Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược VTYT nghệ an cho các đơn vị khám chữa bệnh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.16 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VTYT
NGHỆ AN CHO CÁC ĐƠN VỊ KHÁM
CHỮA BỆNH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI- 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VTYT
NGHỆ AN CHO CÁC ĐƠN VỊ KHÁM
CHỮA BỆNH NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 0412

Người hướng dẫn khoa học:TS Nguyễn Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 18/7/2016 – 18/11/2016


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn này, Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn
TS Đỗ Xuân Thắng - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược - Trường Đại học
Dược Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn tôi để luận văn được hoàn thành.
Sau nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Ban
Giám Hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược và
các Bộ môn của Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng nghiệp
của công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ An, gia đình và bạn bè tôi đã luôn tạo
điều kiện, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016
NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Dung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh .............................. 3
1.1.1. Khái niệm chung ........................................................................................ 3
1.1.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh: ................................... 3
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh: ................................... 4

1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ................................. 5
1.1.5. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh .................................. 6
1.1.6. Trình tự tiến hành phân tích HĐKD: ................................................... 6
1.1.7. Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh: . 9
1.1.8. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh................................... 12
1.2. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam và thế giới ......................... 16
1.2. 1. Thị trường dược phẩm thế giới ........................................................... 16
1.2.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam ......................................................... 17
1.3. Một số nghiên cứu về phân tích hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
dược phẩm ........................................................................................................... 19
1.4. Một số nét tổng quan về các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ............................................................................................................... 21
1.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tình hình: ..................................................... 21
1.4.2. Một số đặc điểm về hoạt động của các đơn vị khám chữa bệnh
trong tỉnh: ............................................................................................................. 22
1.5. Sơ lược về công ty và lịch sử kinh doanh ................................................ 23
1.5.1. Cơ sở vật chất........................................................................................... 23
1.5.2. Tiềm lực về sản xuất ............................................................................... 24
1.5.3. Tiềm lực về kinh doanh .......................................................................... 24


1.5.4. Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
mà công ty phân phối :....................................................................................... 25
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................... 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 28

2.2.1. Biến số nghiên cứu: ................................................................................ 28
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................... 30
2.2.3. Mẫu nghiên cứu:...................................................................................... 30
2.2.4.Phương pháp thu thập: ........................................................................... 31
2.2.5.Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 32
3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ
An cho các đơn vị KCB trên địa bàn tỉnh năm 2015 ..................................... 32
3.1.1. Chỉ tiêu về doanh thu thuần tại các đơn vị KCB trên địa bàn tỉnh
của công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ An năm 2015 theo khách hàng 32
3.1.2. Chỉ tiêu về doanh thu thuần tại các đơn vị KCB trên địa bàn tỉnh
của công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ An năm 2015 theo nguồn hàng38
3.1.3. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận các mặt hàng bán tại các đơn vị
KCB trên địa bàn tỉnh của công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ An năm
2015 ........................................................................................................................ 38
3.2. Kết quả bán hàng trên các nhóm hàng cụ thể cho các đơn vị khám chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2015 ............................................................ 41
3.2.1. Kết quả bán hàng trên nhóm hàng khai thác cho các đơn vị khám
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 .......................................................... 41


3.2.2. Kết quả bán hàng trên nhóm hàng sản xuất cho các đơn vị khám
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 .......................................................... 47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 49
4.1. Về kết quả hoạt động kinh doanh vào các đơn vị khám chữa bệnh năm
2015 ...................................................................................................................... 49
4.1.1. Về Doanh thu ............................................................................................ 49
4.1.2.Về lợi nhuận ............................................................................................... 50
4.1.3.Về nhóm khách hàng ................................................................................ 50
4.2. Về kết quả bán hàng từng nhóm hàng cụ thể cho các đơn vị khám chữa

bệnh năm 2015 .................................................................................................... 51
4.2.1. Về nhóm hàng khai thác ........................................................................ 51
4.2.2. Về nhóm hàng sản xuất .......................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 57


