Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích thực trạng phân phối thuốc của công ty cổ phần dược vật tư y tế nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.85 KB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KIỀU MAI DUNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI THUỐC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ
NGHỆ AN NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2016 đến 28/11/2016

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn chuyên khoa 1 này, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình
hướng dẫn và cho em những góp ý quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề
tài của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Quản lý và Kinh
tế Dược, các thầy cô giáo trong trường Đại Học Dược Hà Nội đã trang bị cho
em những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Tổng giám đốc Công ty cổ phần
Dược- Vật tư y tế Nghệ An, cùng các anh, chị phòng nhân sự, Phòng tài chính
kế toán, phòng Đảm bảo chất lượng, phòng Nghiên cứu phát triển và phòng


kinh doanh công ty cổ phần Dược – vật tư y tế Nghệ An đã tạo điều kiện cho
phép em được học tập, thực hiện nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè là những người
luôn động viên về vật chất và tinh thần giúp em vượt qua những khó khăn
trong thời gian nghiên cứu luận văn.
Hà nội, tháng 11 năm 2016
Học viên

Kiều Mai Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CBCNV

: Bào hiểm y tế
: Cán bộ công nhân viên

CN

: Chi nhánh

CTCP

: Công ty cồ phần

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân


DT

: Doanh thu

GDP

: Good distribution practice - Thực hành tốt phân phối thuốc

GSP

: Good storage practice - Thực hành tốt bảo quản thuốc

GLP

: Good Laboratory Practice - Thực hành tốt phòrig kiểm

GMP
GPP

: Good Manufactory Practice - Thực hành tốt sản xuất thuốc
: Good Pharmacy Practice - Thực hành tốt nhà thuốc

GPs

: Good Practices

HĐPP

: Hoạt động phân phối


HTPP

: Hệ thống phân phối

KHKD
LN

: Kế hoạch kinh doanh
: Lợi nhuận

SX
TCCL

: Sản xuất
: Tiêu chuẩn chất lượng

DNAPHA

: NGHÊ AN medical materials pharmaceutical Joint stock

RMA

company (Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế NGHỆ AN)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

MTV
WHO


: World Health Organization -Tổ chức Y tế thế giới

WTO

: Worrld Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1.

Tổng quan về hoạt động phân phối thuốc ..................................................... 3

1.1.1. Một số khái niệm về phân phối ......................................................................... 3
1.1.2. Phân phối thuốc ................................................................................................. 7
1.2.

Thực trạng thị trường thuốc Thế giới và Việt Nam .................................. 10

1.2.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới ........................................................ 10
1.2.3. Thực trạng thị trường thuốc ở Việt Nam......................................................... 12
1.3.

Một vài nét về Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Nghệ An .................. 17


1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 17
1.3.2. Chức năng, hoạt động của công ty .................................................................. 17
1.3.3. Sơ đồ tổ chức của DNA pharma ..................................................................... 19
1.3.4. Một vài nét về hoạt động phân phối thuốc tại Công ty cổ phần Dược - Vật
tư y tế Nghệ An ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 21
2.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 21

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 21

2.3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.3.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.3. Các biển số nghiên cứu ................................................................................... 22
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 26
3.1.

Mô tả việc thực hiện quy định trong tiêu chuẩn thực hành tốt phân
phối thuốc của Công ty cổ phần Dược- vật tư y tế Nghệ An năm 2015 ... 26

3.1.1. Việc thực hiện các quy định về tổ chức quản lý ............................................. 26



3.1.2. Thực hiện các quy định trong tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc
về nhân sự ........................................................................................................ 29
3.1.3. Thực hiện các quy định về cơ sở kho tàng và bảo quản, trang thiết bị và
phương tiện vận chuyển .................................................................................. 30
3.1.4. Tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của DNA pharma
năm 2015 ......................................................................................................... 31
3.1.5. Hệ thống hồ sơ, tài liệu trong hoạt động phân phối của công ty Cổ phần
Dược- vật tư y tế Nghệ An. ............................................................................. 32
3.1.6. Công tác quản lý chất lượng............................................................................ 33
3.2.

Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần
Dược - Vật tư y tế Nghệ An (DNA Pharma) năm 2015 thông qua một
số chỉ tiêu. ....................................................................................................... 37

3.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu ................................................................................ 37
3.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ........................................................................ 39
3.2.3. Số chi nhánh, số điểm bán lẻ của DNAPharma năm 2015 ............................. 40
3.2.4. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ thống phân phối
của DNA pharma năm 2015 ............................................................................ 40
3.2.5. Cơ cấu khách hàng của DNAPHARMA năm 2015 ........................................ 41
3.2.6. Kinh phí phục vụ hoạt động phân phốỉ ........................................................... 42
3.2.7. Nộp ngân sách Nhà nước ................................................................................ 42
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 44
4.1.

