Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại DNTN nguyễn phi hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

LA THỊ HƢƠNG THÙY

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN NGUYỄN PHI HÙNG

Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS.TRẦN ANH HOA

Đồng Nai – Năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Cô Tiến sĩ Trần Anh Hoa, một nhà giáo đã
hết lòng hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, Cô đã dành rất
nhiều thời gian chỉnh sửa hoàn thiện luận văn cho tôi để tôi có đƣợc một luận văn hoàn
chỉnh nhất.
Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn quý thầy cô phòng đào tạo Khoa sau đại học, trƣờng
đại học Lạc Hồng, nơi đã hỗ trợ rất nhiều cho tôi từ tìm kiếm tài liệu cho đến phƣơng
pháp trình bày một luận văn hoàn chỉnh.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể anh, chị, em phòng
tài chính kế toán DNTN Nguyễn Phi Hùng đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn cao học này.


Tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi chia sẻ công
việc giúp cho tôi hoàn thành luận văn này.
Và sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị em cùng khóa, những
ngƣời đã trao đổi, hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu tham khảo, cung cấp những thông tin cần
thiết để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Đồng Nai, Ngày 06 tháng 11 năm 2016
Học viên

La Thị Hƣơng Thùy


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Đồng Nai, ngày 06 tháng 11 năm 2016
Học Viên

La Thị Hƣơng Thùy


iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kế toán quản trị chi phí là một công cụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí giúp ban lãnh đạo
doanh nghiệp kiểm soát tình hình chi phí cho hoạt động sản xuất của mình, đồng thời
đƣa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời điều phối hoạt động của doanh nghiệp.

Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng” làm luận án tốt nghiệp.
Luận án đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng
Chƣơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí
tại DNTN Nguyễn Phi Hùng
Luận văn bao gồm những nội dung chính sau:
Đề xuất đƣợc các giải giáp hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của DN.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí, kinh
doanh
- Vận dụng những lý luận và phƣơng pháp phân tích khoa học để nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng, từ đó đánh giá
thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp về ƣu nhƣợc điểm và đƣa
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng nhằm góp phần
phục vụ công tác quản lý công ty hiệu quả hơn.


iv
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.Tính

cấp

thiết

đề

của

tài

............................................................................................................................... 1
2.Tổng quan về các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị CP trong nƣớc.
............................................................................................................................... 1
3.Mục

tiêu

nghiên

cứu

đề

của


tài:

............................................................................................................................... 4
tƣợng

4.Đối



phạm

vi

nghiên

cứu:

............................................................................................................................... 4
5.Phƣơng

pháp

nghiên

cứu:

............................................................................................................................... 4
6.Ý

nghĩa


khoa

học



thực

tiễn

của

đề

tài:

............................................................................................................................... 5
7.Bố

cục

đề

tài

............................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................................. 6
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất .................6

1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí ............................................................................... 6
1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí ........................................................................... 8
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí .............................................................................. 9
1.1.4 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ............................. 10


v
1.1.5 Phân biệt kế toán quản trị chi phí và kế toán chi phí ( Difference between Cost
Accounting and Cost management Accounting)................................................................ 11
1.2 Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất..........11
1.2.1 Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất................................................... 11
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động .................................11
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính ......13
1.2.1.3 Phân loại theo cách ứng xử chi phí. ................................................13
1.2.2 Tổ chức lập dự toán chi phí ......................................................................................... 17
1.2.3 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành SP:............................................................ 21
1.2.4 Xây dựng hệ thống chi phí sx định mức .................................................................... 23
1.2.5 Phân tích biến động CP SXKD- : ............................................................................. 26
1.2.6 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí .................................................................. 27
1.2.7 Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lƣợng - Lợi nhuận................................ 32
1.2.8 Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.................................. 34
1.3 Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị của các doanh nghiệp ở Việt Nam .....35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN NGUYỄN PHI HÙNG ........................................................ 38
2.1 Khái quát chung về DNTN Nguyễn Phi Hùng .................................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................................. 38
2.1.2 Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................40
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ. ............................................................................................. 41
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý.............................................................................................. 42

