động tích cằc và giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cằc cùa quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đối vói xã hội. Trách nhiệm xã hội có ý
nghĩa quan trọng trong đánh giá Đ Đ K D .
Vậy CSR là gì? N ă m 1970, trong cuốn sách Capitalism and Freedom,
nhà kinh tế học Milton Friedman đã viết "Có một và chi một trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp - đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và tham
gia vào hoạt động nhằm tăng lợi nhuận của mình miễn sao nó vẫn tuân theo
các luật chơi, nghĩa là tham gia cạnh tranh công khai và tự do, không lừa gạt
hay gian lận " , tuyên bố này khẳng định rằng doanh nghiệp tham gia vào
4

hành vi có CSR khi nó theo đuổi lợi nhuận trong phạm v i giới hạn của pháp
luật được xã hội đặt ra với mục tiêu chủ yếu là thoa mãn các nhu cầu của cổ
đông. Tuy nhiên khái niệm này vẫn chưa đầy đủ bởi CSR không chỉ dừng lại
ờ các cá nhân và tố chức có ảnh hưởng và chịu ảnh hường từ các hoạt động
của doanh nghiệp m à xa hon là trách nhiệm với môi trường thiên nhiên, với
cộng đồng. Các cuộc bàn luận về CSR vẫn tiếp tục diễn ra trên các diễn đàn
và các định nghĩa mới vẫn được đưa ra ; "Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng
' J a m e H. D o n n e l l y / J a m e L . G i b s o n / J o h n M.Ivancevich (2002), Quán trị học căn bùn, N X B Thống kẽ. tr.74

7


hành vi cùa doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và
kỳ vọng xã hội" (Prakash Sethi, 1975). Hay "Trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp bao gôm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và
lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điữm nhất định " (Archie.B
6

Carroll, 1979). Maignan ì. Ferrell cũng đưa ra khái niệm súc tích cùa riêng họ
vê CSR: "Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyêt định và hoạt
động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của những cá
nhân và to chức liên quan " . Tuy nhiên định nghĩa của N h ó m phát triển kinh
7

tế t u nhân của Ngân hàng Thế giới về CSR là hoàn chinh và rõ ràng nhất, và
cũng là cơ sở xuyên suốt trong bài khoa luận này:
"Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp
đóng góp vào việc phát triữn kình tế bữn vững, thông qua những hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và thành viên gia
đình họ, cho cộng đồng và tồn xã hội theo cách có lợi nhất cho cả doanh
nghiệp cũng như phát triữn chung của xã hội "

8

Khái niệm trên đã chỉ ra rằng, CSR là vấn đề liên quan đến nhiều thành
phần khác nhau trong xã hội, từ người tiêu thữ trực tiếp cho tới nhà cung cấp
nguyên vật liệu; từ người lao động cho tới nhũng cồ đông doanh nghiệp, cà
những nhà đầu tư, các đối tác làm ăn cũng như các tổ chức thương mại, chính
quyền địa phương và cũng có mối quan hệ chặt chẽ với dân cư xung quanh
khu vực doanh nghiệp đặt trữ sờ. Định nghĩa cũng cho thấy, việc thực hiện
CSR không những mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp m à cịn góp phần cải
thiện mức sống cùa người lao động nóiriêng,cho xã hội và cộng đồng nói
chung, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của xã hội đồng thời
đảm bảo các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế bền vững trong tương lai.


John R. Boatright (2007), Erhics and the conducl of business, Pearson Prentice Han, New Jersey, tr,369.
J o h n R . B r o a t r i g h t ( 2 0 0 7 ) , E t h i c s a n d the c o n d u c t o f b u s i n e s s . P e a r s o n P r e n t i c e H a i ] , N e w Jersey. tr.369.
M a ỉ g n a n ì F e r e l l ( 2 0 0 4 ) , " C o r p o r a t e socỉal r e s p o n s i b i l i t y a n d marketỉng:an i n t e r e a t i v e framework, J o u m a l
.
o f A c a d e m y o f M a r k e t i n g S c i e n c e " . V o i . 3 2 N o . 1. pp.3-19.
w w w . w o r l d b a n k . org/prỉvatesectoưcsr/index.htm.
5

6

7

8

8


/. 1.2.2. Phạm

vi ảnh hưởng

của Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp.