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTTH

Chỉ tiêu tổng hợp


ĐKKV

Đa khoa khu vực

DN

Doanh nghiệp

DP

Dược phẩm

DTT

Doanh thu thuần

GSK

Glaxo Smith Kline

GV

Giá vốn

HNĐK

Hữu nghị đa khoa

KCB


Khám chữa bệnh

MSD

Merck sharp &Dohme

PTHĐKD

Phân tích hoạt động kinh doanh

PTKD

Phân tích kinh doanh

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TPCN

Thực phẩm chức năng

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TT

Thông tư


VN

Việt Nam

VNĐ

Việt Nam đồng

VTYT

Vật tư y tế

ETC

Thuốc bán theo đơn bác sỹ ( Ethical drugs)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh & thành phố ............ 25
Bảng 1.2. Danh sách cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện.............................. 26
Bảng 1.3. Danh sách cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ..................................... 27
Bảng 3.1. Doanh thu thuần trên các nhóm khách hàng ETC nội tỉnh ............ 32
Bảng 3.2. Doanh thu thuần các khách hàng trong nhóm bệnh viện tuyến tỉnh
& thành phố ..................................................................................................... 33
Bảng 3.3. Doanh thu thuần các khách hàng trong nhóm bệnh viện tuyến
huyện ............................................................................................................... 35
Bảng 3.4. Doanh thu thuần các khách hàng trong nhóm bệnh viện tư nhân 37
Bảng 3.5: Doanh thu thuần tại các đơn vị KCB trên địa bàn tỉnh theo nguồn
hàng ................................................................................................................. 38
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần các mặt hàng sản

xuất bán cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 ........... 39
Bảng 3.8: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn các mặt hàng bán cho các
đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015: ...................................... 40
Bảng 3.9: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn các mặt hàng sản xuất bán
cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015:......................... 41
Bảng 3.10. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các nhóm hàng theo tác dụng
dược lý cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 ........... 42
Bảng 3.11. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các mặt hàng thuộc nhóm tiểu
đường, tim mạch cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015..... 43
Bảng 3.12. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các mặt hàng thuộc nhóm ung
thư cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 ................... 45
Bảng 3.13. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các mặt hàng thuộc nhóm
đông dược cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015....... 46
Bảng 3.14. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các nhóm hàng sản xuất theo
nhóm cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015................ 47
Bảng 3.15. Kết quả bán hàng về doanh thu trên các nhóm hàng đông dược cho
các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015................................. 48


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của các nghành khoa học kỹ thuật khác, nghành
Dược thế giới không ngừng phát triển mạnh mẽ. Hòa chung với xu thế đó,
nghành Dược Việt Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc. Sự ra đời
ngày càng nhiều của các công ty Dược lớn và nhỏ càng làm cho tình hình
kinh doanh Dược phẩm trở nên sôi động.
Với cơ cấu dân số trẻ, thu nhập người dân cải thiện, chi phí cho y tế
tăng để duy trì chất lượng cuộc sống… đây là những yếu tố đảm bảo cho sự
tăng trưởng mạnh mẽ, tiềm năng lớn của thị trường dược phẩm Việt Nam.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế mở cửa như hiện nay, ngoài những
thuận lợi nhất định, Nghành Dược Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn

trong quá trình hội nhập, phát triển. Các doanh nghiệp Dược phải luôn đặt câu
hỏi: Làm thế nào để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, lại vừa
đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân?
Để trả lời được câu hỏi này đòi hỏi các doanh nghiệp Dược Việt Nam
phải nỗ lực hết mình, tìm ra hướng đi riêng, cung cấp các sản phẩm dược có
chất lượng cao, cập nhật liên tục các sản phẩm thế hệ mới nhưng giá cả hợp
lý, thị trường có nhu cầu thực sự, xây dựng hệ thống phân phối uy tín, lan tỏa
đến mọi nơi, đạt độ tin cậy trong giới y khoa và người tiêu dùng… sẽ là nhân
tố quyết định cho sự thành công trong bối cảnh cạnh tranh.
Nghệ An là một tỉnh lớn , với hơn 45 đơn vị khám chữa bệnh trên địa
bàn. Bên cạnh đó nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong và ngoài tỉnh
ngày càng tăng.
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Nghệ An được thành lập năm 1960.
Sau khi thực hiện cổ phần hoá công ty đã tiến hành đa dạng hoá kinh doanh,

1


kết hợp sản xuất và kinh doanh nhập khẩu, là một trong những doanh nghiệp
Dược lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nhận thấy được nhu cầu sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn là rất lớn, công ty đã chú trọng phát triển các mặt hàng sản xuất
có chất lượng, các mặt hàng phân phối đa dạng chủng loại, giá cả phải chăng
để có thể trúng thầu với số lượng lớn, cung ứng rộng khắp trên toàn tỉnh, đưa
doanh thu trên mảng bán vào các đơn vị khám chữa bệnh ngày càng tăng.
Để cho việc kinh doanh của công ty vào các đơn vị khám chữa bệnh
trên địa bàn ngày càng phát triển, chúng tôi tiến hành việc phân tích hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Dược vật tư y tế Nghệ An trên mảng bán vào
các đơn vị khám chữa bệnh để tìm ra những mặt mạnh, những khó khăn thách
thức để có hướng phát triển tốt hơn trong những năm tới.