Về việc thực hiện các qui định theo tiêu chuẩn Thực hành tốt phân
phối thuốc của công ty cổ phần Dược- vật tư y tế Nghệ An năm 2015. ... 44


4.1.1. Về việc thực hiện quy định tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn thực hành tốt phân
phối thuốc.......................................................................................................... 44
4.1.2. Về việc thực hiện quy định về nhân sự theo tiêu chuẩn thực
hành tốt phân phối thuốc .......................................................................... 45
4.1.3. Về việc thực hiện quy định về cơ sở vật chất mạng lưới phân phối theo
quy định thực hành tốt phân phối thuốc năm 2015 ......................................... 45
4.1.4. Về số chi nhánh, số điểm bán lẻ của DNA PHARMA năm 2015 ..................... 46


4.1.5. Về tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của DNA
PHARMA năm 2015 ....................................................................................... 46
4.2.

Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược - Vật
tư y tế Nghệ An năm 2015 thông qua một số chỉ tiêu. ............................... 47

4.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu ................................................................................ 47
4.2.2. Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận .................................................................... 49
4.2.3. Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ thống phân
phối của DNA PHARMA năm 2015 .............................................................. 50
4.3.

Một số hạn chế của đề tài.............................................................................. 50

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH


Bảng
Bảng 1.1.

Các phương thức phân phối [1] ................................................................ 4

Bảng 2.2. Các biển số nghiên cứu của đề tài ........................................................... 22
Bảng 3.3. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn ............................................. 29
Bảng 3.4. Số nhân viên được tuyển dụng, đào tạo năm 2015 .................................. 30
Bảng 3.5. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối năm 2015.............................. 31
Bảng 3.6. Tỷ lệ hàng trả về của công ty CP Dược-VTYT Nghệ An ....................... 32
Bảng 3.7. Số lượng hồ sơ, tài liệu phục vụ hoạt động phân phối ........................... 33
Bảng 3.8. Doanh thu theo nhóm hàng phân phối của DNApharma năm 2015........ 37
Bảng 3.9. Doanh thu bán hàng sản xuất của DNA Pharma năm 2015 .................... 38
Bảng 3.10. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh của DNA pharma năm
2015 ......................................................................................................... 38
Bảng 3.11. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ........................................................ 39
Bảng 3.12. Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ của DNApharma năm 2015 ............. 40
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân/tháng của CBCNV năm 2015 ................................. 40
Bảng 3.14. Cơ cấu khách hàng của DNAPHARMA năm 2015 ................................ 41
Bảng 3.15. Kinh phí phục vụ hoạt động phân phối .................................................... 42

Hình
Hình 1.1. Sơ đồ kênh phân phối tổng quát [1]........................................................... 6
Hình 1.2. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO [1] ..... 11
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của DNA Pharma ........................... 26
Hình 3.4. Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối ....................... 27
Hình 3.5. Sơ đồ các bộ phận điều hành trong hệ thống phân phối .......................... 28
Hình 3.7. Sơ đồ xuất hàng ....................................................................................... 35
Hình 3.8.


Sơ đồ giao nhận- vận chuyển hàng hóa .................................................. 36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, thị trường Dược phẩm đã được vận hành trong
nền kinh tế thị trường có sự định hướng và quản lý của Nhà nước, dựa trên
nền tảng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng được pháp quy hóa theo hướng tuân
thủ và đồng bộ với luật pháp quốc gia, hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập
quốc tế. Nền kinh tế của đất nước ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, đi cùng với những cơ hội kinh doanh được mở rộng thì
những thách thức đối với các công ty sản xuất trong nước cũng không hề nhỏ.
Công ty Cổ phần Dược- Vật tư y tế Nghệ An là doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh thuốc chữa bệnh liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người.
Việc cung cấp đầy đủ nhu cầu thuốc chữa bệnh có chất lượng cao cho nhân
dân là công việc có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện chiến lược
của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trước những
đòi hỏi lớn lao đó, Công ty cổ phần Dược – vật tư y tế Nghệ An luôn ý
thức được trách nhiệm của mình trong quá trình hoạt đông sản xuất- kinh
doanh của mình.
Tuy nhiên, hiện nay thị trường Dược phẩm ngày càng biến động và
cạnh tranh gay gắt. Muốn cạnh tranh thành công và có chỗ đứng trên thị
trường, Công ty luôn phải không ngừng xây dựng các chiến lược kinh doanh
hợp lý mà còn phải tận dụng và phát huy lợi thế, hạn chế các điểm yếu xây
dựng mạng lưới phân phối hợp lý để đưa thuốc tới tay người tiêu dùng đúng
thời gian, đúng số lượng và chất lượng. Xây dựng hệ thống phân phối luôn là
chìa khóa thành công của các doanh nghiệp, từ việc nghiên cứu đặc thù của
thị trường, từng ngành nghề, đối thủ cạnh tranh đến việc tích điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và rủi ro của công ty, các doanh nghiêp phải quyết định lựa
chọn cho mình cách thức riêng trong việc xây dựng hệ thống phân phối sao
cho việc kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Việc tập trung phát triển mạng lưới