N h ư đã phân tích ở trên CSR là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến tất
cả mọi đối tượng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (những đơi
tượng m à doanh nghiệp thấy cần phải có trách nhiệm). Bởi vậy, phạm v i ảnh
hường của CSR khơng chặ bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp m à nó có sức
lan toa lớn tói nhiều thành phần khác nhau trong xã hội.
- Phạm vi xã hội: Trong phạm v i toàn xã hội, CSR được đặt ra và giải quyết

trong mối quan hệ với tập quán, văn hoa truyền thống, tôn giáo của từng quốc
gia, cộng đồng dân tộc. vấn đề CSR còn gắn với thể chế chính trị, cơ cấu xã
hội, mơi trường pháp lý, kinh tế... có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cùa doanh nghiệp. Cụ the, CSR xem xét các vấn đề về quyền bình đang và
quyền lợi trong đời sống xã hội, vấn đề môi trường sinh thái, độc quyền và
cạnh tranh, vấn đề đảm bảo chữ tín trong kinh doanh...
- Phạm

vi hoạt động kinh doanh: Trong phạm v i này CSR

giải quyết các vấn

đề trong giới hạn các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đối
tượng liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh. Đ ố i tượng này bao gồm:
các tổ chức cá nhân cung cấp sản phẩm vật tư, nguyên vật liệu hay sản phẩm
cho doanh nghiệp hoạt động (người cung cấp); những người tiêu thụ săn
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra (người tiêu dùng); những người bỏ vốn
đầu tư vào hoạt động kinh doanh (các nhà đầu tư, các cổ đông).
- Phạm vi doanh nghiệp: CSR liên quan đến quan hệ giữa một bên là doanh
nghiệp với tư cách là một tổ chức hoạt động kinh doanh với đại diện là những
người quản lý doanh nghiệp và một bên là người lao động đang làm việc cho
tổ chức đó. Bao gồm tất cả các quan hệ trong và ngoài hợp đồng lao động và
thoa thuận giữa hai bên; quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ của người lao động
như công việc làm, phúc lợi lao động, quy tắc làm việc, an toàn lao động,...;
xây dựng mơi trường úng xử có đạo đức trong doanh nghiệp.

9


/. 1.2.3. Các yếu tổ cấu thành Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.

CSR căn c ứ theo D ộ i dung thực hiện.
CSR có thể được hiểu như một sự gánh vác tự giác các trách nhiệm
khác, ngoài những trách nhiệm về kinh tế và pháp lý. Cụ thể hem, là các trách
nhiệm được thể hiện ở sự lựa chọn các mục tiêu của doanh nghiệp và đánh
giá kết quả thực hiện, không chỉ đơn thuần dựa vào các tiêu chí lợi nhuận và
phúc lợi của đơn vị m à cịn dựa vào những tiêu chí về đừo đức hay tính xác
đáng so với mong muốn của xã hội. CSR không chỉ đơn thuần là các hành
động nhân đừo, từ thiện đối với cộng đồng m à yếu tố cấu thành nên CSR rộng
hơn rất nhiều, đó là sự tổng hợp, kết hợp, bổ sung của nhiều yếu tố liên quan
khác, m à thiếu một trong các yếu tố này thì khơng thể coi là một doanh
nghiệp có trách nhiệm xã hội.
Hình 1: M ơ hình yếu té cấu thành CSR.