Với những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Nghệ An cho
các đơn vị khám chữa bệnh năm 2015” với hai mục tiêu:
1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược VTYT Nghệ
An cho các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2015 thông qua một
số chỉ tiêu.
2. Phân tích kết quả bán hàng trên các nhóm hàng cụ thể của công ty
Cổ phần Dược VTYT Nghệ An cho các cơ sở KCB trong năm 2015.
Từ các kết quả nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm định hướng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cho các đơn vị khám
chữa bệnh trong giai đoạn tới.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chung
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tượng đó [12].
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ quá trình kết quả hoạt động ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiền năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Như vậy “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải
tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều
kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại

hiệu quả kinh doanh cao hơn ”[11].
1.1.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh:
 Tính đầy đủ: nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc nhiều vào sự
đầy đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Đảm bảo tính toán tất
cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích.
 Tính chính xác: chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc nhiều
vào tính chính xác về nguồn số liệu, sự chính xác trong lựa chọn phương pháp
phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
 Tính kịp thời: sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ
chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để
nắm bắt được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh.

3


Thông qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh
doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn. Mặt khác, quá trình kiểm tra,
đánh giá có được cơ sở để định hướng nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau
nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm. [16]
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các
mục tiêu đề ra. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân
và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, từ đó mới có giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cũng
như chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để ngăn
ngừa rủi ro.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các
nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi đối với doanh nghiệp. Vì vậy,
thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác
đầu tư với doanh nghiệp. [1]

4


1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở cho ra các quyết định đúng đắn phân
tích hoạt độnh kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt độnh kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
- Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát
giữa kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán định mức đã đặt
ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số
mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra các nguyên
nhân gây nên mức ảnh hưởng đó. Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực
tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định các nhân tố gây nên và tìm
nguyên nhân gây nên biến động của các chỉ số đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai khác tiền năng và khắc phục những

tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh, không chỉ đánh giá kết quả chung
chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nguyên tố và tìm nguyên
nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện ra các tiền năng cần phải khai
thác và những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất các giải pháp phát huy
thế mạnh và khắc phục những tồn tại ở doanh nghiệp mình.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. Nhiệm
vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo có thể đạt được trong tương lai, rất
thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường [1] [8].

5


1.1.5. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của PTHĐKD là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt
động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Với tư cách là môn học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có đối
tượng riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, nó là một hoạt động kinh
doanh và đồng thời cũng là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh
doanh, nó có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục
tiêu trong tương lai cần đạt được, và như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh
thuộc đối tượng của phân tích. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt
động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán. Quá
trình định hướng hoạt động kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ
tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh
giá [9].
1.1.6. Trình tự tiến hành phân tích HĐKD:

1.1.6.1. Các loại hình phân tích kinh doanh:
a) Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh:
Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh thì phân tích chia làm ba hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh
- Phân tích trong kinh doanh
- Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh
Phân tích trước khi kinh doanh còn được gọi là phân tích tương lai,
nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân
tích tương lai được sử dụng nhiều và thích hợp với các DN trong nền kinh tế
thị trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường toàn bộ các yếu tố đầu vào cũng như
các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp đều phải tự tính toán, nên họ phải sử dụng

6


các phương pháp phân tích tương lai để nhận thức được tình hình biến động
của thị trường từ đó để đề ra các mục tiêu kế hoạch.
Phân tích trong kinh doanh còn được gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp), là quá trình phân tích cùng với quá trình kinh doanh. Hình thức này
rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh những
sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện so với mục tiêu đặt ra.
Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích quá
khứ. Quá trình phân tích này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so
với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả đó. Kết quả phân tích cho ta nhận thức được tình hình
thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
tiếp theo.
b) Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo:
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo phân tích chia làm phân tích thường
xuyên và phân tích định kỳ.

- Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình thực hiện
kinh doanh, kết quả phân tích, giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với
mục tiêu đặt ra của các chỉ tiêu kinh tế, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp
điều chỉnh, chấn chỉnh các sai lệch này một cách thường xuyên.
- Phân tích định kỳ đặt ra sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn
thành trong kỳ, thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Phân tích định kỳ được thực
hiện sau khi đã kết thúc quá trình kinh doanh, do đó kết quả phân tích nhằm
đánh giá kết quả kinh doanh của từng kỳ và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu
kế hoạch kỳ sau.
c) Căn cứ theo nội dung phân tích:
Căn cứ theo nội dung phân tích chia thành phân tích các chỉ tiêu tổng
hợp và phân tích chuyên đề.

7


- Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích toàn bộ): là việc tổng kết
tất cả những gì về phân tích kinh tế và đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm làm rõ các mặt của kết
quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các yếu tố; nguyên nhân bên ngoài.
- Phân tích chuyên đề hay phân tích bộ phận là việc tập trung vào một
số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động ảnh hưởng đến chi tiêu tổng
hợp. Phân tích chuyên đề cũng có thể là phân tích một mặt, một phạm vi nào
đó trong quá trình kinh doanh.
Tóm lại, việc đạt ra nội dung phân tích phải căn cứ vào yêu cầu, mục
tiêu của quá trình quản lý sản xuất kinh doanh đề ra. Vì vậy cần xác định rõ
mục tiêu phân tích để lựa chọn thích hợp các loại hình phân tích có hiệu quả
thiết thực nhất [9] [17].
1.1.6.2.Trình tự tiến hành phân tích:

Công tác PTKD ở doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình, điều kiện,
quy mô kinh doanh và trình độ quản lý ở DN. Do vậy, công tác tổ chức
phân tích cần phải đặt ra như thế nào để thích hợp với hình thức tổ chức
kinh doanh của DN.
Công tác tổ chức PTKD thường được tiến hành theo ba bước:
- Chuẩn bị cho quá trình phân tích
- Tiến hành phân tích
- Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích
Nội dung của ba bước trên phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu và phạm vi
phân tích đặt ra. Ba bước tiến hành đều có mối liên hệ nhân quả với nhau, do
đó một trong ba bước trên không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng không tốt đến
quá trình phân tích.

8


Chuẩn bị cho quá trình phân tích hay còn gọi là lập kế hoạch cho phân
tích. Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp, mà xác định nội
dung cần phân tích, thời gian cần tiến hành phân tích, nhân sự tham gia, tài
liệu chuẩn bị cho phân tích…Ở bước này đáng chú ý là kiểm tra tính hợp
pháp và hợp lý của tài liệu phân tích.
Tiến hành phân tích là bước căn cứ trên tài liệu phân tích, xác định đối
tượng phân tích, sử dụng các đối tượng phân tích riêng có để chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố, phân loại các nhân tố theo nhiều tiêu thức khác
nhau để tạo điều kiện cho việc đánh giá đúng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cuối cùng trên cơ sở kết quả phân tích trên, phải tổng hợp và đánh giá
được bản chất hoạt động kinh doanh của DN, chỉ rõ những nhược điểm trong
quá trình quản lý DN. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục các nhược điểm,
phát huy các ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của DN. [17]
1.1.7. Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh:
1.1.7.1. Phương pháp cân đối:
- Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch
và cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về
lượng hoặc về tiền trong quá trình kinh doanh và trên cơ sở đó có thể xác định
ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế
hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ cân
đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quy trình kinh doanh và
trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố[1].

9


1.1.7.2. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ
trước được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo
mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh
có thể là: tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu; các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân
tích, và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch
hướng đến tương lai.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được
sử dụng phải đồng nhất. Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng
một khoảng thời gian hạch toán, phải phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh
chỉ tiêu, phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu, phải cùng một đơn vị

tính. Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện
tượng kinh tế.
b. Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.[10].