1


kênh phân phối giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh
tranh lâu dài. Trong lĩnh vực Dược phẩm, việc phân phối thuốc càng có vai
trò quan trọng và đặc thù riêng do thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người sử dụng.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện trong tổ chức quản lý hệ thống
phân phối của công ty, phát huy những thế mạnh, hạn chế những điểm yếu để
phù hợp quy mô mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp và định hướng phát
triển lâu dài của công ty, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng
phân phối của công ty cổ phần Dược- Vật Tư y tế Nghệ An năm 2015”.
Đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả việc thực hiện các quy định trong tiêu chuẩn “Thực hành tốt
phân phối Thuốc” của Công ty cổ phần Dược – vật tư y tế Nghệ An năm
2015.
2. Phân tích một số kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty Cổ
phần Dược- vật tư y tế Nghệ An năm 2015 thông qua một số chỉ tiêu.
Từ đó, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả
tính chuyên nghiệp của mạng lưới phân phối của công ty.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hoạt động phân phối thuốc
1.1.1. Một số khái niệm về phân phối
♦ Phân phối

Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển,

phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, trong một quốc gia
hay ở các nước, các khu vực trên thế giới [1].
Xây dựng chính sách phân phối để đưa hàng hóa và dịch vụ kịp thời từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, đảm bảo sự ăn khớp giữa cung và cầu trên thị
trường.
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách
marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp hoạt động kinh doanh an
toàn hơn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh
và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh, hiệu quả và phát triển thị
trường tiêu thụ [1].
♦ Phương thức phân phối

Có 2 phương pháp phân phối phổ biến: phương pháp phân phối trực
tiếp và phương pháp phân phối gián tiếp [1], Các công ty thường sử dụng cả
hai phương pháp phân phối trực tiếp và gián tiếp song song với nhau để tận
dụng các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của mỗi phương pháp.

3


Bảng 1.1. Các phương thức phân phối [1]
PHƯƠNG
THỨC PHÂN

Trực tiếp

Gián tiếp

PHỐI
Phân phối trực tiếp từ người sản Phân phối hàng hóa qua

Đặc điểm

xuất đến người tiêu dùng không hệ thống trung gian
qua trung gian

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Hệ thống
trung gian

Sơ đồ

Người sử dụng

Người sử dụng

- Nhà sản xuất tiếp xúc trực tiếp

Ưu điểm

Nhược điểm

với khách hàng không qua trung
gian
- Nhà sản xuất nắm vững được
- Có thể chia sẻ rủi ro
các biến động thị truờng, chủ
trong kinh doanh

động đưa ra các quyết định về
hoạt động phân phối, kiểm tra,
giảm sát chặt chẽ hoạt động
phân phối.
- Doanh nghiệp phải chia sẻ
nguồn vốn cho các hoạt động
phân phối và phải tự chịu rủi ro
nên rất tốn kém

4

- Lợi nhuận bị chia sẻ
- Doanh nghiệp khó

kiểm soát hoạt động
phân phối trên thị
trường


 Kênh phân phối
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về kênh phân phối.
Theo quan điểm của các nhà quản trị học: Kênh phân phối là một tổ
chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để
quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục
tiêu trên thị trường doanh nghiệp [7].
Kênh phân phối có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng (hoặc người sử dụng cuối cùng). Nó cũng được
coi như dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua
các tổ chức và cá nhân khác nhau [7].
Theo một định nghĩa khác: Kênh phân phối là chuỗi các công ty độc lập

liên quan đến quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng [1].
Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến
người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân
phối được gọi là các thành viên của kênh. Những thành viên nằm giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung gian phân
phối [36].
Chức năng cơ bản nhất của tất cả các kênh phân phối là giúp doanh
nghiệp đưa sản phẩm đến nguời tiêu dùng với đúng mức giá họ có thể mua,
đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian, địa điểm mà họ yêu cầu. Kênh phân
phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt
về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất và người tiêu
dùng các hàng hóa dịch vụ [19].
♦ Các loại kênh phân phối

Kênh phân phối trực tiếp: kênh cấp 0
Kênh phân phối gián tiếp: Kênh cấp 1,2,3 ... cấp n có độ dài ngắn khác
nhau, số lần hàng hóa qua tay trung gian càng nhiều thì kênh phân phối càng
dài, cấp kênh càng lớn [1].

