Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng các mô hình phi tuyến hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) trong phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn tỷ giá tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRỌNG NGUYỄN

ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH PHI TUYẾN
HỒI QUY CHUYỂN TIẾP TRƠN (STR) TRONG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
VÀ SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRỌNG NGUYỄN

ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH PHI TUYẾN
HỒI QUY CHUYỂN TIẾP TRƠN (STR) TRONG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
VÀ SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Ứng dụng các mô hình phi tuyến
hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) trong phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền
dẫn tỷ giá tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các phân tích, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Trọng Nguyễn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................. 3
6. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ ......................................................................................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa sự truyền dẫn tỷ giá và
lạm phát ........................................................................................................................ 5
1.1.1. Các kênh truyền dẫn tác động của tỷ giá đến giá cả và lạm phát ................. 5
1.1.2. Môi trường lạm phát ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá ................. 10
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa sự truyền dẫn tỷ giá và
lạm phát ...................................................................................................................... 17
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 17
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 20
Tóm tắt Chương 1 ...................................................................................................... 22
Chương 2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ ....................................................................................... 23
2.1. Khung phân tích .................................................................................................. 23
2.1.1. Trường hợp hợp đồng 2 thời kỳ .................................................................. 28


2.1.2. Trường hợp hợp đồng 3 thời kỳ .................................................................. 29
2.1.3. Trường hợp hợp đồng N-thời kỳ ................................................................. 30
2.1.4. Xác định ERPT ........................................................................................... 31
2.2. Phương pháp thực nghiệm................................................................................... 33
2.2.1. Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) .................................................... 33
2.2.2. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR)............................................. 36
2.3. Quy trình xây dựng mô hình ............................................................................... 40
2.3.1. Định dạng mô hình ...................................................................................... 40
2.3.2. Kiểm định tuyến tính dựa theo định dạng của mô hình, lựa chọn biến
chuyển tiếp và dạng của hàm chuyển tiếp............................................................. 41
2.3.3. Lựa chọn biến và mô tả dữ liệu cần thu thập .............................................. 44
2.3.4. Ước lượng tham số ...................................................................................... 45
2.3.5. Đánh giá mô hình ........................................................................................ 46

2.4. Lựa chọn sử dụng phần mềm kinh tế lượng ........................................................ 49
Tóm tắt Chương 2 ...................................................................................................... 50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 51
3.1. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 51
3.1.1. Phân tích dữ liệu ban đầu ............................................................................ 51
3.1.2. Xác định mô hình AR ................................................................................. 52
3.1.3. Kiểm định tuyến tính, lựa chọn biến chuyển tiếp và định dạng mô hình STR
..................................................................................................................... 53
3.1.4. Ước lượng mô hình phi tuyến ..................................................................... 55
3.1.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................ 57
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................ 58
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến lạm phát hiện tại ........................................ 58
3.2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn tỷ giá .................................... 59
Tóm tắt Chương 3 ...................................................................................................... 61
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Anh
Tiếng Việt
PHỤ LỤC
1. Các lưới tìm kiếm giá trị bắt đầu ứng với từng biến chuyển tiếp
2. Kết quả kiểm định tuyến tính từ phần mềm JMulTi
3. Kết quả ước lượng mô hình với các biến chuyển tiếp còn lại
Ước lượng với biến chuyển tiếp Z3
Ước lượng với biến chuyển tiếp Z5
Ước lượng với biến chuyển tiếp Z6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AR (Autoregression)

Tự hồi quy

ACF (Auto-Correlation Factor)

Hệ số tự tương quan

ERPT (Exchange Rate Pass-Through)

Sự truyền dẫn tỷ giá

ESTAR

Mô hình Tự hồi quy chuyển tiếp trơn với
hàm chuyển tiếp có dạng hàm mũ

IMP (Import Price Index)

Chỉ số giá nhập khẩu

LCP (Local Currency Pricing)

Định giá theo loại tiền của quốc gia nhập
khẩu

LSTAR (Logistic Smooth Transition
Autoregressive model)


Mô hình Tự hồi quy chuyển tiếp trơn với
hàm chuyển tiếp có dạng logistic

LSTAR (Logistic Smooth Transition
Autoregressive model)

Mô hình Tự hồi quy chuyển tiếp trơn với
hàm chuyển tiếp có dạng logistic

LSTAR1, LSTAR2

Mô hình Tự hồi quy chuyển tiếp trơn với
hàm chuyển tiếp có dạng hàm logistic: 1
ngưỡng, 2 ngưỡng

PACF (Partial Auto-Correlation Factor) Hệ số tự tương quan riêng phần
PCP (Producer Currency Pricing)

Định giá theo loại tiền của quốc gia xuất
khẩu

PPI (Producer Price Index)

Chỉ số giá sản xuất

STR (Smooth Transition Regression)

Hồi quy chuyển tiếp trơn

STAR (Smooth Transition

Autoregressive model)

Mô hình Tự hồi quy chuyển tiếp trơn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Tóm tắt mô tả các biến và nguồn dữ liệu

Bảng 3.1.

Thống kê mô tả các biến cơ sở được sử dụng

Bảng 3.3.

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Bảng 3.3.

Kiểm định tuyến tính theo các định dạng mô hình STR

Bảng 3.4.

Kết quả ước lượng mô hình với biến chuyển tiếp 𝑧4

Bảng 3.5.

Các kiểm định sự phù hợp của mô hình



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.