10


1.1.7.3. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ
tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc
sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau
đó, so sánh chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi
của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích
và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng
một công thức nhất định.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất
định và chú ý: nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế
sau[15].
Trong đề tài này, hai nhân tố số lượng tiêu thụ và giá bán ảnh hưởng
đến doanh thu được phân tích bằng phương pháp này.
Đối tượng phân tích: I = I1 – I0

Trong đó: I là mức chênh lệch tuyệt đối về doanh thu giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc.
I1: Doanh thu kỳ phân tích; I0: Doanh thu kỳ gốc
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng: (Q1 – Q0) x P0
Trong đó: Q1 và Q0 là số lượng tiêu thụ kỳ phân tích và kỳ gốc
P0 là giá bán sản phẩm kỳ gốc
Ảnh hưởng của nhân tô giá bán: (P1 – P0) x Q1
Trong đó: P1 và P0 là giá bán sản phẩm kỳ phân tích và kỳ gốc
Q1 là sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích

11


1.1.7.4. Một số phương pháp khác:
- Phương pháp tỷ trọng:
So sánh các chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể. Các chỉ tiêu
kinh tế thường được chi tiết từ các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp
ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp liên hệ:
Liên hệ các chỉ tiêu bằng cách lấy một chỉ tiêu quan trọng để so sánh
cấc chỉ tiêu khác.
- Phương pháp loại trừ:
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp liên hệ: Khi có 1 chỉ
tiêu có mối liên hệ phủ định, khi có chỉ tiêu này thì khó có chỉ tiêu kia.
- Phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu:
Là phương pháp tính mức gia tăng hay nhịp phát triển của chỉ tiêu:
+ Nhịp cơ sở: So sánh định gốc: Lấy một chỉ tiêu nào đó của một năm
so sánh tình hình thực hiện của nó qua các năm.
+ Nhịp mắc xích: So sánh liên hoàn: Lấy các CTTH của một năm so
sánh với năm ngay trước đó.

Yêu cầu:
 Cơ số mẫu phải lớn hơn 5 thì mới có quy luật.
 Con số phải tương đối ổn định. [1]
1.1.8. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.8.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực
Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực là một trong bốn nguồn lực quan trọng
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của nhân lực
và sắp xếp nhân lực không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động
của mỗi người, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ
tiêu này cần chú ý phân tích đánh giá và so sánh các nội dung sau:

12


- Sơ đồ tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
- Cơ cấu trình độ cán bộ
- Tổng số cán bộ của doanh nghiệp[1]
1.1.8.2. Chỉ tiêu phân tích về doanh số:
- Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua:
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời
tìm ra được dòng hàng “nóng” mang lại nhiều lợi nhuận(Doanh số mua bao
gồm cả doanh số sản xuất) và thể hiện cái nhìn sắc bén , nhạy cảm của những
người làm công tác kinh doanh.
- Doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ:
Doanh số bán ra có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Xem xét doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu
thực trạng của doanh nghiệp từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết
thị trường đảm bảo lợi nhuận cao:
+ Tổng doanh số bán của doanh nghiệp

+ Doanh số bán hàng theo cơ cấu nhóm hàng
+ Nhóm hàng có tỷ trọng lớn nhất [1]
1.1.8.3. Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và
cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhắm đạt được mức tối đa lợi
tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp
nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa
trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập
kế hoạch và ra quyết định kinh doanh cho tương lai. Khi phân tích các chỉ tiêu
này cần chú ý phân tich, đánh giá, so sánh các yếu tố sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp

13


Chi phí quản lý gồm nhiều loại : Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất ổn định,
nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần
xem xét nguyên nhân cụ thể.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính , chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…., dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…..
- Chi phí khác: Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài
sản cố định thanh lý, nhượng bán.
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi

góp vốn liên doanh, đầu tư vào một công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu nộp thuế
+ Các khoản chi phí khác
Dựa vào biến động từng loại chi phí về số tiền và mức độ tăng giảm
theo tỷ lệ để đánh giá biến động của từng loại chi phí và tổng chi phí. Đồng
thời so sánh với biến động của doanh thu để phân tích đánh giá về biến động
của chi phí là hợp lý hay không. [1] [2]
1.1.8.4. Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một
bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn

14


doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn
nào trong quá trình phát triển(thịnh vượng, suy thoái) hay đang ở vị trí nào
trong cạnh tranh với các đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý,
ở đây phân tích các chỉ tiêu sau:
- Kết cấu nguồn vốn
- Tình hình phân bổ vốn
- Tốc độ luân chuyển và sử dụng vốn
- Khả năng thanh toán:
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn : Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ
ngắn hạn của công ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn
nhất. Hệ số này phải lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán
càng tốt tuy nhiên nếu quá cao sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này đo lường khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có

tính thanh khoản cao.[2]
1.1.8.5. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Số vòng quay càng
cao chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn kho nhanh, giảm chi phí lưu
kho.Nhưng nếu số vòng quay này quá lớn sẽ xảy ra tình trạng thiếu hàng cung
ứng cho khách hàng, gây mất uy tín cho doanh nghiệp. [2]
- Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi
nhuận càng cao.