(Nguồn: O.C.Ferrell, John Fraeđrich, Linda Ferre!l (2005), "Business Ethics Ethical Decision making & cases ", Boston Houghlon, pp.48)

Theo như hình trên ta thấy rằng, m ơ hình CSR là một "cái tháp" với
các nghĩa vụ nam ờ các tầng khác nhau và thứ tự ưu tiên thực hiện sẽ lần lượt
từ đáy tháp lên đinh tháp. Việc thực hiện CSR phải bắt nguồn từ các nghĩa vụ
10


k i n h tế, b ờ i đây là m ụ c tiêu, b ả n chất là lý d o t ồ n t ạ i cùa d o a n h n g h i ệ p và
c ũ n g là cơ s ờ để t h ự c h i ệ n các nghĩa v ụ t i ế p sau c ủ a CSR. D o a n h n g h i ệ p hoạt
đ ộ n g và chịu sự quàn lý b ở i h ệ t h ố n g pháp luật q u ố c g i a vì t h ế đế t ồ n t ạ i lâu
dài thì d o a n h n g h i ệ p p h ả i tuân t h ủ các q u y định ấy. K h ô n g d ừ n g ở đó, d o a n h
n g h i ệ p c ũ n g c ứ n t ạ o r a m ộ t môi trường công bằng, t r u n g thực, có tình có
nghĩa t r o n g m ố i q u a n h ệ v ớ i nhân viên và điều đó t h ể h i ệ n trách n h i ệ m đạo
đức c ủ a d o a n h nghiệp. Ngoài nghĩa v ụ k i n h t ế , pháp lý, đạo đức d o a n h
n g h i ệ p còn bị ràng b u ộ c b ở i nghĩa v ụ nhân văn, điều này có nghĩa các hoạt
đ ộ n g c ủ a doanh n g h i ệ p p h ả i n h ằ m m ụ c đích c ả i t h i ệ n t i n h hình c ủ a m ỗ i

n g ư ờ i , m ọ i n g ư ờ i và cả cộng đồng. V à k h i đưa r a các q u y ế t sách, d o a n h
n g h i ệ p p h ả i cân bằng các nghĩa v ụ đó đế đạt được h i ệ u q u ả cao nhất.
- Nghĩa vụ kinh tế - nghĩa v ụ đứu tiên và cơ b ả n nhất của d o a n h n g h i ệ p t r o n g
CSR

liên q u a n đến cách t h ứ c phân b ổ t r o n g h ệ t h ố n g xã h ộ i , các n g u ồ n l ự c

được sử d ụ n g đê làm ra sản p h à m dịch vụ.
Đổi với người lao động, trách n h i ệ m c ủ a doanh n g h i ệ p được t h ể h i ệ n ở
v i ệ c t ạ o r a mơi trường làm v i ệ c cơng bằng, bình đẳng v ớ i các cơ h ộ i phát
t r i ể n n g h ề nghiệp, cơ h ộ i thăng t i ế n , trả m ứ c thù lao x ứ n g đáng, đảm b ả o môi
trường lao đ ộ n g an tồn; đóng bảo h i ể m y tế, bảo h i ể m xã h ộ i đ ồ n g t h ờ i đảm
bảo các q u y ề n riêng tư cùa các nhân viên ờ nơi làm v i ệ c , khơng có sự phân
biệt v ề t u ổ i g i ớ i tính, dân tộc...
Trách nhiệm của doanh nghiệp với các có đơng, các nhà đáu tư được
t h ể h i ệ n ờ v i ệ c q u ả n lý và phát t r i ể n n h ữ n g giá trị tài sản được u y thác; c u n g
cấp thông t i n đứy đủ, chính xác, kịp thịi và dễ dàng v ề v i ệ c sử d ụ n g các
n g u ồ n l ự c t r o n g k i n h doanh, h i ệ u q u ả đứu t u , k ế t q u ả k i n h doanh; được t h a m
g i a giám sát hoạt đ ộ n g d o a n h n g h i ệ p và góp ý k i ế n để đưa r a q u y ế t định k i n h
doanh...
Đổi với thị trường, trách n h i ệ m c ủ a d o a n h n g h i ệ p được t h ể h i ệ n t r o n g
v i ệ c đảm b ả o c h o thị trường hoạt đ ộ n g bình thường đúng theo q u y luật v ố n