Các kênh truyền dẫn tỷ giá

Hình 2.1.

ERPT và lạm phát trễ: trường hợp hợp đồng hai thời kỳ (N=2)

Hình 2.2.

ERPT và lạm phát trễ: trường hợp hợp đồng ba thời kỳ (N=3)

Hình 2.3.

Đồ thị của hảm LSTR1 với c=1

Hình 2.4.

Đồ thị của hàm LSTR2 với c1 = −1, c2 = 1

Hình 2.5.

Đồ thị của hàm ESTR với c1∗ = 0

Hình 2.6.

Đồ thị của hàm LSTAR1


Hình 2.7.

Đồ thị của hàm LSTAR2

Hình 2.8.

Đồ thị của hàm ESTAR

Hình 3.1.

Tỷ lệ lạm phát và Chi phí biên của nhà nhập khẩu khi điều chỉnh giá,
2001 - 2014

Hình 3.2.

ACF và PACF của tỷ lệ lạm phát 𝜋𝑡

Hình 3.3.

ACF và PACF của chi phí biên Δ(𝑠𝑡 + 𝑝𝑡∗ )

Hình 3.4.

Hàm chuyển tiếp G và Biến chuyển tiếp Z4

Hình 3.5.

ERPT và giá trị trung bình di động của trễ lạm phát 1 năm trước đó



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tỷ giá là một trong các kênh quan trọng của chính sách tiền tệ, đóng vai trò
truyền dẫn tác động từ các công cụ của Ngân hàng trung ương đến mục tiêu cuối cùng
của chính sách tiền tệ, trong đó quan trọng nhất là mục tiêu ổn định giá cả. Trong
khuôn khổ các mô hình kinh tế vĩ mô mới về nền kinh tế mở, mức độ của sự truyền dẫn
tỷ giá (Exchange Rate Pass-Through, ERPT) vào các mức giá nội địa là một trong
những yếu tố then chốt xác định nên quy mô tác động của chính sách tiền tệ.
Hơn một thập kỷ qua, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm về ERPT trong và
ngoài nước không ngừng gia tăng. Khi nghiên cứu về mức độ của ERPT trong những
năm thập niên 1980 và 1990 tại Mỹ, các tác giả nhận định rằng có sự sụt giảm của
ERPT gắn với tình trạng lạm phát thấp hơn và ổn định hơn. Nhận định này được khẳng
định bởi Taylor (2000) rằng “sự truyền dẫn (tỷ giá) thấp hơn không nên được xem là
ngoại sinh với môi trường lạm phát”.
Hầu hết các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ đồng biến giữa ERPT và lạm
phát tập trung vào bằng chứng giữa các quốc gia, như Choudhri và Hakura (2006),
Devereux và Yetman (2010). Trong các nghiên cứu thực nghiệm về sự điều chỉnh phi
tuyến của tỷ giá hối đoái thực, các mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (Smooth
Transition Autoregression, STAR) được sử dụng phổ biến, bao gồm Taylor và Peel
(2000), Taylor, Peel và Sarno (2001). Tuy nhiên, cách tiếp cận chuỗi thời gian phi
tuyến lại hiếm khi được dùng trong các nghiên cứu về ERPT, gần đây nhất có nghiên
cứu của Shintani và cộng sự (2013) vận dụng các mô hình STAR để phân tích mối
quan hệ giữa lạm phát và ERPT thay đổi theo thời gian tại Mỹ.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cũng có một số các nghiên cứu về mức
độ truyền dẫn của tỷ giá. Điển hình, Vo Van Minh (2009) đã sử dụng phương pháp tiếp
cận VAR để nghiên cứu ERPT và kết luận rằng một cơn sốc dương của tỉ giá dẫn đến
một cơn sốc dương của CPI.



2

Các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường (2012) đã nghiên cứu
sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá tại Việt Nam và kết luận rằng trong số
các loại giá tại Việt Nam thì giá nhập khẩu có độ dịch chuyển tỷ giá lớn nhất; giá nhập
khẩu nhạy với những thay đổi trong tỷ giá hối đoái hơn giá sản xuất và giá tiêu dùng.
Dựa trên thực trạng nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả luận văn nhận thấy
sự cần thiết thực hiện đề tài nghiên cứu vận dụng các mô hình chuỗi thời gian phi
tuyến, điển hình là lớp mô hình STR, trong phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và
ERPT tại Việt Nam, qua đó góp chút sức nhỏ bé làm sáng tỏ thêm các nội dung nghiên
cứu còn khá mới mẻ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Xây dựng các mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STAR để phân tích mối
quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam.
- Sử dụng kết quả thực nghiệm kiểm chứng nhận định của Taylor (2000) về
mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam.
- Đưa ra một số khuyến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lạm phát, Sự truyền dẫn tỷ giá và Mối quan hệ giữa
chúng.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Luận văn tập trung nghiên cứu những biến động về lạm phát và sự truyền dẫn
tỷ giá trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2014 dựa trên tính sẵn có của dữ liệu và
khoảng thời gian này bao quát được các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, từ suy thoái, ổn
định đến tăng trưởng và trở lại suy thoái.

 Cơ sở lý luận dựa vào các lý thuyết về cạnh tranh độc quyền và hành vi định
giá của các công ty (kinh tế học vi mô) kết hợp với trường phái kinh tế học tiền tệ New
Keynesian (New Keynesian Monetary Economics).