5


Kênh cấp 0

Kênh cấp 1

Kênh cấp 2

Kênh cấp n


Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà bán buôn

Nhà bán buôn

………

Nhà bán lẻ

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Hình 1.1. Sơ đồ kênh phân phối tổng quát [1]

Hiện tại các doanh nghiệp thường sử dụng kênh phân phối hỗn hợp. Việc
sử dụng kênh phân phối hỗn hợp tạo nên sức mạnh cạnh tranh thành công
trong hệ thống phân phối nhờ kết hợp những ưu điểm của từng loại kênh, đáp
ứng tối đa phục vụ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Để lựa chọn kênh phân phối thích hợp, các doanh nghiệp căn cứ vào một
số yếu tố như đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm người
tiêu dùng, đặc điểm địa lý...[l].
♦ Tổ chức kênh phân phối

Là việc thiết lập cơ cấu tổ chức sao cho hoạt động cung ứng sản phẩm và
dịch vụ cho khách hàng có hiệu quả, đồng thời đạt được những mục tiêu về
doanh số và lợi nhuận đã đề ra.
Tùy vào tình hình cụ thể trong từng giai đoạn, các công ty có thể tổ chức
kênh phân phối thành các nhóm theo sản phẩm, theo nhóm khách hàng, theo
khu vực địa lý, theo mục tiêu cụ thể ... [23].

6


1.1.2. Phân phối thuốc
♦ Phân phối thuốc

Phân phối thuốc là việc phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc từ kho
của cơ sở sản xuất thuốc hoặc từ trung tâm phân phối cho đến người sử dụng
hoặc đến các điểm phân phối bảo quản trung gian hoặc giữa các điểm phân
phối, bảo quản trung gian bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau [2].
♦ Thực hành tốt phân phối thuốc

“Thực hành tốt phân phối thuốc” - GDP là viết tắt của Good Distribution
Practice - là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn diện để bảo đảm

chất lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động
liên quan đến quá trình phân phối thuốc.
Nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” áp dụng đối với các cơ sở
tham gia vào quá trình phân phối thuốc trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các
cơ sở sản xuất, kể cả cơ sở sản xuất sản phẩm trung gian, sản xuất thành phẩm
thuốc, cơ sở cung cấp, xuất nhập khẩu, phân phối, bán buôn, các cơ sở vận
chuyển, các đại lý giao nhận, các cơ sở đầu mối bảo quản, phân phối thuốc
của các chương trình y tế quốc gia [2].
Việc tuân thủ đúng các nguyên tắc của “Thực hành tốt phân phối thuốc” là
góp phần duy trì ổn định chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông trên thị
trường, giúp hệ thống đảm bảo chất lượng được củng cố bền vững.
Nội dung nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” quy định một số
nội dung cơ bản sau đây [2].
- Quy định về tổ chức và quản lý
Cơ sở phân phối thuốc phải có tư cách pháp nhân, có một cơ cấu tổ chức
thích hợp, được phân công nhiệm vụ rõ ràng.
- Quy định về nhân sự
Bố trí đủ nhân sự để tiến hành tất cả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
cơ sở phân phối và đáp ứng các yêu cầu sau:
7


+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với chủng loại mặt thuốc phân phối,
được đào tạo về các yêu cầu của "Thực hành tốt phân phối thuốc", về các quy
định của pháp luật liên quan, và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu đó.
+ Có đủ khả năng và kinh nghiệm phù hợp với trách nhiệm được giao để
bảo đảm thuốc được bảo quàn, phân phối đúng cách.
- Quy định về quản lý chất lượng
Tất cả các thuốc phải được lưu hành hợp pháp, và phải được mua, cung
cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi các cơ sở sản xuất, kinh doanh

dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp luật.
- Quy định về cơ sở, kho tàng và bảo quản
Tất cả các cơ sở phân phối thuốc phải có các điều kiện kho tàng, phương
tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng các nguyên tắc "Thực hành tốt bảo
quản thuốc” (GSP). Kho phải có các khu vực bảo quản, khu vực nhận và xuất
hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu trong bảo quản, nhận hàng, quay
vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm quá hạn.
- Quy định về phương tiện vận chuyển và trang thiết bị
+ Tất cả các phương tiện vận chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong
bảo quản, phân phối và xử lý thuốc phải thích hợp với mục đích sử dụng và
phải bảo vệ được thuốc tránh các điều kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn
định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và phòng tránh việc nhiễm bẩn.
+ Trong quá trình vận chuyển, nếu có các yêu cầu về điều kiện bảo quản
đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ thể), thì phải bảo đảm các điều kiện
đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ.
- Quy định về thu hồi sản phẩm và sản phẩm bị loại, bị trả về
Phải thiết lập một hệ thống, bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để thu
hồi nhanh chóng và có hiệu quả những thuốc được xác định hoặc nghi ngờ là
có khiếm khuyết, và chi định rõ người chịu trách nhiệm thu hồi.
Sản phẩm bị loại bỏ và những sản phẩm bị trả lại cho nhà phân phối phải
8