li


có bằng việc tuân thủ các biện pháp cạnh tranh cơng bằng, lành mạnh, khơng
vì lợi nhuận m à cung cấp thông tin bất cân xứng, áp dụng các biện pháp cạnh
tranh không lành mạnh hoặc sử dụng các tài sản t í tuệ, bí mật thương mại
r

một cách bất hợp pháp gây ra tình trạng độc quyền, "cá lớn nuốt cá bé" làm
xáo trộn, méo m ó thị trưểng...
- Nghĩa vụ pháp lý trong CSR đòi hỏi doanh nghiệp tuân thù đầy đù các quy
định của luật pháp như một yêu cầu tối thiểu trong hành v i xã hội của một
doanh nghiệp hay cá nhân. về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý được quy định trong
luật pháp liên quan đến một số khía cạnh như:
Bảo vệ người tiêu dùng: Đ ể bảo vệ ngưểi tiêu dùng, luật pháp đòi hỏi
các tổ chức kinh doanh phải cung cấp các thơng tin chính xác về sản phẩm và
dịch vụ cũng như phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng, sự an tồn của
sản phẩm.
Bảo vệ mơi trường: Luật pháp các nước đều đưa ra các điều luật nhằm
bảo vệ mơi trưểng sinh thái trước tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí,
tiếng ồn đang ngày càng gia tăng nhất là trong giai đoạn hiện nay; bên cạnh
đó là các quy định về bảo vệ mơi trưểng văn hóa - xã hội, mơi trưểng phi vật
thể.
An tồn và bình đẳng: Luật pháp đảm bảo môi trưểng làm việc đù điều
kiện an toàn, vệ sinh cho ngưểi lao động. Luật pháp cũng bảo vệ quyền bình
đẳng cho mọi đối tượng khác nhau với tư cách là ngưểi lao động, bảo vệ họ
trước tình trạng phân biệt đối xử, ngăn chặn hành vi ngược đãi, sa thải nhân
cơng bất hợp lý...
Ngồi ra các doanh nghiệp cũng cần tuân thù các quy định khác của
pháp luật như minh bạch thông tin, đảm bảo sự trong sạch trong cơ chế hoạt
động và giám sát của doanh nghiệp, ngăn chặn các hành v i sai t á nhằm giảm
ri
thiểu các tác động không mong muốn tới xã hội và cộng đồng...Tuy nhiên,

12


việc tuân thủ luật pháp mới chi là bước đi ban đầu của một doanh nghiệp khi

thực hiện CSR
- Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp liên quan đến các hành v i hay
hành động m à cộng đồng, xã hội mong đợi hay không mong đợi nhưng
không được thể hiện rõ thành luật. Các nghĩa vụ này là những quy định
"ngâm" ràng buộc tất cả các thành viên trong doanh nghiệp thực hiện hoặc
được biểu hiện thông qua những nguyên tửc và giá trị đạo đức trình bày trong
bản sứ mệnh và chiến lược phát triển của một doanh nghiệp. Thông qua
những cam kết của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn nhân lực và
vật lực để đạt đến mục tiêu/sứ mệnh, những nguyên tửc và giá trị đạo đức trờ
thành k i m chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên và nhũng
người hữu quan.
Nghĩa vụ đạo đức khuyến khích các doanh nghiệp tạo lập một bầu khơng
khí có đạo đức trong tổ chức; tạo ra một mơi trường kinh doanh bình đửng,
cạnh tranh công bằng, cùng phát triền dựa trên sự tơn trọng lẫn nhau, cùng
nhau hướng tới mục tiêu vì lợi ích của xã hội, vì sự phát triển chung của cộng
í

,

.