3

 Phương pháp định lượng thực nghiệm tập trung vào lớp mô hình chuỗi thời
gian phi tuyến hồi quy chuyển tiếp trơn (STR).

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp toán – mô hình hóa: các đối tượng nghiên cứu được cụ thể hóa
thành các biến và biểu diễn mối quan hệ giữa các biến thông qua các mô hình toán. Các
phần mềm thống kê – kinh tế lượng như JMulTi, RATS với các thuật toán tích hợp
được sử dụng nhằm ước lượng mô hình.
Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp: Các lý thuyết và kết quả nghiên cứu
trong ngoài nước được tập hợp và hệ thống hóa để tạo thành cơ sở lý luận, tham chiếu
vững chắc cho luận văn. Diễn biến của nền kinh tế Việt Nam qua các giai đoạn khác
nhau được tổng quan và liên hệ với kết quả thực nghiệm từ các mô hình toán để đạt
được các mục tiêu nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận từ truyền thống đến hiện đại, từ kinh tế học vi
mô đến vĩ mô, cùng các nghiên cứu thực nghiệm rất phong phú và đầy phức tạp về mối
quan hệ giữa sự truyền dẫn tỷ giá và lạm phát.
Bổ sung các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và sự
truyền dẫn tỷ giá, trường hợp tại Việt Nam.
Ứng dụng các mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STR trong phân tích kinh tế
lượng vĩ mô tại Việt Nam – một hướng nghiên cứu đang phát triển.


6. Bố cục luận văn
Ngoài danh mục các bảng, đồ thị, tài liệu tham khảo; nội dung luận văn được
chia thành năm phần như sau:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan lý luận về mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn
tỷ giá.


4

- Chương 2: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và sự truyền dẫn
tỷ giá.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Kết luận và Kiến nghị.


5

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
LẠM PHÁT VÀ SỰ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ
1.1. Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa sự truyền dẫn tỷ giá và
lạm phát
Sự truyền dẫn tỷ giá (Exchange Rate Pass-Through, ERPT) được định nghĩa là
phần trăm thay đổi giá nhập khẩu khi tỷ giá giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập
khẩu thay đổi một phần trăm. ERPT được gọi là toàn phần khi những thay đổi của tỉ
giá được trung chuyển toàn bộ sang giá nhập khẩu; trong khi đó, ERPT được gọi là
không toàn phần khi toàn bộ những thay đổi của tỉ giá không được trung
chuyển sang giá nhập khẩu.
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung trong nền kinh tế. Nguyên

nhân dẫn đến lạm phát có thể bắt nguồn từ chi phí gia tăng (chi phí đẩy), hoặc do tổng
cầu tăng cao (cầu kéo), hoặc cũng có thể xuất phát từ cung tiền vượt mức (yếu tố tiền
tệ).
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết kinh tế học từ truyền thống đến hiện đại,
kết hợp kinh tế học vi mô và vĩ mô, luận văn mô tả và giải thích mối quan hệ hai chiều
giữa sự truyền dẫn tỷ giá và lạm phát.
1.1.1. Các kênh truyền dẫn tác động của tỷ giá đến giá cả và lạm phát
Có ba kênh tác động chính của tỷ giá đến lạm phát:
(i) Tác động trực tiếp của sự thay đổi tỷ giá đến lạm phát thông qua kênh giá
nhập khẩu. Cách tiếp cận này được giải thích bởi luật một giá (lý thuyết ngang giá sức
mua) và lựa chọn của nhà xuất khẩu về loại tiền tệ niêm yết trên hóa đơn.
(ii) Tác động gián tiếp lên tổng cầu, và truyền đến các loại giá trong nước thông
qua “hiệu ứng dịch chuyển chi tiêu”.


6

(iii) Tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán (bao gồm cán cân thương mại và
cán cân tài khoản vốn), ảnh hưởng đến cung tiền trong nền kinh tế và dẫn đến lạm phát.
Hình 1.1 mô tả cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát
trong nền kinh tế mở.
Tỷ giá thay đổi

Tác động gián tiếp

Tác động trực tiếp

Giá nhập khẩu
Hàng hóa thành phẩm


Giá nhập khẩu
Hàng hóa trung gian

Hiệu ứng
dịch chuyển chi tiêu

Xuất khẩu ròng
Tài khoản vốn

Giá sản xuất

Tổng Cầu

Cán cân thanh toán

Giá tiêu dùng / Giá
sản xuất

Cung tiền

Lạm phát

Hình 1.1. Các kênh truyền dẫn tỷ giá

1.1.1.1. Kênh tác động trực tiếp qua giá nhập khẩu
Lý thuyết ngang giá sức mua – một trong những cơ sở luận quan trọng của
ERPT, cho rằng sự trung chuyển tác động của tỉ giá sang giá trong nước phải là toàn
phần (độ co giãn bằng 100%) và hoàn toàn không có một cơ hội nào cho kinh doanh
chênh lệch giá trong dài hạn. Quy luật một giá giữa một quốc gia với phần còn lại của
thế giới là một cấu phần của lý thuyết ngang giá sức mua.