được nhận dạng phù hợp và được xử lý theo một quy trình, trong đó ít nhất
phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực biệt trữ nhằm tránh lẫn lộn và
ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có quyết định về biện pháp xử lý.
Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ hoặc trả về phải được duy
trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho tới khi có quyết định
sau cùng.
- Quy định về hồ sơ tài liệu :

Phải có sẵn các quy định, quy chế liên quan đến hoạt động kinh doanh
thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu, các quy định, quy trình,
hồ sơ tài liệu để đảm bảo đúng yêu cầu về bảo quản, phân phối thuốc và cung
cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Phải có các quy trình hướng dẫn bằng văn bản mô tả các thao tác khác
nhau trong quá trình phân phối.
Phải xây dựng và thực hiện được các quy trình biên soạn, kiểm soát và
rà soát, kiểm soát thay đổi đối với tất cả tài liệu liên quan đến quá trình
phân phối.
Các tài liệu đều phải được thiết kê, rà soát, phê duyệt và phân phối một
cách thận trọng. Mỗi tài liệu phải có tiêu đề, tính chất và mục đích sử dụng tài
liệu. Nội dung tài liệu phải rõ ràng không mập mờ khó hiểu. Tài liệu phải
trình bày có trật tự để dễ kiểm tra.
Phải thiết lập được hồ sơ ghi chép tất cả các hoạt động liên quan đến
hoạt động phân phối, bảo quản thuốc. Các ghi chép phải rõ ràng và phải được
lưu giữ đúng quy định.
“Thực hành tốt phân phối thuốc” là một phần của công tác bảo đảm chất
lượng thuốc theo quan điểm Quản lý chất lượng toàn diện (Total Qualtity
Management). Bộ Y tế với chiến lược áp dụng đồng bộ 5 GPs bao gồm:
- “Thực hành tốt sản xuất thuốc” - GMP.
- “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm” - GLP.
9


- “Thực hành tốt bảo quản thuốc” - GSP.
- “Thực hành tốt phân phối thuốc” - GDP.
- “Thực hành tốt nhà thuốc” - GPP.
Nhằm đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất đến tay người sử dụng, giảm tỷ
lệ thuốc giả và thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng [5].
1.2. Thực trạng thị trường thuốc Thế giới và Việt Nam

1.2.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới
Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ
trước. Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp
dược, tiếp sau đó là Anh, Mỹ, Bỉ, Hà Lan,...Qua nhiều thập kỷ phát triển,
môi trường sản xuất và kinh doanh dược phẩm có nhiều thay đổi, hoạt động
mua bán sáp nhập trên quy mô toàn cầu làm một số tập đoàn dược phẩm
khổng lồ thống trị thị trường dược thế giới và kiểm soát nền công nghiệp
dược toàn cầu.
Dân số toàn cầu tăng nhanh, nhất là lứa tuổi trên 60, cùng môi trường
sống bị ô nhiễm là nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu về thuốc men
chăm sóc sức khỏe con người, tác động tới tổng giá trị tiêu thụ thuốc toàn thế
giới [24]
Sự bùng nổ của thuốc tân dược không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế- xã hội,
mà còn làm rối lạo thị trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
người tiêu dùng. Theo WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 200.000 người
chết do sử dụng thuốc tân dược giả. Thuốc giả đang chiếm 10-15 % thị trường
dược phẩm thế giới và nghành công nghiệp sản xuất thuốc tân dược giả toàn
cầu đang sinh lời tăng mạnh.

Theo WHO, mạng lưới phân phối thuốc dược

khuyến cáo theo mô hình sau:

10


Mô hình mạng lưới phân phối thuốc

CÁC TUYẾN


CẤP ĐA QUỐC GIA

HỆ THỐNG TƯ NHÂN

HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC

Các nhà cung ứng
đa quốc gia

Các cơ quan mua
sắm quốc tế

Các doanh nghiệp sản
xuất thuốc trong nước
CẤP QUỐC GIA

CẤP TỈNH,
THÀNH PHỐ

Các công ty
bán buôn

Các nhà
phân phối

Các nhà thuốc,
đại lý

Các cơ quan cung ứng
của chính phủ:

Hồ sơ sản phẩm
Đơn vị mua sắm
Đơn vị nhập khẩu
Quản lý tồn trữ, tài
chính, thuốc …

Các công ty,
bệnh viện …

Cấp huyện: Trung
tâm y tế, bệnh viện

Các cán bộ y tế làm
việc tại cộng đồng

CỘNG ĐỒNG

NGƯỜI SỬ DỤNG
Hình 1.2. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO [1]
Ghi chú