đơng. Điêu này sẽ giảm thiêu sự "mát khơng" vẽ phúc lợi xã hội do cạnh
tranh, độc quyền gây ra; tạo ra sự hài lòng cho khách hàng, cho người lao
động và những đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Nghĩa vụ về nhân văn trong CSR liên quan đến những đóng góp cho cộng
đồng và xã hội. Những đóng góp của doanh nghiệp có thể trên bốn phương
diện nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính phù,
nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên, và phát triến nhân cách đạo đức
cho người lao động. Cụ thể hon, doanh nghiệp tham gia vào các chương trình
tình nguyện, các hoạt động nhân đạo giúp đỡ những hoàn cảnh nghèo khổ,

bất hạnh vượt qua khó khăn; góp phần phát triển hệ thống giáo dục, y tế, xây
dựng văn minh cộng đồng, cùng chia sẻ với Chính phủ trong việc giải quyết
vấn đề: đói nghèo, ơ nhiễm, thất nghiệp...Những đóng góp này được coi là
13


các "khoản đẩu tư khôn ngoan cho tương l a i " của các doanh nghiệp. Những
hành động nhân đạo đã trờ thành một nội dung được các doanh nghiệp vận
dụng củng cố và phát triền l ợ i ích lâu dài đa phương của những đối tượng
hữu quan, trong đó có bản thân doanh nghiệp.
Mặc dù được phân chia thành những nghĩa vụ riêng như vậy nhưng có
thè nhận thấy bốn loại nghĩa vụ của CSR khơng có một "ranh g i ớ i " rạch ròi,
mỗi loại đều có mối liên hệ mật thiết với những nghĩa vụ cịn lại. Bời vậy,
mơi hành động của doanh nghiệp đều có thế được xem xét, đối chiếu vói
nhiều loại. Do đó, có thị phân chia các yếu tố của CSR theo các đối tượng m à
CSR hướng tới.
• * Các yếu tố cầu thành CSR căn cứ theo đối tượng hướng tới.
ĩ
Theo cách tiếp cận này, CSR được phân chia thành:
- Trách nhiệm đoi với người lao động, cán bộ công nhân viên; doanh nghiệp
cần tuân thủ đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định pháp luật vềvấn đềsử dụng
lao động, đảm bảo an toàn lao động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp
trong nội bộ doanh nghiệp...
- Trách nhiệm với cô đông: là những ràng buộc, cam kết liên quan đến quyề
n
và phạm v i sử dụng tài sản giá trị được uỷ thác; đảm bảo sụ trung thực, minh
bạch trong thông tin, trong phẩn lợi tức m à cố đơng đáng được hường, bảo
tồn và nâng cao giá trị các khoản đẩu tư của cố đông,...
- Trách nhiệm với người tiêu dùng: người tiêu dùng được sử dụng hàng hoa,
dịch vụ đúng với những gì nhà sản xuất đã cam kết; doanh nghiệp đón đầu

xu thế tiêu dùng trong tương lai: làm ra sản phẩm dịch vụ khơng chỉ thoa mãn
nhu cầu tức thời m à cịn tính đến nhu cầu lâu dài..
- Trách nhiệm đối với môi trường: bao gồm trách nhiệm bảo vệ môi trường
xung quanh hoặc í nhất khơng vì lý do kinh tế m à gây ảnh hưởng xấu tới môi
t
sinh; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên...
14


- Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng cao, cải thiện và
phát triền cuộc sông cộng đông m à gàn nhất là địa phương nơi doanh nghiệp
hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi trường vãn hoa - kinh tế
- xã hội của quốc gia.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới CSR.
1.2.3. Quy định của pháp luật.
Các quy định của pháp luật chính là cơ sở, là nền tảng của CSR. Pháp
luật của bất cứ quốc gia nào cũng đều đưa ra những quy định cơ bản có tính
chất bằt buộc làm quy chuẩn điều chình các hành v i của các thành viên trong
xã hội hướng tới một xã hội dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, văn minh, phát
triển. Xét trong khía cạnh kinh doanh, đó là các quy định nham xây dựng một
môi trường kinh doanh lành mạnh, trong sạch (khuyến khích cạnh trạnh,
kiểm sốt độc quyền, ngăn chặn các biện pháp phá giá bất họp lý...); bảo vệ
quyền lợi, lợi ích chính đáng của người tiêu dùng (được cung cấp thơng tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời về sản phẩm, dịch vụ, được sử dụng sản phẩm an
toàn, chất lượng, nghiêm trị các hành v i lừa dối, gian lận thương mại...);
những quy định về bão vệ môi trường (tiêu chn về tiếng ồn, chất thải, khí
thải, ơ nhiễm...); đảm bảo sự bình đẳng (chống phân biệt đối xử, kỳ thị chùng
tộc,); đảm bảo an toàn lao động (những quy định về giờ làm việc, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, điều kiện làm v i ệ c ) . V à đây chính là bước khởi đầu để

