Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số kiểu thảm thực vật ở xã thần sa, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học


Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Nông Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Ngọc Công
– người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh – KTNN, Phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý và cán bộ của các Trạm kiểm
lâm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, Ủy ban
nhân dân xã Thần Sa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa và cung cấp
các tài liệu cần thiết.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn cũng như trình độ bản thân của tôi
còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nông Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cẢm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv

Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 3
1.1.1. Thảm thực vật ............................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm rừng .......................................................................................... 3
1.1.3. Tái sinh rừng .............................................................................................. 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam ........................... 5
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ......................................................... 5
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 8
1.2.3. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .......................................... 12
1.2.4. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................... 15
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ................... 21
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của một số kiểu thảm thực vật trong khu
vực nghiên cứu................................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm tại khu vực
nghiên cứu.......................................................................................................... 21
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tái sinh tự nhiên phục hồi thảm

thực vật .............................................................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) ......................................................... 21
2.3.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC)............................................................ 22
2.3.3. Phương pháp phân tích và thu thập số liệu .............................................. 25
2.3.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 26
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .............................................................................. 27
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 29
3.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng .............................................................................. 29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 30
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................ 31
3.1.6. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 31
3.2. Điều kiện xã hội vùng nghiên cứu .............................................................. 32
3.2.1. Dân tộc, dân số ........................................................................................ 32
3.2.2. Hoạt động nông lâm nghiệp .................................................................... 32
3.2.3. Giao thông, thủy lợi ................................................................................. 33
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................................ 33
3.2.5. Điện, nước sạch ....................................................................................... 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 36
4.1. Các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ..................................... 36
4.2. Đặc điểm thành phần loài trong các kiểu thảm thực vật nghiên cứu ......... 42
4.2.1. Thảm cỏ cao............................................................................................. 47
4.2.2. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv





4.2.3. Thảm cây bụi ........................................................................................... 51
4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống ............................................................ 53
4.3.1. Thảm cỏ cao............................................................................................. 55
4.3.2. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 57
4.3.3. Thảm cây bụi ........................................................................................... 59
4.4. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong ba kiểu thảm thực
vật nghiên cứu.................................................................................................... 61
4.4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ............................. 62
4.4.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao ....................................... 65
4.4.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ............................... 67
4.4.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh .......................................... 68
4.4.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu
thảm nghiên cứu ................................................................................................ 71
4.5. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu thảm thực vật
nghiên cứu ......................................................................................................... 71
4.5.1. Đối với Thảm cỏ cao ............................................................................... 72
4.5.2. Đối với Rừng thứ sinh ............................................................................. 72
5.4.3. Đối với thảm cây bụi ............................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 75
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Nxb

Nhà xuấ bản

UBND

Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ....................... 23
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở
khu vực nghiên cứu ........................................................................... 42
Bảng 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật .................. 44
Bảng 4.3. Sự biến động về số loài trong các họ thực vật ở khu vực
nghiên cứu ......................................................................................... 45
Bảng 4.4. Sự biến động về số chi trong các họ thực vật ở khu vực nghiên cứu .... 46
Bảng 4.5. Số loài trong các họ giàu loài nhất (từ 4 loài trở lên) trong các
kiểu thực vật nghiên cứu ................................................................... 46
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về cấu trúc hệ thống của các kiểu thảm thực vật ..... 47
Bảng 4.7. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở Thảm cỏ cao ................. 48
Bảng 4.8. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở Thảm cỏ cao .................. 49
Bảng 4.9. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở Rừng thứ sinh ............... 50
Bảng 4.10. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở Rừng thứ sinh .............. 50
Bảng 4.11. Sự phân bố loài trong các họ thực vật của Thảm cây bụi ............... 51
Bảng 4.12. Sự phân bố chi trong các họ thực vật của Thảm cây bụi ................ 52
Bảng 4.13. Sự phân bố các nhóm dạng sống thực vật trong các kiểu thảm
thực vật nghiên cứu ........................................................................... 53
Bảng 4.14. Thành phần dạng sống trong từng kiểu thảm thực vật.................... 54
Bảng 4.15. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ........................................................................... 63
Bảng 4.16. Mật độ cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu thảm
thực vật .............................................................................................. 65

Bảng 4.17. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu thảm
thực vật .............................................................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ODB trong OTC ở Thảm cây bụi (a) và Rừng thứ sinh (b) ..... 23
Hình 4.1. Phân bố của các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở KVNC ..... 43
Hình 4.2. Tỷ lệ (%) số họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật .................... 44
Hình 4.3. Tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống thực vật trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ........................................................................... 54
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các kiểu thảm thực vật
nghiên cứu ......................................................................................... 55
Hình 4.5. Sự biến động mật độ cây gỗ tái sinh qua các cấp chiều cao trong
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu .................................................... 66
Hình 4.6. Nguồn gốc của cây gỗ tái sinh trong các kiểu thảm thực vật ............ 69
Hình 4.7. Chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu thảm thực vật .................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế
của đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo vệ, cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái. Vai trò của rừng là rất to
lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta
ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một
yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá
nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được
vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Rừng
là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ
tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy,
điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất…) bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường sống. Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại
động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu, ngoài ra nó còn mang ý nghĩa
quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng. Vì vậy tỷ lệ đất có
rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng
(diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia tối ưu là
45% tổng diện tích). Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nước ta
là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với sự
đa dạng về chủng loại, phong phú về thành phần động - thực vật rừng đã cung
cấp lâm sản, thuốc chữa bệnh cho con người.