Đường phân phối truyền thống
Đường phân phối thuốc có thể biến đổi

11


1.2.3. Thực trạng thị trường thuốc ở Việt Nam

Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ

nguyên liệu nhập khẩu, chua tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và chưa
tự phát minh được thuốc. Hơn 51% nguyên liệu sản xuất thuốc tại Việt Nam
đang được nhập khẩu từ Trung Quốc, 18% nhập từ Ấn Độ [18].
Ngành dược Việt Nam đang hội tụ rất nhiều tiềm năng hấp dẫn. Tốc độ
tăng trưởng dân số ổn định, sự nhận thức về sức khỏe của tầng lớp trung lưu
và khả năng tiếp cận thuốc ngày càng được cải thiện là những yếu tố giúp
ngành dược Việt Nam giữ vững tốc độ tăng trường cao trong thời gian tới.
Nhìn chung ngành dược Việt Nam còn nhiều khó khăn về mặt cơ cấu và
chính sách nhưng có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Tốc độ tăng
trưởng dân số bền vững và sự nhận thức của tầng lớp trung lưu Việt Nam về
sức khỏe ngày càng cao sẽ là những động lực chính thúc đẩy nhu cầu chi tiêu
dược phẩm. Những tín hiệu vĩ mô tích cực cũng sẽ hỗ trợ các công ty dược
phẩm trong nước trong việc duy trì lợi nhuận trong những năm sắp tới [24].
Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành được duy trì tương đối ổn định
và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh, phòng chống dịch bệnh và thiên tai [4].
BMI dự báo ngành dược phẩm vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung
bình 15,5%/năm trong vòng 5 năm tới, và đóng góp đến 2,2% vào GDP vào
năm 2017. Tuy sản phẩm ngoại vẫn chiếm ưu thế trong tuơng lai gần, nhưng
các doanh nghiệp nội địa vẫn sẽ tích cực đầu tư sản xuất, tìm kiếm phương
thuốc mới, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế, cố gắng đạt
mục tiêu đến năm 2020, cung cấp được 70% nhu cầu thị trường nội địa như
Bộ y tế đã đặt ra [18].
Doanh số của thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2012 là gần 3 tỷ
USD bằng một phần ba thị trường Ấn Độ. Thị trường Việt Nam được dự đoán
sẽ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 20% vào năm 2017. Theo Business Monitor
12


Intematioi. Việt Nam đứng thứ 13/175 về tốc độ tăng trưởng mức chi tiêu cho

dược phẩm [20].
Chỉ tiêu cho phẩm bình quân trên đầu người ở Việt Nam cũng tăng
trưởng theo. Trong năm 2010, một người Việt Nam chi 104 USD cho các sản
phẩm dược phẩm con số này so với Trung Quốc là 148 USD và Ấn Độ là 51
USD. Mức chi tiêu về thuốc theo đầu người tại Việt Nam được dự đoán có thể
tăng hơn gấp hai vào năm 2015. Tăng trưởng này được thúc đẩy bởi sự phát
triển của xã hội và bởi sự mở rộng của hệ thống bảo hiểm y tể quốc gia. Đến
năm 2013, trên 89 triệu người dân Việt Nam có bảo hiểm y tế [20]. Đến hết
năm 2014, số người tham gia BHYT ước đạt khoảng 70,8% trên 90,7 triệu
dân số [4].
Những điều này làm cho Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn cho
các công ty dược phẩm nước ngoài, với số lượng các công ty nước ngoài đang
ngày càng tăng ở Việt Nam.
Trong năm 2012, có khoảng 130 công ty dược phẩm tại Việt Nam. Gần
mười phần trăm trong số này có vốn đầu tư nước ngoài, bốn phần trăm khác
hoạt động dưới hình thức liên doanh. Các công ty dược phẩm lớn nhất về thị
phần là GlaxómithKline, Bris Myers Squibb và Novartí. Công ty Việt Nam
hàng đầu là Savipharm và Imexpharm [20].
1.2.3.1. Quy định phân phối tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Foreign Invested Enterprises - FIE) không được phép phân phối sản phẩm
dược phẩm tại Việt Nam. Vì vậy, các công ty dược nước ngoài thường liên
kết với doanh nghiệp phân phối Việt Nam để thương mại sản phẩm của họ
trên thị trường Việt Nam.
Phân phối dược phẩm tại Việt Nam được thực hiện thông qua hai kênh,