doanh nghiệp xây dựng và thực hiện CSR.
Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ để phán xét một hành động là
có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể m à nó chỉ thiết lập
những quy tằc cơ bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm trong
kinh doanh. Nói cách khác, việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quy
định trong các bộ luật chưa phải là căn cứ đầy đủ để đánh giá đạo đức của
một con người hay tập thể. M ộ t doanh nghiệp có thể chấp hành các quy định

15


trên văn bản nhưng họ vẫn có thể "lách luật" để thực hiện những việc làm có
lợi về mình m à gây những hệ quả có thể trước mắt hoặc lâu dài cho xã hội,
hoặc một doanh nghiệp khác được xem là có trách nhiệm xã hội v ớ i cộng
đồng tuy nhiên không thể khẳng định doanh nghiệp này đã tuân thờ các quy
định về mặt pháp luật, đôi khi những hành động có trách nhiệm cờa họ chi
nhằm bao che cho các hành v i v i phạm luật pháp.
M ộ t điểm đáng lưu ý nữa đó là pháp luật thường có "độ trễ" nhất định,
thơng thường khi các hành động đã xảy ra và thấy được hậu quả cờa nó thì
pháp luật mới căn cứ để xây dựng các quy định. Ngay cả khi các văn bản
pháp luật đã được ban hành thì để nội dung đi vào "cuộc sống" cũng cần một
khoảng thời gian nhất định. B ờ i vậy, các doanh nghiệp có ý thức nên chờ
động thực hiện những hành v i đạo đạo đức ngay cả khi trong pháp luật chưa
quy định. Nói tóm lại, các quy định cờa pháp luật cũng là những yêu cầu tối
thiếu mỗi cá nhân, tố chức cần thực hiện trong mối quan hệ xã hội.
1.2.2. Nhận thức của Xã hội.
Nhu cầu cờa con người trong thế kỷ X X I , trong bối cảnh xã hội thông
tin, nền kinh tế tri thức chuyển dần sang nhấn mạnh vào loại nhu cầu cao cấp
hơn so với nhu cầu về vật chất. Loại nhu cầu này phụ thuộc vào sờ thích tập
quán tiêu dùng cờa con người. Do vậy, loại nhu cầu này rất phong phú, đa

dạng, không thể đáp ứng bằng phương thức kinh doanh kiểu cũ. Chỉ có doanh
nghiệp nào có phương thức kinh doanh mới, hướng tới và đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao cờa con người thơng qua việc tơn trọng sờ thích, thói quen
tập quán cũng như nguyện vọng cá nhân cờa con người với t u cách là người
tiêu dùng và người lao động - thành viên cờa doanh nghiệp thì mới có thể
chiến thắng trong cạnh tranh trên thương trường.
Người tiêu dùng sau một thời gian dài ngự trị chờ nghĩa tiêu dùng,
sùng bái vật chất cũng đang có xu hướng chuyến sang tìm kiếm sự hường thụ
với những địi hỏi cao hơn. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân:
16


Thứ nhất, mối quan hệ trong xã hội đang chuyển dần sang một phương
thức quan hệ mới là qua hệ thống mạng, khi đó mọi thơng tin cần thiết cho
quyết định của con người đều được thực hiện qua hệ thống này. Bời vậy, một
doanh nghiệp có hành động nhân đạo, có trách nhiệm với xã hội ln được
ưu tiên khi lựa chọn lựa sản phữm trong muôn vàn các sản phữm cùng phàm
chất và trị giá ngang nhau.
Thứ hai, sự chuyển sang nấc thang cao hơn trong tháp nhu cầu của nhà
kinh tế học Abraham Maslow.
Hình 2: Thứ bậc nhu cầu theo Maslow.