2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................................. 42
2.2 Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng ...................43
2.2.1 Mô tả quá trình khảo sát .............................................................................................. 43
2.2.2 Kết quả khảo sát.......................................................................................................... 44
2.2.3 Phân loại chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng ....................................................... 52
2.2.3.1 Chi phí NVLTT ............................................................................52
2.2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp ..........................................................52
2.2.3.3 Chi phí sản xuất chung .................................................................53


vi
2.2.4 Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Nguyễn
Phi Hùng ................................................................................................................................. 54
2.2.5 Lập dự toán chi Phí....................................................................................................... 55
2.2.6 Phân tích thông tin biến động chi phí ......................................................................... 55
2.2.7 Công tác báo cáo bộ phận ........................................................................................... 55
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn Phi Hùng .....56
2.3.1 Về phân loại chi phí...................................................................................................... 56
2.3.2 Về lập dự toán chi phí .................................................................................................. 56
2.3.3 Về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành............................................... 56
2.3.6 Về công tác xây dựng định mức ................................................................................. 58
2.4 Nhận xét chung ..................................................................................................58
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 66
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI DNTN NGUYỄN PHI HÙNG ................... 67
3.1 Các quan điểm khoa học và thực tiễn làm nền tảng cho việc đề xuất các giải
pháp khả thi. ..............................................................................................................67
3.1.1 Quan điểm kế thừa........................................................................................................ 67
3.1.2 Dựa trên các hƣớng dẫn về Tổ chức kế toán quản trị chi phí của Hội nghề nghiệp
kế toán và TT 200/ 2014/TT-BTC của BTC...................................................................... 67

3.1.3 Dựa vào đặc điểm hoạt động và quy mô hoạt động của DN: ................................. 67
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại DNTN Nguyễn
Phi Hùng 68
3.2.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của CP với mức độ hoạt động ......................... 69
3.2.2 Cung cấp thông tin chi phí thích hợp cho việc ra quyết định: .................................. 72
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí và lập dự toán chi phí linh hoạt................. 72
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho nhà quản trị, phục vụ
kiểm soát chi phí tính giá thành ............................................................................................ 74
3.2.5 Tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí: ...................................................... 75
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BTC

Bộ Tài Chính

CP

Chi phí

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DT


Doanh Thu

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXC

Sản xuất chung


TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thông tƣ

Z

Giá thành


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ....................................... 22
Bảng 2.1: Số lƣợng nhân viên kế toán trong doanh nghiệp .............................. 43
Bảng 2.2: Công việc đối tƣợng khảo sát ............................................................ 43
Bảng 2.3: Độ tuổi lao động ................................................................................. 44
Bảng 2.4: Thời gian công tác tại doanh nghiệp ................................................. 45
Bảng 2.5: Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin ............................................. 45
Bảng 2.6: Công ty sử dụng báo cáo tài chính theo hình thức nào? .................. 46
Bảng 2.7: Hệ thống kế toán công ty sử dụng ..................................................... 46
Bảng 2.8: Doanh nghiệp có kế toán chuyên về quản trị chi phí........................ 46
Bảng 2.9: Sự quan tâm đến kế toán quản trị từ Ban Giám đốc ........................ 46