7

Theo luật một giá (law of one price), các hàng hóa đồng nhất phải bán với cùng
mức giá tại quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu, khi được chuyển đổi sang tỷ giá
thị trường:
𝑃𝑡𝑖 = 𝑆𝑡 𝑃𝑡𝑖∗
Trong đó 𝑃𝑖 là giá hàng hóa đồng nhất thứ 𝑖 tại quốc gia nhập khẩu, 𝑆 là tỷ giá
danh nghĩa (số lượng đồng nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ), 𝑃∗ là giá hàng hóa tại quốc
gia xuất khẩu.
Khi tỉ giá tăng làm cho giá nhập khẩu hàng thành phẩm tăng, từ đó dẫn đến mặt
bằng giá hàng hóa trong nước tăng lên. Ngoài ra, một số hàng hóa nhập khẩu là nguyên
liệu đầu vào của các mặt hàng trong nước, làm giá sản xuất của các loại hàng hóa này
tăng lên, đẩy giá hàng hóa trong nước tăng lên, gây ra lạm phát. Kênh này có tác dụng
mạnh đối với những quốc gia có tỉ trọng nhập khẩu/GDP lớn.
Khi nghiên cứu mức độ truyền dẫn của tỷ giá đến giá nhập khẩu, một vấn đề
quan trọng cần xem xét là loại tiền tệ được nhà xuất khẩu sử dụng để niêm yết trên hóa
đơn. Có ba lựa chọn: nhà xuất khẩu có thể niêm yết hóa đơn theo loại tiền của quốc gia
mình – trường hợp này được biết đến như là phương thức định giá theo loại tiền của
nhà sản xuất (producer currency pricing, PCP), hoặc theo loại tiền của quốc gia nhập
khẩu và được gọi là định giá theo loại tiền địa phương của nhà nhập khẩu (local
currency pricing, LCP), hoặc cũng có thể theo loại tiền tệ thứ ba và được gọi là định
giá theo loại tiền trung gian (vehicle currency pricing, VCP). Việc lựa chọn PCP, LCP
hay VCP phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
- Chi phí giao dịch hay tính thanh khoản: Một loại tiền tệ sẽ được sử dụng làm
phương tiện thanh toán quốc tế khi có chi phí giao dịch thấp, hay tính thanh khoản cao.
- Thị phần trên thị trường thương mại quốc tế: Thị phần thấp của quốc gia xuất
khẩu trên thị trường quốc tế có thể dẫn đến việc lựa chọn LCP hay VCP.
- Độ biến động của tiền tệ: Sự ổn định hơn về chính sách tiền tệ của quốc gia

nhập khẩu so với quốc gia xuất khẩu sẽ dẫn đến việc lựa chọn LCP.


8

Nếu loại tiền của quốc gia nhập khẩu được dùng cho việc định giá (LCP), thì sự
thay đổi tỷ giá sẽ không tác động đến giá trong nước của quốc gia đó; theo đó sẽ không
có sự truyền dẫn từ tỷ giá đến các mức giá trong nước. Còn nếu nhà xuất khẩu niêm yết
hóa đơn theo loại tiền của quốc gia mình (PCP) thì sự truyền dẫn từ tỷ giá đến các mức
giá trong nước của quốc gia nhập khẩu sẽ là toàn phần.
Tuy nhiên, đối với các quốc gia có loại tiền tệ không được sử dụng rộng rãi
trong việc niêm yết hóa đơn (không LCP) thì vẫn có khả năng xảy ra trường hợp mức
độ truyền dẫn tỷ giá bằng không và giá trong nước trở nên ổn định nếu tồn tại cơ chế
định giá theo thị trường (pricing to market, PTM) do các sản phẩm khác biệt và sự hiện
diện của các công ty cạnh tranh không hoàn hảo.
1.1.1.2. Kênh tác động gián tiếp lên tổng cầu
Kênh tác động này có thể được giải thích thông qua “hiệu ứng dịch chuyển chi
tiêu” (expenditure switching effect). Một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể dẫn đến sự
thay thế bên trong do làm giảm tiêu thụ các hàng hóa nhập khẩu chất lượng cao đắt tiền
và làm tăng việc tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước chất lượng thấp và rẻ hơn; kết
quả là giá cả hàng hóa nội địa tăng lên. Các nhà sản xuất trong nước cũng có thể thay
thế hàng hóa nhập khẩu trung gian bằng hàng hóa sản xuất trong nước, thúc đẩy tổng
cầu nội địa, làm tăng mức giá chung trong nền kinh tế.
Hiệu ứng thay thế bên ngoài cũng xảy ra do hàng hóa sản xuất trong nước trở
nên rẻ hơn đối với người nước ngoài và cầu của họ đối với hàng hóa sản xuất trong
nước tăng lên. Bởi vì tiền lương danh nghĩa là cố định trong ngắn hạn, điều này làm
giảm tiền lương thực tế, theo đó kích thích tăng sản lượng và khuyến khích xuất khẩu
của quốc gia. Tuy nhiên, khi tiền lương thực tế tăng lại về mức ban đầu, chi phí sản
xuất tăng lên đẩy mức giá lên, hình thành nên lạm phát.
1.1.1.3. Kênh tác động gián tiếp lên cán cân thanh toán, cung tiền

Tỷ giá được xác định bởi cung cầu tiền tệ phát sinh từ các giao dịch được ghi
nhận trên cán cân thanh toán. Một nhà nhập khẩu trong nước khi nhập tivi màu Nhật