13


bệnh viện (treatment channel) và thương mại (commercial channel). Phân

phối vào kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh thương mại là
chào bán trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thương mại khác. Hiện
nay, một phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh bệnh viện và hai
phần ba việc phân phối là thông qua kênh thương mại. Các công ty dược
phẩm nước ngoài muốn sản phẩm của mình thâm nhập rộng rãi cần phải đẩy
mạnh hoạt động ở kênh bệnh viện [20].
1.2.3.2. Hệ thống phân phối thuốc tại Việt Nam
Khác với thị trường dược phẩm thế giới, nơi nhà sản xuất và nhà phân
phối thường là các đơn vị độc lập nhằm tập trung hóa chuyên môn, hệ thống
phân phối dược phẩm tại Việt Nam lại khá đặc thù với cấu trúc phức tạp và sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Cụ thể, hệ thống phân phối tại Việt Nam
bao gồm các thành phần tham gia chính như sau [17]:
- Các doanh nghiệp phân phối dược phẩm chuyên nghiệp.
+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nhà nước.
+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm tư nhân
+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nước ngoài: Zuellig Pharma,
Mega Products, Diethem VietNam ...
- Các công ty dược phẩm vừa sản xuất vừa phân phối: cảc công ty tuyến
trung ương và tuyến tỉnh: Công ty Dược Hậu Giang, Công ty cỗ phần Traphaco ...
- Hệ thống chợ sỉ: chợ sỉ tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân.
- Hệ thống nhà thuốc .
- Hệ thống phòng mạch (phòng khám bệnh) tư nhân.
Ba nhà phân phối sỉ lớn lớn nhất tại Việt Nam là Zuellig Pharma (Thụy

14


Sĩ), Diethelm Vietnam (Singapore), Mega Products (Thái Lan) đã nắm giữ
đến khoảng 40% thị phần. Ngoài ra, còn có hơn 304 nhà phân phối nước

ngoài sỉ khác đang hiện diện tại Việt Nam cùng với khoảng 897 nhà phân
phối trong nước đang chiếm thị phần còn lại. Tuy nhiên, trên thực tế, nắm
quyền lực chi phối lớn nhất trong mạng lưới phân phối dược phẩm tại Việt
Nam là hệ thống chợ si tại TP.HCM và Hà Nội. Đây là một mô hình tổ chức
độc đáo nhất trên thế giới và chỉ có thể tìm thấy tại Việt Nam [17].
1.2.3.3. Quá trình và đường đi của thuốc tại Việt Nam
Thuốc lưu thông tại Việt Nam 3 nhóm sau [17]:
 Thuốc sản xuất tại Việt Nam
Nhóm thuốc này đến được tay bệnh nhân thông qua 4 con đường sau:
* Thuốc sản xuất -> Đấu thầu -> Bệnh viện -> Bệnh nhân.
* Thuốc sản xuất —> Nhà thuốc/phòng mạch —> Bệnh nhân.
* Thuốc sản xuất Nhà phân phối sỉ nước ngoài/nội địa -> Chợ sỉ -> Nhà
thuốc/phòng mạch —> Bệnh nhân.
* Thuốc sản xuất -> Chợ sỉ -> Nhà thuốc/phòng mạch -> Bệnh nhân
 Thuốc nhập khẩu chính ngạch
Nhóm thuốc này đến tay bệnh nhân qua 3 con đường sau:
1.1.

*Thuốc nhập khẩu -> Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước

ngoài/nội địa -> Đấu thầu -> Bệnh viện —> Bệnh nhân.
1.2.

*Thuốc nhập khẩu -> Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước

ngoài/nội địa—> Nhà thuốc/phòng mạch —> Bệnh nhân.
1.3.

* Thuốc nhập khẩu -> Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước


ngoài/nội địa —> Chợ si -> Nhà thuốc/phòng mạch -> Bệnh nhân.

15


 Các thuốc kém chất lượng, thuốc nhái, thuốc lậu:
Nhóm thuốc này chủ yếu đi qua kênh chợ sỉ rồi phân phối cho các nhà
thuốc/phòng mạch hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng có nhu cầu.
1.2.3.4. Hoàn thiện hệ thống phân phối thuốc ở Việt Nam
Việc phân phối mua bán lòng vòng hiện nay là bất cập của ngành dược,
Thủ tướng chính phủ đã ký chiến lược phát triển ngành dược đến năm 2020
trong đó quy hoạch lại xây dựng 5 trung tâm phân phối lợn, chuyên nghiệp để
khắc phục tình trạng mua bán lòng vòng, tốn kém nhân lực, tốn kém trang
thiết bị và dẫn đến là khó khăn trong kiểm soát chất lượng, khó khăn trong
vấn đề giám sát, thu hồi thuốc kém chất lượng [6].
Theo thống kê của ngành dược đến tháng 11/2014, cả nước hiện có 177
doanh nghiệp đạt GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc và được phép nhập
khẩu), khoảng gần 2.000 doanh nghiệp đạt GDP- Thực hành tốt phân phối
thuốc và được phép bán buôn, trên 39.000 cơ sở bán lẻ thuốc trong đó có
10.000 nhà thuốc đạt GPP. Năm trung tâm phân phối thuốc tại miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ- Tây Nguyên, Đông nam Bộ và Tây Nam
Bộ là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển hệ thống phân phối thuốc Việt Nam
đã được đề ra trong chiến lược phát triển ngành dược [5].
Hệ thống này được đầu tư phát triển theo hướng hiện đại và chuyên
nghiệp cao nhằm khắc phục các bất cập, khiếm khuyết của hệ thống cung ứng
thuốc hiện tại như quá nhiều nhà phân phối, bán buôn, bán lẻ, đường đi của
thuốc lòng vòng, chi phí cho khâu phân phối cao, chất lượng thuốc khó kiểm
soát, thiếu thuốc cục bộ khi có dịch bệnh, khó dự trừ thuốc hiếm, khó đoán
nhu cầu thị trường đế đặt hàng sản xuất, nhập khẩu...
Thống kê mới nhất của Cục Quản lý Dược cho biết bình quân tiền