Bảng 2.10: Sự quan trọng của kế toán quản trị chi phí .................................... 47
Bảng 2.11: Chênh lệch sai xót có quy trách nhiệm không ................................ 48
Bảng 2.12: Theo mối quan hệ với báo cáo tài chính chi phí là ......................... 48
Bảng 2.13: Dự toán sản xuất kinh doanh gồm ................................................... 48
Bảng 2.14: Doanh nghiệp có lập định mức chi phí ............................................ 49
Bảng 2.15: Báo cáo quản trị chi phí của doanh nghiệp ..................................... 49
Bảng 2.16: Báo cáo chi phí có giúp nhà quản trị điều hành doanh nghiệp ...... 49
Bảng 2.17: DN có mở sổ chi tiết theo dõi biến động chi phí .............................. 50
Bảng 2.18: Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lƣợng – Lợi nhuận ............ 50
Bảng 2.19: Tổ chức thông tin KTQT chi phí chặt chẽ, rõ ràng ........................ 50
Bảng 2.20: Nhân viên kế toán quản trị cần ....................................................... 50
Bảng 2.21: Theo chức năng hoạt động chi phí gồm........................................... 51
Bảng 2.22: Đánh giá sản phẩm dở dang ............................................................ 51
Bảng 2.23: Phần mềm kế toán đang sử dụng..................................................... 51
Bảng 2.24: Doanh nghiệp có trang bị máy tính cho từng kế toán ................... 51
Bảng 2.25: Sự hài lòng với hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp ......... 52
Bảng 2.26: Tổng hợp chi phí sản xuất năm 2015- Ván ép................................. 55
Bảng 2.27: Tổng hợp chi phí sản xuất năm 2015 – Verneer ............................. 55
Bảng 3.1: Tiến độ sản xuất và tiêu thụ SP năm 2015 ........................................ 74


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Đồ thị minh hoạ biến phí................................................................... 15
Sơ đồ 1.2: Dự toán sản xuất kinh doanh ............................................................ 18
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ............................................................ 42

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Logo doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi Hùng ................................. 40

Hình 1.2: Một số sản phẩm của doanh nghiệp .................................................. 40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi phí luôn
đƣợc doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt chi phí
là cơ sở để nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thƣơng trƣờng.
Kế toán quản trị chi phí là một công cụ không thể thiếu trong các doanh
nghiệp nhằm mục đích giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm soát tình hình chi phí
cho hoạt động sản xuất của mình đồng thời đƣa ra các quyết định đúng đắn và kịp
thời điều phối hoạt động của doanh nghiệp.
Trong những năm qua công tác kế toán của nƣớc ta nói chung và tại các công ty
sản xuất nói riêng đã không ngừng đƣợc cải tiến, hoàn thiện, tiếp cận đƣợc các thông
lệ, chuẩn mthực quốc tế, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu về quản lý trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên hệ thống kế toán của các công ty sản xuất nhìn chung mới
chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính còn kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị chi phí nói riêng vẫn đang là vấn đề khá mới mẻ cả về nhận thức và tổ chức
thực hiện.
Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi Hùng đi vào hoạt động từ 2005 nhƣng vẫn
còn có một số mặt hạn chế về quản trị chi phí cần đƣợc hoàn thiện. Xuất phát từ
tính chất hoạt động sản xuất các mặt hàng gỗ ván ép nên hoạt động kế toán quản trị
chi phí giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp nói riêng và toàn ngành nói chung.
Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán quản

trị chi phí tại Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi Hùng” làm luận án tốt nghiệp.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị CP trong
nƣớc.
Trong khuôn khổ của đề tài đang thực hiện, tác giả đã tham khảo, tìm hiểu
tƣ liệu các đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề về KTQT chi phí. KTQT chi phí
đƣợc các tác giả Việt Nam nghiên cứu từ rất sớm khoảng năm 1990. Các công
trình nghiên cứu của các tác giả trong thời điểm này đều phản ánh chung về quá


2
trình xây dựng hệ thống KTQT. Từ đầu những năm 2000 đến nay các tác giả đã
nghiên cứu nhiều công trình ứng dụng KTQT trong các ngành cụ thể nhƣ: tác giả
Phạm Thị Kim Văn (2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”.
Năm 2002, tác giả Lê Đức Toàn nghiên cứu về “Kế toán quản trị và phân
tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”. Trong
Luận án tác giả đánh giá thực trạng kế toán quản trị và phân tích chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng đề
cập đến xây dựng mô hình kế toán quản trị và phân tích chi phí, tập trung vào
hoàn thiện dự toán chi phí, phân tích đánh giá tình hình tài chính theo biến
động của các yếu tố. Trong luận án, tác giả có đề cập đến một số nội dung
nghiên cứu về kế toán quản trị, tuy nhiên tác giả đi sâu vào phân tích các yếu tố
chi phí sản xuất nhiều hơn và đƣa ra mô hình kế toán quản trị cho doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2007) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí
tại các Công ty cà phê Nhà nƣớc trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk”, tác giả Đoàn Thị
Lành (năm 2008) nghiên cứu về“ Kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, tác giả Văn Quốc
Vinh (2008) nghiên cứu “Xây dựng mô hình KTQT chi phí trong Tổng Công ty
Bƣu chính Việt Nam”. Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ

thống các nội dung cơ bản của hệ thống KTQT chi phí vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo trên tạp chí khoa học của tác giả ThS.
Nguyễn Bích Hƣơng Thảo (2006) nghiên cứu về “Hiệu quả áp dụng hệ thống
KTQT trong doanh nghiệp chế biến thủy sản”. Qua đó, cho thấy hiệu quả của hệ
thống KTQT thể hiện ở các chỉ tiêu phản ảnh tình hình sử dụng các nguồn lực tài
chính và nhân lực.
Tác giả Đặng Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Tố Vy (2010) nghiên cứu: “Tổ chức
báo cáo KTQT trong DNSX”, báo cáo này đã đƣa ra các bộ phận, mối quan hệ giữa
các bộ phận, phòng ban. Các báo cáo KTQT cho từng bộ phận trong DNSX, giúp các
nhà quản trị cấp cao có thể dễ dàng hơn trong việc hoạch định chiến lƣợc cho doanh
nghiệp.


3
Tác giả Nguyễn Đăng Quốc Hƣng (2005) nghiên cứu:“Kế toán quản trị chi phí
với hoạt động kinh doanh du lịch” cho thấy KTQT chi phí đang đƣợc thực hiện tại
các tại các đơn vị kinh doanh du lịch đã và đang góp phần đáng kể trong quá trình
hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh. Song
thực tế, vẫn còn các tồn tại cần khắc phục kịp thời nhƣ:
Một là, KTQT đã chi tiết số liệu chi phí theo yếu tố, khoản mục hay địa điểm
phát sinh chi phí nhƣng lại chƣa cho phép xử lý số liệu chi phí phục vụ cho kế toán
quản trị. Chƣa có hệ thống thu thập và nhận diện chi phí theo yêu cầu quản trị.
Hai là, các báo cáo bộ phận phần nào đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí. Tuy
nhiên, chi phí không chỉ bao gồm các chi phí trên mà còn nhiều loại chi phí khác
nên chƣa thực hiện kiểm soát chi phí toàn diện. Báo cáo còn mang nặng tính liệt kê,
mẫu chƣa khoa học và thống nhất, đƣợc lập bằng phƣơng pháp thủ công nên tốn
kém công sức và thiếu chính xác nên làm giảm tác dụng kiểm soát.
Ba là, thông tin lãi lỗ từng loại hoạt động do báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận
chƣa đảm bảo chính xác do sự cào bằng các chi phí chung khi chọn các tiêu thức phân

bổ.
Bốn là, phƣơng pháp tính giá toàn bộ chƣa thể khai thác đƣợc tài liệu cho phân
tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lƣợng - Lợi nhuận. Kế toán chi phí, kết quả chỉ
nhằm quản lý chi phí, doanh thu theo cơ chế tài chính chứ chƣa nghiên cứu mối
quan hệ giữa chúng. Chƣa quan tâm phân tích hòa vốn và mối quan hệ giữa Chi phí
- Sản lƣợng - Lợi nhuận để đƣa ra các quyết định kinh doanh kịp thời.
Năm là, công tác phân tích chi phí chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng đúng mức
mà chỉ thực hiện so sánh giản đơn để đánh giá biến động của chi phí. Chƣa khai
thác kĩ thuật phân tích chi phí của kế toán quản trị và phân tích kinh tế để đánh
giá, lựa chọn các phƣơng án kinh doanh hiệu quả.
Qua các tài liệu trên cho thấy, đại đa số doanh nghiệp có quan tâm đến KTQT
nhƣng chủ yếu theo hƣớng cung cấp thông tin định lƣợng về tình hình kinh tế - tài
chính phục vụ việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của nhà
quản trị.
Mặc dù, KTQT chi phí là nội dung cơ bản, quan trọng trong KTQT, nhƣng
hiện nay nhiều doanh nghiệp chƣa thật sự nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò
quan trọng của nó trong việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho


4
việc ra quyết định kinh tế đối với từng hoạt động, trong việc lựa chọn phƣơng án
sản xuất kinh doanh… Nhƣng, việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp chỉ lại
ở phân loại chi phí theo các khoản mục trên BCTC, nếu có phân theo định phí,
biến phí thì chỉ tiến hành với chi phí SXC. Hầu hết các doanh nghiệp chỉ tiến
hành cung cấp các thông tin cho nhà quản trị về chi phí của các phƣơng án chứ ít
phân tích so sánh các dự toán với thực tế để tìm ra nguyên nhân và cách khắc
phục.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề xuất đƣợc các giải giáp hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của DN.

Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
- Vận dụng những lý luận và phƣơng pháp phân tích khoa học để nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn
Phi Hùng, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại doanh
nghiệp về ƣu nhƣợc điểm và đƣa ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi
Hùng nhằm góp phần phục vụ công tác quản lý công ty hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực sản xuất gỗ (ván ép) tại Doanh nghiệp (Bao
gồm các bộ phận tham gia sản xuất kinh doanh và văn phòng).
DNTN Nguyễn Phi Hùng là một doanh nghiệp sản xuất về mặt hàng gỗ ván,
các loại gỗ xẻ, sấy, cho thuê kho bãi, nhà xƣởng, kinh doanh bất động sản. Tỷ trọng
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp khoảng 85% là DT tiêu thụ ván ép nên luận
văn chủ yếu tập trung vào việc quản trị chi phí cho hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp. Đề tài chủ yếu lấy dữ liệu năm 2015 để nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô tả để nghiên
cứu và một số kỹ thuật hỗ trợ khác để thực hiện đề tài. Quan sát, tìm hiểu về kế toán
quản trị chi phí của Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi Hùng


5
- Khảo sát thực tiễn bằng cách trao đổi trực tiếp Giám đốc, kế toán trƣởng và
các trƣởng bộ phận.
- Căn cứ vào thực trạng đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa đƣợc những kiến thức lý luận chung về kế toán
quản trị chi phí
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đƣợc thực trạng công tác kế toán quản trị tại DN,
nhận diện đƣợc các hạn chế trong công tác quản trị chi phí. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp logic và khả thi trong công tác quản trị chi phí lĩnh vực sản xuất gỗ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và gia tăng năng lực cạnh
tranh cho công ty.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm
03 chƣơng gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Doanh nghiệp tƣ nhân
Nguyễn Phi Hùng
Chƣơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kệ thống kế toán quản trị
chi phí tại Doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Phi Hùng


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của một đơn vị, một tổ chức cho các đối tƣợng sử dụng thông tin nhằm cung cấp
các báo cáo tài chính, hoạch định các kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn
của đơn vị, kiểm soát kết quả các hoạt động của đơn vị.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, đối tƣợng sử dụng thông tin
ngày càng mở rộng, nhu cầu thông tin càng tăng với các mục đích cụ thể khác
nhau. Điều đó đã thúc đẩy kế toán phát triển và hình thành các loại kế toán
khác nhau. Xét theo phạm vi cung cấp thông tin và đối tƣợng sử dụng thông

tin, kế toán đƣợc chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài
chính cung cấp thông tin cho các đối tƣợng bên ngoài là chủ yếu để đƣa ra
quyết định hữu ích cho từng đối tƣợng, kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các
cấp quản trị trong nội bộ đơn vị để đƣa ra các quyết định điều hành các hoạt
động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là thu
đƣợc lợi nhuận tối đa trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải nắm rõ
sản xuất, kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng nào, sản phẩm
nào sẽ bị lỗ bằng cách tính toán, phân tích, tổng hợp từng yếu tố chi phí để so sánh
với doanh thu của từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang sản xuất,
kinh doanh. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải đƣợc cung cấp
những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu
về quá trình tính toán giá phí sản phẩm nhƣ giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất;
nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả
kinh doanh theo từng hoạt động. Có nhiều quan điểm nói về kế toán quản trị nhƣ
sau:
Theo Giáo trình Kế toán quản trị - Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân xuất
bản (2002): "Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo lƣờng, tổng hợp, phân
tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính


7
cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này"
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị
nhƣ sau: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông
tin định lƣợng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể,
giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động của đơn vị.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí đƣợc nhìn nhận theo nhiều góc
độ khác nhau và một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển phải chi nhiều
khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh đó là những
khoản chi phí có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó
chi phí đƣợc hiểu một cách trừu tƣợng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đƣợc tính trong một thời kì nhất định. Hoặc chi phí là những phí
tổn về nguồn lực, tài sản và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Vì vậy một vấn đề đƣợc đặt ra là làm sao có thể kiểm soát chặt chẽ đƣợc tất cả
các khoản chi phí của một doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí là công cụ hữu
hiệu đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí cho các nhà quản trị để đƣa ra các quyết định
kinh doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị, nhằm cung cấp
thông tin về CP và giá thành làm cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện chức năng hoạch định, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định
kinh doanh.
Nhƣ vậy, Kế toán quản trị chi phí có thể đƣợc hiểu là quá trình thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí cho nhà quản trị thực hiện các
chức năng của mình, nhƣ phân tích cách ứng xử của chi phí, hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chi phí và hỗ trợ ra quyết định.”


8
1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Trƣớc khi nghiên cứu bản chất của kế toán quản trị chi phí, ta xem xét bản
chất của kế toán quản trị nói chung:

Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung của doanh
nghiệp, đồng thời là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với công tác quản trị nội
bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị đƣợc coi nhƣ một hệ thống nhằm trợ giúp cho các
nhà quản lý ra quyết định, là phƣơng tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh
nghiệp.
Kế toán quản trị chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó
chỉ có ý nghĩa đối với những ngƣời, những bộ phận và những nhà điều hành, quản
lý doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối tƣợng bên ngoài.
Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
để đƣa ra các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh.
Thông tin kế toán quản trị thƣờng cụ thể và mang tính định lƣợng vì nó gắn
với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Mục đích sử dụng thông tin kế toán quản trị là để hoạch định và kiểm soát hoạt
động của doanh nghiệp, nó đƣợc cụ thể hoá thành các chức năng cơ bản của nhà
quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá và ra quyết định.
Theo thông tƣ số 200/2014/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
tài chính: "Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, nhƣ: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tƣ, tiền vốn, công nợ; Phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin
thích hợp cho các quyết định đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết
định kinh tế"".
Xét từ phƣơng diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử
lý và cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp, chi phí thƣờng xuyên phát sinh, gắn liền với mọi
hoạt động và có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đƣợc. Hơn nữa, trên góc



9
độ là một nhà quản lý, chi phí phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp,
chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi
phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Mặt khác, kế toán quản trị chi phí với
nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về chi phí cho các
nhà quản trị trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị.
Khái niệm kế toán quản trị chi phí xuất hiện tại các quốc gia trên thế giới từ rất
sớm và ở Việt Nam thì bắt đầu từ những năm 1990. Mặc dù thế việc áp dụng kế
toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp thì còn rất hạn chế.
Nhƣ vậy theo tác giả thì:
Bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên
thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị nhƣ hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến các loại chi phí phát sinh, hay biến động
và trách nhiệm quản lý gắn với từng trung tâm chi phí.
Thông tin chi phí thƣờng mang tính dự báo phục vụ quản trị tài sản của doanh
nghiệp và ra quyết định sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Theo khoản 3, điều 4 Luật Kế toán Việt Nam (2003): “Kế toán quản trị là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Trong đó, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên
thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng của nhà quản trị nhƣ hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra
quyết định.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị, là công cụ cung
cấp thông tin CP và giá thành phục vụ quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí
nhận diện, đo lƣờng, phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các bộ

phận trong doanh nghiệp trong điều kiện có thể theo dõi đƣợc một cách riêng biệt
doanh thu và chi phí của bộ phận đó. Có thể nhận thấy vai trò của KTQT chi phí thể
hiện qua các điểm cơ bản sau:


10
- Kế toán quản trị CP cung cấp thông tin CP cần thiết cho các nhà quản lý
ra các quyết định kinh doanh ở tất cả các khâu: lập kế hoạch, dự toán, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá…mà còn là công cụ giúp nhà quản lý kiểm tra,
giám sát điều hành các hoạt động kinh tế tài chính, sản xuất kinh doanh, xây
dựng các chiến lƣợc cạnh tranh, thiết lập các báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt
của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị CP sẽ tƣ vấn cho nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân
tích thông tin, lựa chọn phƣơng án, ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Ngoài
ra, nó còn thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự đoán sản
xuất và tiên liệu kết quả sản xuất kinh doanh…
- Thông tin của kế toán quản trị chi phí không chỉ là thông tin về chi phí trong
quá khứ, thông tin hiện tại, mà còn bao gồm các thông tin chi phí ƣớc tính cho tƣơng
lai (kế hoạch, dự toán…). Thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin theo
thƣớc đo giá trị mà còn bao gồm nhiều loại thông tin theo thƣớc đo hiện vật và thời
gian lao động…
- Cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thành các dự toán sản
xuất kinh doanh.
- Với vai trò và chức năng quan trọng của kế toán quản trị chi phí nhƣ đã nêu,
các doanh nghiệp nói chung trong đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng cần có
nhận thức đầy đủ về kế toán quản trị chi phí và có kế hoạch vận dụng công cụ này
vào công tác quản trị doanh nghiệp nói chung quản trị chi phí nói riêng.
1.1.4 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
Nội dung tổ chức Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
- Phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức phù hợp với mục đích hoạch định, kiểm

soát và ra quyết định của nhà quản
- Xây dựng hệ thống chi phí định mức
- Lập các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính gia thành cung cấp thông tin cho việc
xác định giá trị SP, dịch vụ.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận SXKD trên cơ sở phân tích biến
động chi phí SXKD giữa thực tế và dự toán


11
1.1.5 Phân biệt kế toán quản trị chi phí và kế toán chi phí ( Difference between
Cost Accounting and Cost management Accounting).
* Kế toán quản trị chi phí (Cost management Accounting):
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách
nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh
thông qua hệ thống thông tin đƣợc cung cấp theo các cấp quản lý chi phí trong từng
đơn vị.
Cung cấp thông tin kinh tế tài chính từ quá khứ đến hiện tại tƣơng lai. Kế
toán quản trị chi phí cung cấp lƣợng thông tin về khoản chi phí bỏ ra nhƣ thế nào
khi có sự thay đổi về lƣợng sản xuất hay sự thay đổi về chi phí thì sẽ ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là ngƣời đứng ra chịu trách nhiệm về sự thay
đổi đó và giải pháp để điều chỉnh kịp thời. Điều này cho thấy kế toán quản trị chi
phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần túy.
* Kế toán chi phí (Cost Accounting)
Là quá trình thu thập, phân tích và tổng hợp chi phí của một sản phẩm. Mục
đích của kế toán chi phí là để hƣớng dẫn cách quản lý sao cho hiệu quả, tập hợp
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất. Các thông tin này là thông tin của
quá khứ và hiện tại. Những thông tin trên hệ thống kế toán chi phí giúp nhà quản
trị đánh giá hiệu suất và ra quyết định. Tuy nhiên chỉ có các yếu tố sản xuất và
các khoản mục liên quan đến hàng tồn kho đƣợc sử dụng trong thông tin kế toán

tài chính và mục đích cuối cùng vẫn là tạo điều kiện giúp cho các nhà quản trị ra
quyết định. Hệ thống báo cáo chi phí không bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc
nào của nguyên tắc kế toán (GAAP). Vì vậy các công ty khác nhau sử dụng hệ
thống kế toán chi phí khác nhau theo hệ thống của họ cho thuận tiện.
1.2 Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia thành hai dạng cơ bản là chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm dịch vụ, là cơ sở xác định giá trị
hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, cách phân loại này còn là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng hệ thống dự