9

Bản sẽ cần một lượng yên Nhật để thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật, tương tự, một
nhà xuất khẩu trong nước bằng việc xuất khẩu hàng hóa sẽ nhận được một lượng cung
ngoại tệ. Do đó, cung cầu hàng hóa, dịch vụ trong/ngoài nước sẽ dẫn đến cung cầu
tương ứng về tiền tệ.
Xem xét phương trình lượng tiền mạnh (high powered money):
𝑀 =𝑅+𝐷
Trong đó 𝑀 là lượng tiền mạnh hoặc tiền cơ sở, 𝑅 là lượng dự trữ ngoại hối, 𝐷
là giá trị tín dụng nội địa được. Lấy sai phân bậc nhất phương trình trên, ta có:
∆𝑀 = ∆𝑅 + ∆𝐷
Hay:
∆𝑅 = ∆𝑀 − ∆𝐷
Trong đó ∆𝑅 là thay đổi trong lượng dự trữ ngoại hối, ∆𝑀 là thay đổi trong
lượng tiền cơ sở, ∆𝐷 là thay đổi trong giá trị tín dụng nội địa.
Dưới chế độ tỷ giá cố định, sự thay đổi trong lượng dự trữ ngoại hối được xác
định bằng tổng giá trị tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.
∆𝑅 = 𝐶𝐴 + 𝐶𝐴𝑃
Với:
𝐶𝐴 = 𝑁𝑋 + 𝑖 ′ 𝑁𝐹𝐴
𝐶𝐴𝑃 = 𝑆𝐶𝐴𝑃 + 𝐿𝐶𝐴𝑃
Trong đó 𝐶𝐴 là tài khoản vãng lai, 𝐶𝐴𝑃 là tài khoản vốn của cán cân thanh toán,
𝑁𝑋 là xuất khẩu ròng hoặc cán cân thương mại, 𝑖 ′ là lãi suất ròng nước ngoài (bằng la
trong nước trừ lãi suất nước ngoài, với lãi suất nước ngoài bằng trung bình lãi suất của
các quốc gia có giao thương quốc tế), 𝑁𝐹𝐴 là tài sản ròng nước ngoài, 𝑖 ′ 𝑁𝐹𝐴 là thanh
toán lãi ròng đối với các tài sản nước ngoài ròng. 𝑆𝐶𝐴𝑃 biểu thị cho tổng dòng vốn

ngắn hạn (bao gồm các khoản đầu tư vào tín phiếu kho bạc và tín dụng thương mại),
𝐿𝐶𝐴𝑃 là các dòng vốn dài hạn, bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp.


10

Các quan hệ cân bằng trên cùng với mô hình Mundell-Fleming truyền thống tạo
cơ sở cho việc giải thích cơ chế truyền dẫn sự thay đổi của tỷ giá đến cán cân thanh
toán, cung tiền và lạm phát. Khi nội tệ giảm, xuất nhập khẩu ròng sẽ tăng lên, góp phần
cải thiện tình trạng cán cân thương mại. Mặt khác khi xuất nhập khẩu ròng tăng, đường
IS dịch chuyển sang phải (mô hình IS-LM), lãi suất trong nước tăng lên, trong ngắn
hạn luồng vốn đổ vào trong nước tăng (nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp) làm
cán cân vốn tăng lên, từ đó cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. Có 2 trường
hợp:
- Dưới chế độ tỷ giá cố định: Ngân hàng trung ương sẽ phải cung ứng thêm tiền
để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá cố định để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu, mặt khác để tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Như vậy, tác động không
mong muốn là cung tiền tăng lên, đường LM dịch chuyển sang phải (mô hình IS- LM)
làm cân bằng tiền hàng trong nền kinh tế thay đổi, lạm phát sẽ tăng lên.
- Dưới chế độ tỷ giá thả nổi: Nếu ngân hàng trung ương không vì mục tiêu giữ
cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả định rằng dự trữ
ngoại hối đã đủ mức cần thiết không cần tăng thêm, cán cân tổng thể thặng dư thì sẽ có
một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế. Tổng phương tiện thanh toán của nền
kinh tế trong trường hợp này sẽ tăng lên vì nó bao gồm hai phần là: tổng phương tiện
thanh toán bằng nội tệ và tổng phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ. Khi tổng phương
tiện thanh toán tăng lại gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên.

1.1.2. Môi trường lạm phát ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn tỷ giá
Lý luận về ảnh hưởng của môi trường lạm phát đến mức độ truyền dẫn tỷ giá
còn khá mới mẻ và xuất hiện trong các nghiên cứu gần đây liên quan đến kinh tế học vĩ

mô mới về nền kinh tế mở (new open economy macroeconomics). Devereux & Yetman
(2003) cho rằng trong một môi trường lạm phát thấp và ổn định, các công ty sẽ điều
chỉnh giá ít thường xuyên hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong mô hình nền kinh tế mở