(Nguồn, Tập thê tác già trường Đại học Ngoại thương (2000), "Marketing lý thuyết",
NXB

Giáo dục, tr.8)

Theo nhà kinh tế học này thì con người cố gắng thoa mãn những nhu
cầu và khi nhu cầu nào đó được thoa mãn thì lại xuất hiện những nhu cầu tiếp
theo, ban đầu là nhu cầu sinh lý (đói, khát); sau đó đến nhu cầu an tồn, được

bảo vệ; nhu cầu xã hội bao gồm tình cảm, tình yêu; nhu cầu được tơn trọng,
được cơng nhận, có địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển
và thể hiện mọi tiềm năng.

LV.04ÌÌỈ

17

UW3


Người lao động - thành phần không thể thiếu để duy t ì hoạt động cùa
r
một doanh nghiệp cũng ngày càng nhận thức sâu sắc hơn giá trị bản thân. Tự
bản thân họ hoặc thông qua các tổ chức công đồn đã đứng lên địi lại qun
lợi chính đáng cẳa mình. G i ờ đây, mỗi người lao động có nhiều sự lựa chọn
cơng việc cẳa mình hơn, và họ luôn mong muốn được làm việc trong môi
trường thân thiện, bình đẳng vói đội ngũ ban lãnh đạo có trách nhiệm, luôn
quan tâm đến nhân viên.
Hay như những nhà hoạt động môi trường cũng luôn quan tâm tới sự
phát triển bền vững cẳa nhân loại luôn luôn kêu gọi các doanh nghiệp khơng
vì lợi ích cẳa mình m à phương hại đến mơi trường. Chính quyền các địa
phương cũng ln mong muốn các doanh nghiệp hành động vì sự phát triển
không những cẳa bản thân doanh nghiệp m à cho cả người dân, cho xã hội. V à
nhũng người lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh doanh ngày càng nhận
thức được rằng, những việc làm vì cộng đồng ngày hơm nay sẽ là lợi nhuận
trong tng lại, chính vì thế hành động vì trách nhiệm đối với xã hội là việc
làm có lợi cho sự vững mạnh cùa doanh nghiệp.
1.2.3. Q trình tồn cầu hoa và sức mạnh


của thị trường.

Tồn cầu hoa là một hiện tượng, q trình, xu thế trong quan hệ quốc
tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau trên nhiêu mặt cẳa đời sống xã hội như
kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa cho đèn môi trường... giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Quá trinh toàn cầu hoa diễn ra mạnh mẽ sau thời kỳ
chiến tranh lạnh với sự ra đời cẳa hàng loạt liên minh kinh tế lớn nhỏ (WTO,
EU, AFTA, MNCs...) và đã ảnh hường sâu rộng đối với nền kinh tế thế giới,
làm cho các nền kinh tế đều theo xu hướng mờ cửa, đi theo quỹ đạo chung
cẳa kinh tế thị trường.
Tồn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự
liên kết giữa các doanh nghiệp cẳa các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các
doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Tuy
18


nhiên, tồn cầu hóa hồn tồn khơng phải là "trị chơi" hai bên đều thắng, m à
nó thường gây ra hiệu ứng hai mặt. Có những khu vực, những nước và doanh
nghiệp giàu lên nhanh chóng nhờ tồn cầu hóa; nhưng có những khu vực,
những nước và doanh nghiệp bị thua thiệt hoặc thậm chí bị đẩy ra khỏi dịng
chảy sôi động cùa thương mại và đầu tư quằc tế.
Nhiều nhà khoa học đã tổng kết rằng, trong quá trình hội nhập kinh tế
tồn tại của 3 thế hệ cạnh tranh. Thế hệ cạnh tranh thứ nhất dụatrên cơ sờ cạnh
tranh bằng chất lượng, kiểu dáng, giá cả. Thế hệ cạnh tranh thứ hai là cạnh
tranh về tiêu thụ, chủ yếu thông qua tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị,
khuyển mại đánh vào tâm lý, thị hiếu người tiêu dùng. Thế hệ cạnh tranh thứ
ba sẽ phải là văn hoa doanh nghiệp và Đ Đ K D của chính các doanh nghiệp,
tức là phương thức kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tằng hợp tới
hành vi ứng xử, tới quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, chứ không phải
thuần tuy trên sự tác động tới giác quan của họ. Bời vậy, trong giai đoạn toàn