15


- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế thị
trường. Khi phân tích, đánh giá hoạt động doanh nghiệp Dược, chỉ tiêu này
đánh giá hiệu quả và chất lượng kinh doanh, giúp các nhà đầu tư đánh giá
mục đích đầu tư của mình có đạt hay không.
Tổng số lợi nhuận doanh nghiệp thu được:
+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu(ROE)
+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS)
Các chỉ tiêu lợi nhuận nói lên một đồng vốn hoặc một đồng doanh thu
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.[2]
1.2. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam và thế giới
1.2. 1. Thị trường dược phẩm thế giới
Thị trường thuốc kê đơn toàn cầu năm 2015 ước tính đạt 1,114 tỷ USD

– con số được nhận định là mốc đánh dấu sự phát triển đỉnh điểm và có tính
ổn định cao. Top 10 công ty dược phẩm dưới đây đã đóng góp tổng cộng hơn
30% thị phần ngành dược trong năm 2015. Các công ty này chủ yếu được
thành lập và có trụ sở chính đặt tại Hoa Kỳ và châu Âu.
Sản phẩm của họ cung cấp cho một phạm vi rất rộng các lĩnh vực điều
trị. Các công ty này cũng cho thấy sức mạnh vượt trội của họ về nghiên cứu
và phát triển trong khoa học đời sống. Tổng chi phí R&D của 10 công ty vượt
xa ngân sách R&D cho nghiên cứu khoa học đời sống trong khu vực công.[4]
Dược phẩm thế giới có sự phân hóa lớn giữa các nhóm quốc gia phát
triển và đang phát triển. Trong khi Mỹ, Nhật Bản và Canada là ba quốc gia có
mức tiêu thụ thuốc lớn nhất trên thế giới, khoảng 800USD/người/năm. Tăng
trưởng tiền sử dụng thuốc của các quốc gia đang có xu hướng chậm lại bình

16


quân 1% - 4%/năm. Thuốc dùng trong điều trị ung thư, tiểu đường, hô hấp,
béo phì, hệ miễn dịch…sẽ là trọng điểm sản xuất từ nay đến năm 2016. Nhóm
20 tập đoàn dược phẩm lớn chiếm 59% tổng tiền tiêu thụ thuốc toàn cầu vào
năm 2016. Thuốc generic vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho các nước đang phát
triển, tuy nhiên, trong dài hạn nhóm thuốc này chỉ có thể chiếm tỷ trọng bình
quân 10% tổng tiền sử dụng thuốc toàn cầu.
Hiện nay nhu cầu sử dụng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng và các
thuốc thay thế (dùng để điều trị cùng 1 loại bệnh) đang tạo ra nhiều cơ hội
mới cho các nhà sản xuất đến sau và làm gia tăng mức độ cạnh tranh trong
ngành. Đồng thời, trong thời gian gần đây, nhiều tranh cãi đã xuất hiện xoay
quanh các tác dụng phụ của thuốc và các chiến lược marketing không minh
bạch của các hãng dược phẩm.[5]
Giai đoạn 2004 – 2013, tổng doanh thu tiêu thụ thuốc trên thế giới tăng
trưởng bình quân 5,8%/năm từ mức 455 tỷ USD năm 2004 lên mức 717 tỷ

USD năm 2013. Giai đoạn 2014 – 2018 theo ước tính của EvaluatePharma,
mức tiêu thụ thuốc toàn cầu sẽ gần chạm ngưỡng 900 tỷ USD vào năm 2018.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 – 2018 khoảng 5,7%/năm. Trong
đó, tăng trưởng của các thuốc kê toa có bản quyền phát minh đạt khoảng
5,5%/năm, tăng trưởng của các thuốc generic đạt khoảng 7,1%/năm.. .[5]
1.2.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam
Theo công ty nghiên cứu thị trường Business Monitor Internatiobal
(BMI), tốc độ tăng trưởng bình quân của Nghành Dược Việt Nam giai đoạn
2015 -2018 dự kiến đạt gần 16%/ năm, Với doanh số thị trường năm 2015 có
thể đạt 3,5 -5 tỷ USD.
Theo số liệu của tổng cục hải quan, trong năm 2015, nhập khẩu dược
phẩm cả nước lên tới 2,3 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2014.

17


×