11

nhỏ với sự truyền dẫn tỷ giá được xác định bởi tần suất thay đổi giá của công ty nhập
khẩu, thì tồn tại mối quan hệ dương, phi tuyến giữa mức độ truyền dẫn và giá trị lạm
phát trung bình; đồng thời tồn tại mối quan hệ dương giữa mức độ truyền dẫn và biến
động tỷ giá.
Cơ sở lý luận sâu xa cho xu hướng nghiên cứu này bắt nguồn từ các lý thuyết về
cạnh tranh độc quyền và hành vi định giá của các công ty (kinh tế học vi mô) kết hợp
với trường phái kinh tế học tiền tệ New Keynesian (New Keynesian Monetary
Economics). Cách tiếp cận tiêu chuẩn trong kinh tế học tiền tệ và phân tích chính sách
tiền tệ kết hợp sự cứng nhắc của giá hoặc lương danh nghĩa vào trong khuôn khổ cân
bằng động ngẫu nhiên tổng thể (Dynamic Stochastic General Equilibrium, DSGE) dựa
trên hành vi tối ưu hóa của các chủ thể trong nền kinh tế. Các lớp mô hình điển hình:
- Các mô hình định giá phụ thuộc thời gian (Time-Dependent Pricing models)
được phát triển bởi Taylor (1979; 1980) và Calvo (1983).
- Các mô hình cơ bản về Cạnh tranh độc quyền được phát triển bởi Blanchard
và Kiyotaki (1987); Ball and Romer (1991); Beaudry and Devereux (1995); King và
Watson (1996).
- Các mô hình định giá phụ thuộc tình trạng (State-Dependent Pricing models)
được đề xuất và phát triển qua các nghiên cứu của Ball và Mankiw (1994), Dotsey
King và Wolman (1999), Lucas và Golosov (2007), Gertler và Leahy (2008).
1.1.2.1. Mô hình của Taylor
Taylor (1979; 1980) cho rằng sự hiện diện của các hợp đồng đa thời kỳ, với một
tỷ lệ hợp đồng có giá và lương được thỏa thuận trong từng thời kỳ, có thể tạo ra sự duy
trì sản lượng thực để phản ứng với các cú sốc tiền tệ được quan sát trong dữ liệu.

Để thiết lập giá trong suốt thời kỳ 𝑡 mà vẫn có hiệu lực trong nhiều thời kỳ,
công ty sẽ quyết định dựa trên kỳ vọng về các điều kiện trong các thời kỳ tương lai.
Ngoài ra, mức giá tổng hợp cũng sẽ phụ thuộc vào giá đã được thiết lập trong các thời


12

kỳ trước đó còn hiệu lực. Điều này tạo ra phương diện kỳ vọng tương lai (forwardlooking) và xem xét quá khứ (backward-looking) của mức giá tổng hợp.
Giả định rằng từng công ty sản xuất hàng hóa trung gian thiết lập giá 𝑃(𝑖) cho
hai thời kỳ, với một nửa số công ty điều chỉnh giá trong từng thời kỳ. Gọi 𝑃̅𝑡+𝑗 biểu thị
cho giá hàng hóa trung gian được thiết lập tại thời điểm 𝑡 + 𝑗 cho thời kỳ 𝑡 + 𝑗 và 𝑡 +
𝑗 + 1. Xem xét công ty 𝑖 thiết lập giá trong thời kỳ 𝑡. Giá này sẽ có hiệu lực trong các
thời kỳ 𝑡 và 𝑡 + 1. Nếu 𝑅𝑡 là lãi suất gộp, 𝑃̅𝑡 sẽ được chọn để tối đa hóa lợi nhuận kỳ
vọng chiết khấu trong khoảng thời kỳ từ 𝑡 đến 𝑡 + 1:
𝑃𝑡 1/(1−𝑞)
𝑃𝑡+1 1/(1−𝑞)
−1
̅
̅
)
𝐸𝑡 [(𝑃𝑡 − 𝑃𝑡 𝑉𝑡 ) ( )
𝑌𝑡 + 𝑅𝑡 (𝑃𝑡 − 𝑃𝑡+1 𝑉𝑡+1 ) (
𝑌𝑡+1 ]
𝑃̅𝑡
𝑃̅𝑡
Thực hiện một số bước xử lý dựa trên điều kiện bậc nhất và xấp xỉ dưới dạng độ
lệch phần trăm quanh trạng thái ổn định, ta có :
𝑝̅𝑡 =

1

1
(𝑝𝑡 + 𝐸𝑡 𝑝𝑡+1 ) + (𝜐𝑡 + 𝐸𝑡 𝜐𝑡+1 )
2
2

Giá trung bình của hàng hóa cuối cùng, thể hiện dưới dạng độ lệch từ trạng thái
ổn định, là:
𝑝𝑡 =

1
(𝑝̅ + 𝑝̅𝑡 )
2 𝑡−1

1

Vì 𝐸𝑡 𝑝𝑡+1 = (𝑝̅𝑡 + 𝑝̅𝑡+1 ) nên thay thế các biểu thức này vào trong phương
2

trình 𝑝̅𝑡 , dẫn đến:
𝑝̅𝑡 =

1
(𝑝̅ + 𝐸𝑡 𝑝̅𝑡+1 ) + (𝜐𝑡 + 𝐸𝑡 𝜐𝑡+1 )
2 𝑡−1

Phương trình này biểu thị bản chất kỳ vọng tương lai (forward-looking) và xem
xét quá khứ (backward-looking) của việc điều chỉnh giá.