1


Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình đô
thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ đã
được sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí nghiệp, đường xá, khu vui

chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ củi và các nguồn tài
nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp,
nhiều loài sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, lâm tặc ngày càng lộng
hành tàn phá thiên nhiên… Nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời thì
trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị cạn kiệt hoàn toàn.
Xã Thần Sa nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng
Hoàng. Nơi đây chủ yếu là rừng tự nhiên nên tính đa dạng thực vật rất cao.
Tuy nhiên, nhiều năm nay tình trạng khai thác gỗ, củi và các nguồn lợi
lâm thổ sản khác vẫn diễn ra trong khu bảo tồn. Do đó tính đa dạng sinh học
nói chung và tài nguyên rừng nói riêng đang bị giảm sút nghiêm trọng, cần phải
nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên
trong khu bảo tồn. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên trong một số kiểu thảm thực vật ở xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định các kiểu thảm thực vật, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
của một số kiểu thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp phục hồi của các kiểu thảm thực vật nghiên
cứu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2015 tại xã
Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống,
cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số kiểu thảm thực vật tại xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
Schmithusen J. (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [47] cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần
Đình Lý (1998) [30] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một
vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ
có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây
bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thảm thực vật xuất hiện sau khi
thảm thực vật nguyên sinh bị tác động làm thay đổi hoặc bị phá hoại. Thảm
thực vật thứ sinh thường gồm các trạng thái: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng tái
sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau (rừng non, rừng trưởng thành, rừng
già…). Nếu so sánh sẽ nhận thấy thảm thực vật thứ sinh khác biệt so với thảm
thực vật nguyên sinh ở thành phần thực vật, cấu trúc tầng tán, năng lực phát
triển, sinh khối, hoàn cảnh rừng và nhiều yếu tố khác.
1.1.2. Khái niệm rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây gỗ rừng là thành phần chủ yếu.
Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường,
các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm
bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng

3



phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học
thuyết về rừng.
Quần lạc sinh địa rừng là một khoảng đất bất kỳ có sự đồng nhất về
thành phần, cấu trúc và đặc điểm các thành phần tạo nên nó và mối quan hệ
giữa chúng với nhau, có nghĩa là đồng nhất về thực vật che phủ, về thế giới
động vật và vi sinh vật cư trú tại đó, về các điều kiện tiểu khí hậu, thủy văn, về
đất đai, về các kiểu trao đổi chất và năng lượng với các thành phần của nó với
các hiện tượng tự nhiên khác (Sucasep V.N. 1964).
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem): là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu và đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và
hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa
những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng [52].
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ dưới
tán rừng. Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái tạo một hệ sinh thái rừng mới
bảo đảm cho rừng tồn tại và phát triển. Có 3 mức độ tái sinh:
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986) [23], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông, vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì
vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ


4


bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định, tái sinh rừng có
thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
-Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:
Champion H.G. (1936) [50] khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
Maurand (1943) [51] nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các
vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực
vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với
thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố
sinh thái với nhau.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, vì vậy sử dụng rừng hợp
lý là rất cần thiết để bảo tồn nguồn tài nguyên này. Trong kinh doanh rừng,

nghiên cứu về rừng thì phân loại rừng là hướng đi hiệu quả. Công tác phân loại
thảm thực vật rừng ở Việt Nam thực sự mới được tiến hành khi người Pháp tiến
hành khai thác thuộc địa.

5


Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng Việt Nam là bảng phân loại của Cục Điều tra và Quy hoạch rừng
thuộc Tổng cục lâm nghiệp Việt Nam (1960), rừng trên lãnh thổ Việt Nam
được chia thành 4 loại hình lớn.
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở lên nên
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến
tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với kiểu phụ
thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phương (1970) [33] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc
Việt Nam thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng Á
nhiệt đới mưa mùa, đai rừng Á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat,1975), Thái Văn Trừng
[47] đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất trên
quan điểm sinh thái cho đến nay. Gồm 16 kiểu rừng sau:
1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Phân bố ở Lạng Sơn,

Quảng Ninh, Hà Giang, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.
2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới: Phân bố ở Ba Chẽ (Quảng
Ninh), An Châu, Biển Động (Bắc Giang), Bến Chuông (Thanh Hóa), Quỳ Châu
(Nghệ An).
3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới: Phân bố ở Nghệ An, Bắc
Giang, Đắc Lắc, Đồng Nai.