thuốc sử dụng/người dân đã đạt 31,18 USD/người tại VN, gấp rưỡi so với

16


cách đây 5 năm. Đó là chưa tính một phần rất lớn tiền mua thuốc do người
dân tự mua về dùng chưa thống kê được. Tăng trưởng phát triển ngành dược
và nhu cầu được sử dụng thuốc tốt với giá hợp lý của người dân đặt ra yêu
cầu: ngành dược phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống phân phối thuốc, theo
hướng cắt giảm tầng nấc trung gian, quản lý giá và chất lượng thuốc [5].
1.3. Một vài nét về Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Nghệ An
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Là doanh nghiệp nhà nước thành lập ngày 10/03/1960 và chuyển đổi
thành Công ty cổ phần từ ngày 31/12/2001theo QĐ số 4726/QĐ – UB- DN
của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An [8].
Tên viết tắt: DNA PHARMA (NGHỆ AN PHARMACEUTICAL
MEDICAL MATERICAL AND EQUIPMENT J.S.C)
1.3.2. Chức năng, hoạt động của công ty
 Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu
 Sản xuất vật tư y tế, sản xuất thực phẩm chức năng
 Hoạt động phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa và đầu tư
hoạt động của các bệnh viện, trạm xá.
 Kinh doanh hoá chất dược dụng, hoá chất xét nghiệm, kinh doanh hóa
chất sử dụng trong công nghiệp
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuốc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
 Bán buôn đồ uống, sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
 Trồng cây gia vị, cây dược liệu
 Sản xuất bia và mạch men ủ men bia
 Sản xuất đồ ăn dinh dưỡng, sữa, các thực phẩm dinh dưỡng

17


 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty sản xuất và kinh doanh [8].
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn giữ vững
thành tích tăng trưởng và mục tiêu phát triển bền vững. Năm 2015 tổng doanh
thu đạt 360 tỷ đồng, trong đó doanh thu hàng sản xuất đạt 217 tỷ đồng [10].
“Phát triển bền vững”, “Niềm tin của mọi người” là mục tiêu xuyên suốt quá
trình hoạt động và phát triển của Công ty, Chất lượng sản phẩm công ty ngày
càng được khẳng định trên thị trường, Thương hiệu DNAPHARMA ngày
càng được nhiều người tiêu dùng trên thị trường đặc biệt thị trường nội tỉnh
biết đến [38].
Hiện nay Công ty có 01 nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn “GMPWHO”, một phòng Kiểm nghiệm đạt chuẩn “GLP”, hệ thống kho đạt chuẩn
“GSP”, hệ thống phân phối thuốc đạt chuẩn “GDP” và “GPP”. Với hệ thống
phân phối phủ rộng trên toàn quốc gồm 19 chi nhánh ở tỉnh Nghệ an, 1chi
nhánh ngoại tỉnh (tại Hà Nội), 1 trung tâm bán buôn và nhiều đại lý trên địa
bàn tỉnh.
Qua hơn 10 năm cổ phần hóa không ngừng phấn đấu, đến nay công ty có
765 cán bộ công nhân viên, trong đó có 145 người có trình độ từ đại học trở lên
[11]. Tập thể Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An đã đạt được những
thành tích đáng ghi nhận: 1 Huân chương Độc lập Hạng ba, 6 Huân chương Lao
động, 2 Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 5 Bằng khen của Chính phủ, 3 Cờ
thi đua của Chính phủ, 9 Cờ thi đua của Bộ Y tế, của tỉnh và các ban nghành xã
hội khác,... Đặc biệt năm 2007, Công ty vinh dự được Chủ tịch Nước phong tặng
danh hiệu “Anh hùng Lao động” - đó là nguồn động viên cổ vũ to lớn để Công
ty nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc đáp ứng
nhu cầu phòng và chữa bệnh cho cộng đồng và đạt được các mục tiêu kinh tế
xã hội đề ra trong thời kỳ hội nhập WTO [38].

18



×