13


1.1.2.2. Mô hình cơ bản về Cạnh tranh độc quyền
Để khảo sát các chỉ báo về tính cứng nhắc của giá, một dạng mô hình cơ bản có
kết hợp cạnh tranh độc quyền giữa các nhà sản xuất hàng hóa trung gian đã được phát
triển bởi Blanchard và Kiyotaki (1987); Ball and Romer (1991); Beaudry and
Devereux (1995); King và Watson (1996).
Gọi 𝑌𝑡 là sản lượng đầu ra của hàng hóa sau cùng, được sản xuất bằng cách sử
dụng lượng đầu vào là các hàng hóa trung gian theo hàm số sau:
1/𝑞

𝑌𝑡 = [∫ 𝑌𝑡 (𝑖)𝑞 𝑑𝑖]

,

0<𝑞≤1

Với 𝑌𝑡 (𝑖) là lượng đầu vào của hàng hóa trung gian 𝑖.
Các công ty sản xuất hàng hóa cuối hoạt động trong các thị trường đầu ra cạnh
tranh và tối đa hóa lợi nhuận theo hàm số:
𝑃𝑡 𝑌𝑡 − ∫ 𝑃𝑖 (𝑖)𝑌𝑡 (𝑖)𝑑𝑖
Trong đó 𝑃𝑡 là giá của hàng hóa đầu ra cuối và 𝑃𝑡 (𝑖) giá của hàng hóa đầu vào 𝑖.
Điều kiện bậc nhất cho tối đa hóa lợi nhuận của các nhà sản xuất hàng hóa sau
cùng dẫn đến hàm cầu cho hàng hóa trung gian 𝑖 là:
𝑌𝑡𝑑 (𝑖)

𝑃𝑡 1/(1−𝑞)
]
=[
𝑌𝑡
𝑃𝑡 (𝑖)


(1.1)

Các công ty sản xuất hàng hóa sau cùng đạt được lợi nhuận bằng không khi
(𝑞−1)/𝑞

𝑃𝑡 = [∫ 𝑃𝑡 (𝑖)𝑞/(𝑞−1) 𝑑𝑖]
Từng hàng hóa trung gian được sản xuất theo hàm sản xuất Cobb-Douglas có
lợi nhuận không đổi theo quy mô:
𝑌𝑡 (𝑖) = 𝐾𝑡 (𝑖)𝑎 𝐿𝑡 (𝑖)1−𝑎

(1.2)

Trong đó 𝐾 và 𝐿 biểu thị cho các yếu tố đầu vào vốn và lao động được thuê mua
trên các thị trường cạnh tranh với giá 𝑟 và 𝑊.


14

Nhà sản xuất hàng hóa 𝑌(𝑖) lựa chọn 𝑃(𝑖), 𝐾 (𝑖) và 𝐿(𝑖) để tối đa hóa lợi nhuận
theo hàm cầu (1.1) và hàm sản xuất (1.2). Lợi nhuận trung gian bằng với:
Π𝑡 (𝑖) = 𝑃𝑡 (𝑖)𝑌𝑡 (𝑖) − 𝑟𝑡 𝐾𝑡 (𝑖) − 𝑊𝑡 𝐿𝑡 (𝑖)
𝑃𝑡 1/(1−𝑞)
]
= [𝑃𝑡 (𝑖) − 𝑃𝑡 𝑉𝑡 ] [
𝑌𝑡
𝑃𝑡 (𝑖)
Trong đó 𝑉𝑡 bằng chi phí đơn vị sản xuất tối thiểu hóa. 𝑃𝑡 𝑉𝑡 là chi chí đơn vị
danh nghĩa.
Điều kiện bậc nhất đối với giá trị 𝑃𝑡 (𝑖) nhằm tối đa hóa lợi nhuận của các công

ty sản xuất hàng hóa trung gian là:
(2−𝑞)

𝑃𝑡 1/(1−𝑞)
1
𝑃 (1−𝑞) 1
[𝑃𝑡 (𝑖) − 𝑃𝑡 𝑉𝑡 ] [ 𝑡 ]
[
]
( ) 𝑌𝑡 = 0
𝑌𝑡 −
𝑃𝑡 (𝑖)
1−𝑞
𝑃𝑡 (𝑖)
𝑃𝑡
Sau khi sắp xếp lại, dẫn đến:
𝑃𝑡 (𝑖) =

𝑃𝑡 𝑉𝑡
𝑞

1.1.2.3. Mô hình Calvo
Calvo (1983) giả định rằng các công ty điều chỉnh giá không thường xuyên, và
khả năng điều chỉnh giá tuân theo quy trình Posson ngoại sinh. Trong từng thời kỳ, tồn
tại một xác suất không đổi là 1 − 𝜔 mà công ty có thể điều chỉnh giá; thời gian kỳ vọng
giữa các lần điều chỉnh giá là 1/(1 − 𝜔 ). Bởi vì khả năng điều chỉnh giá diễn ra ngẫu
nhiên, nên khoảng thời gian giữa các lần thay đổi giá đối với một công ty là một biến
ngẫu nhiên.
Các công ty điều chỉnh giá tại thời điểm t sẽ thiết lập tại cùng mức giá. Vì các
công ty không điều chỉnh đại diện cho một mẫu ngẫu nhiên nên giá trung bình của các

công ty không điều chỉnh đơn thuần là 𝑃𝑡−1 , giá trung bình thời kỳ trước của tất cả các
công ty. Khi công ty 𝑖 có cơ hội điều chỉnh giá, nó sẽ tối đa hóa hiện giá chiết khấu kỳ
vọng của lợi nhuận:


15



1/(1−𝑞)



𝑃𝑡+𝑗
]
𝐸𝑡 ∑ 𝛽 𝑗 Π𝑡+𝑗 (𝑖) = 𝐸𝑡 ∑ 𝛽 𝑗 [𝑃𝑡+𝑗 (𝑖) − 𝑃𝑡+𝑗 𝑉𝑡+𝑗 ] [
𝑃𝑡+𝑗 (𝑖)
𝑖=0

𝑌𝑡+𝑗

𝑖=0

Với 𝑉𝑡 là chi phí biên sản xuất thực và hàm số đường cầu (1.2) của từng công ty
đơn lẻ đã được sử dụng để có biểu thức trên.
Từng công ty điều chỉnh giá sẽ lựa chọn cùng mức giá để tối đa hóa lợi nhuận.
Gọi 𝑃𝑡∗ biểu thị cho giá tối ưu. Điều kiện lựa chọn giá tối ưu là:


1/(1−𝑞)


𝑃𝑡+𝑗
𝑞
𝑃𝑡∗
1
1
𝑗 𝑗
(
) 𝐸𝑡 ∑ 𝜔 𝛽 [(
) − ( ) 𝑉𝑡+𝑗 ] ( ∗ ) ( ∗ )
1−𝑞
𝑃𝑡+𝑗
𝑞
𝑃𝑡
𝑃𝑡

𝑌𝑡+𝑗 = 0

𝑗=0

Sắp xếp lại dẫn đến
𝑃𝑡+𝑖 1/(1−𝑞)

𝑖 𝑖

(
)
𝐸
𝜔
𝛽

𝑉
𝑡+𝑖
𝑃𝑡∗
1 𝑡 𝑖=0
𝑃𝑡
=( )
𝑃𝑡
𝑞
𝑃𝑡+𝑖 𝑞/(1−𝑞)

𝑖
𝑖
)
𝐸𝑡 ∑𝑖=0 𝜔 𝛽 𝑉𝑡+𝑖 (
𝑃𝑡
Nếu giá hoàn toàn linh hoạt, thì
𝑃𝑡∗
1
= ( ) 𝑉𝑡
𝑃𝑡
𝑞
Mô hình giá cứng nhắc Calvo được sử dụng phổ biến trong các mô hình
Keynesian. Khi mô hình Calvo được xấp xỉ quanh trạng thái cân bằng ổn định với giá
trị trung bình lạm phát bằng không, dẫn đến tỷ lệ lạm phát tổng hợp có dạng:
𝜋𝑡 = 𝛽𝐸𝑡 𝜋𝑡+1 + 𝜅𝜐̂𝑡

(1.3)

Phương trình (1.3) được gọi là đường cong Phillips Keynesian mới.
Trong đó:

𝜅=

(1 − 𝜔)(1 − 𝛽𝜔)
𝜔

là hàm tăng theo tỷ lệ các công ty có thể điều chỉnh giá từng thời kỳ và 𝜐̂𝑡 là chi phí
biên thực, thể hiện dưới dạng độ lệch phần trăm quanh giá trị ở trạng thái ổn định.


16

1.1.2.4. Các mô hình định giá phụ thuộc tình trạng (State-Dependent Pricing
models)
Các mô hình định giá phụ thuộc tình trạng được đề xuất và phát triển qua các
nghiên cứu của Ball và Mankiw (1994), Dotsey King và Wolman (1999), Lucas và
Golosov (2007), Gertler và Leahy (2008) với giả định rằng các công ty không thể
không tốn chi phí khi điều chỉnh giá theo lạm phát. Các mô hình này cho phép sự biến
đổi theo thời gian của quy mô thay đổi giá; với điều kiện phụ thuộc vào việc thay đổi
giá của chính công ty (chi phí biên, tối đa hóa lợi nhuận), biến đổi trong số lượng các
công ty thay đổi giá, và biến đổi trong cấu trúc của tập hợp các công ty điều chỉnh giá.
Ngược với các mô hình định giá phụ thuộc thời gian của Taylor hay Calvo, các
công ty điều chỉnh giá trong một khoảng thời gian cho trước không phải là mẫu ngẫu
nhiên. Các công ty lựa chọn điều chỉnh giá để đạt lợi nhuận cao nhất. Theo Dotsey
King và Wolman (1999), nếu lợi nhuận hiện hành của các công ty điều chỉnh giá tại
thời điểm t được biểu thị bằng Π0,𝑡 , thì điều kiện bậc nhất định giá tối ưu là:
𝜕(1 − 𝛼1,𝑡+1 )𝜐1,𝑡+1
𝜕Π0,𝑡
[
]=0
+

𝛽𝐸
𝑡
𝜕𝑃𝑡∗
𝜕𝑃𝑡∗
Với 𝛼𝑗𝑡 , 𝜐1,𝑡+1 lần lượt là tỷ lệ và hàm giá trị của các công ty điều chỉnh giá.
Gertler và Leahy (2008) xây dựng mô hình Ss với các công ty cạnh tranh độc
quyền được giả định phân thành các tập hợp riêng biệt. Mô hình này khá gần với mô
hình Ss trong phân tích hành vi hàng tồn kho; ngay khi giá của các công ty vẫn nằm
trong vùng gần với giá tối ưu thì không có sự điều chỉnh giá, nhưng khi giá chạm đến
ranh giới trên (S) hoặc dưới (s) thì công ty sẽ thay đổi giá.
Gọi ln𝜇𝐻 và ln𝜇𝐿 là các giá trị trên và dưới của chi phí tính theo log mà tại đó
việc điều chỉnh giá sẽ được kích hoạt. Giả định các cú sốc cụ thể ở cấp độ công ty tuân
theo phân phối đều với trung bình bằng không và mật độ 1/𝜙. Mối quan hệ giữa xác
suất công ty điều chỉnh giá với xác suất xảy ra cú sốc và xác suất chi phí vượt khỏi các
giới hạn 𝜇𝐻 và 𝜇𝐿 được cho bởi:


×