cầu hoa đang phát triển nhanh chóng, khống cách về cơng nghệ, kỹ thuật
giữa các nền kinh tế ngày một rút ngắn, chất lượng sản phàm ngày càng đồng
đều hơn thì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khằc liệt thì
Đ Đ K D và CSR sẽ là nguồn lực, nguồn vằn mới cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh quằc tế. Chính 2 nguồn lực này sẽ tác động và thúc đẩy người tiêu dùng
thay đổi quan niệm tiêu dùng của họ.

1.3. Tác dụng của việc thực hiện CSR.
1.3.1. CSR góp phần điều chỉnh hành vi của các chú thể kinh doanh.
Giằng như pháp luật, CSR cũng góp phần điều chỉnh hành vi của các
chủ thể trong môi trường kinh doanh. Nếu pháp luật là những quy định chung
mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế thi hành nhằm điều chỉnh những hành vi
của con người thì việc thực hiện CSR là nhũng cam kết mang tính chất tuy
nghi, phụ thuộc vào nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp. CSR bổ sung
và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn khổ
19


pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Khơng một pháp
luật nào, dù hồn thiện đến đâu chăng nữa cũng có thể thay thế vai trị của
CSR trong việc khuyến khích mọi người làm việc thiện, tác động vào lương
tâm của doanh nhân. Mặt khác, pháp luật càng đầy đủ, chặt chẽ và được thi
hành nghiêm chẤnh thì CSR càng được đề cao, càng hạn chế được những
hành v i phi pháp: buôn lậu, trốn thuế, v i phạm quyền sờ hữu t í tuệ, gây ơ
r
nhiễm mơi trường...
Ngạn ngữ Ấ n Đ ộ có câu: "Gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi gặt
thói quen, gieo thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận", xét trong
phạm v i môi trường kinh doanh thì những gì doanh nghiệp nhận được ngày
mai là kết quà tất yếu của những quyết định kinh doanh của ngày hôm nay.

Sự tồn vong của doanh nghiệp khơng chì do chất lượng của bản thân các sản
phàm dịch vụ cung ứng m à còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của doanh
nghiệp. Hành vi ứng xử cùa các doanh nghiệp trong mối quan hệ với cán bộ
công nhân viên, người lao động, cổ đông, với môi trường, với cộng đồng sẽ
thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến
sự thành bại của tổ chức.
Đe đảm bảo lợi nhuận của minh, các doanh nghiệp ý thức rằng không
thể phát triển m à phớt l ờ sức ép của dư luận vốn vừa là khách hàng, công
nhân viên hoặc cà các đối tác, chủ đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Các nhà
quản lý doanh nghiệp quốc tế không những biết cách làm tăng tối đa lợi
nhuận cho công ty, m à còn ý thức rất rõ được việc tạo nên những điều kiện để
duy t ì và phát triển bền vững những lợi ích. Và trong chiều hướng ấy, việc
r
thực hiện CSR trờ thành một nhân tố chiến lược có tính định hướng trong
việc phát triển doanh nghiệp.
N h ư trường hợp của tập đoàn thể thao khổng lồ NIKE. Vào những năm
1990, điều kiện lao động khắc nghiệt (mơi trường làm việc khơng đủ điều
kiện an tồn, việc làm thêm g i ờ liên tục diễn ra, sử dụng lao động vị thành

20


×