6


4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Kiểu rừng cây lá kim hơi khô nhiệt đới
7. Kiểu trảng cây to, cây bụi cỏ cao, khô nhiệt đới
8. Chuông bụi gai hạn nhiệt đới
9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
13. Kiểu quần hệ khô vùng cao
14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao
Phan Kế Lộc (1985) [27] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [24] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá, kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm

thường xanh, kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá, kiểu rừng khô nhiệt
đới gió mùa khô rụng lá, kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim, kiểu sa van nhiệt
đới khô, kiểu truông nhiệt đới khô, kiểu rùng nhiệt đới trên đất đá vôi, kiểu
rừng nhiệt đới trên đất mặn, kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn, kiểu rừng rậm á
nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hốn giao, kiểu
rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín, kiểu rừng rậm á nhiệt đới mưa mùa, kiểu
rừng lùn đỉnh cao.
Dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO (1973) [54], Nguyễn Thế Hưng
(2003) [22] đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho
loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).

7


Lê Ngọc Công (2004) [14] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) [54] đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh
(được hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng
làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16] đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia
Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu
rùng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau dựa theo phương pháp
phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) [54].
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài
1.2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài trên Thế giới
Nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình của Vưsotxki
(1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)…
Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần

loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên
cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân
loại loại hình thảm thực vật.
Ramakrishman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại
vùng Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60
họ,134 chi và 167 loài (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007 [42]).
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài của
các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở

8


một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương
quan với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu còn
chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích
có thể đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực
hoặc một quốc gia.
1.2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài ở Việt Nam
Phan Kế Lộc (1978) [26] đã xác định hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1.160 chi và 240 họ.
Phan Kế Lộc (1998) [27] điều tra phát hiện 20 loài cây có tanin thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu có 4 loài khác ở Việt Nam có tannin.
Hoàng Chung (1980) [9] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam
đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) [41] đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc

Việt Nam gồm 213 loài.
Nguyễn Tiến Bân (1983) [4] khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên
đã thống kê được 3.210 loài, chiếm gần 1/2 tổng số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (2003) [18] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.
Phan Nguyên Hồng (1991) [19] lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu
khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây
ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994) [7] điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn Quốc gia
Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 32 chi, 136 họ thực vật bậc cao có
mạch, trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Đỗ Tất Lợi (1995) [28] khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798
loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.

9


Trần Đình Đại (2001) [17] căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng
Tây Bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1.050 chi và 3.074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) [12] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của savan bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được
123 loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [21] khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
phát hiện 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [38] đã thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích

thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này
được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425
loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Lê Ngọc Công (1998) [13] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi phía bắc đã công bố
thành phần loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [48] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ
Cà phê – Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào – Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [38] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và
1.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.

10


Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) [15] nghiên cứu của sự biến
động thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An
nhận xét rằng: do ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và
số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giảm
hóa để tái ổn định.
Lê Đồng Tấn (2000) [35] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái đất ảnh hưởng đến mật độ,
số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi
10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.

Đặng Kim Vui (2002) [49] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1-2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó có họ Hòa thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thàu Dầu (6 loài)…; giai đoạn 3-5 tuổi
có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5-10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 1115 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [22] đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Phạm Ngọc Thường (2003) [45] khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn đã kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy đã chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn
giống, địa hình, thoái hóa đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian
phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất
xấu 8 – 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [14] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,

11


468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) [25] khi nghiên cứu một số thảm thực vật ở Sơn La
đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ.
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [43] nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn Quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần
chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 – 5m.
1.2.3. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống

1.2.3.1. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống trên Thế giới
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm.
Patsoxki I. K. (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. Vưsôxki G. N. (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [31]).
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt, mọc
thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (Dẫn theo Giáp Thị
Hồng Anh, 2007 [1]).
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu và một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích
nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích

12


nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất
trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr = 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dạng trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố
môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực
vật, đặc điểm qua đông, sinh sản… Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, tôi
cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của Raunkiaer (1934).
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loại bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm
phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu
thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm
của cây. Vì thế, việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng
sống sẽ giúp cho chúng ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc
trưng của môi trường.
1.2.3.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ở Việt Nam
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về dạng sống như: Hoàng
Chung (1980) [9] thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc
Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ

13


sa van, thảo nguyên. Cụ thể là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi thân bò,
kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả năng tạo
chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm…
Thái Văn Trừng (1978) [47] cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi

phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990) [8] khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hòa
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hóa
một số dạng sống (a: ký sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d: cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991) [19] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) (Dẫn theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007 [1]) đã
xây dựng phổ dạng sống của Vườn quốc gia Cúc Phương là:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 10,0Th
Phạm Hồng Ban (2000) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của
Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40 Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [49] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi, cây bụi thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi).

14


Nguyễn Thế Hưng (2003) [22] khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong
các trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây

chồi trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài
chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có
35 loài chiếm 10,80%.
Phạm Ngọc Thường (2003) [45] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương
rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He + 8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Công (2004) [14] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật
thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6,00Th
Vũ Thị Liên (2005) [25] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer, kết quả phổ
dạng sống như sau:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
1.2.4. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.4.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên Thế giới
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ già cỗi. Vì vậy theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng được
hiểu là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Tái sinh rừng trên Thế giới đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu,
nhưng rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30 của thế
kỷ 20 trở lại đây.

15



×