12
toán chi phí theo các khoản mục, yếu tố nhằm phân tích, đánh giá sự biến động của
chi phí.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí này hình thành nên giá trị sản
xuất của sản phẩm, dịch vụ. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ….cấu thành thực thể của sản phẩm, dịch vụ cung cấp
và có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao cho công nhân trực tiếp sản
xuất và các khoản thù lao này có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Khoản mục này còn bao gồm các khoản trích theo tiền lƣơng của công nhân trực
tiếp sản xuất, thực hiện dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí phát để thực hiện sản phẩm,
dịch vụ cung ứng ngoài hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung thƣờng
là chi phí gián tiếp.

Chi phí sản xuất hình thành nên giá thành dịch vụ hoàn thành. Nếu sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ thì hình thành nên giá vốn, đƣợc trình bày trong báo cáo
kết quả kinh doanh. Nếu sản phẩm, dịch vụ chƣa tiêu thụ thì nằm trong chỉ tiêu
thành phẩm hoặc chi phí sản xuất dở dang và đƣợc trình bày trên bảng cân đối kế
toán trong mục hàng tồn kho. Trong trƣờng hợp sản phẩm, dịch vụ chƣa hoàn
thành, chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang và cũng đƣợc trình bày trên
bảng cân đối kế toán trong mục hàng tồn kho.
Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài sản xuất, dịch vụ
cung ứng của doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất không làm tăng giá trị sản phẩm
sản xuất, dịch vụ cung cấp nhƣng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh
doanh. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp
dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến quản lý chung toàn doanh nghiệp nhƣ quản lý hành chính, quản lý sản xuất
kinh doanh…
Chi phí ngoài sản xuất làm giảm lợi nhuận trong kỳ mà nó phát sinh. Việc kiểm


13
soát các chi phí này ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chi phí này đƣợc trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh ngay trong
kỳ phát sinh.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí đƣợc chia thành: chi phí sản xuất
và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Thực chất chi phí sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là
sản phẩm dở dang khi sản phẩm chƣa hoàn thành, là giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm đã tiêu thụ. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn của
hàng mua và trở thành giá vốn hàng bán khi hàng hoá đã đƣợc bán.
Khi sản phẩm hàng hoá chƣa đƣợc bán thì chi phí sản phẩm là giá trị hàng tồn
kho và đƣơc kế toán ghi nhận ở chỉ tiêu hàng tồn kho trong Bảng cân đối kế toán.
Khi sản phẩm, hàng hoá đã đƣợc bán, chi phí sản phẩm là giá vốn hàng bán và đƣợc
ghi nhận ở chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả kinh doanh.
* Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên giá trị
hàng tồn kho. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Các chi phí này đƣợc ghi nhận ở chi tiêu "Chi phí bán hàng" và "chi
phí quản lý doanh nghiệp" trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.1.3 Phân loại theo cách ứng xử chi phí.
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí
tƣơng ứng với các mức độ hoạt động đạt đƣợc. Trong doanh nghiệp sản xuất, các
chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động nhƣ: khối lƣợng công việc đã thực hiện, khối
lƣợng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động,... Xét theo cách ứng xử, chi phí
của doanh nghiệp đƣợc chia thành 3 loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.


14
 Biến phí (Chi phí khả biến/chi phí biến đổi)
Biến phí là những chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt động có thể
là số lƣợng sản phẩm sản xuất, số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,
doanh thu bán hàng thực hiện....
Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến nhƣ: Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lƣợng.... Trong
doanh nghiệp thƣơng mại, biến phí thƣờng bao gồm: Giá vốn hàng bán, hoa hồng
cho ngƣời bán....
Biến phí thƣờng có các đặc điểm sau:
Biến phí đơn vị thƣờng không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các nhà quản
trị xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm soát các khoản chi phí.
Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí không phát sinh.
Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, xét theo cách ứng xử
của chi phí có thể chia biến phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ là các biến phí hoàn toàn tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ví
dụ: Vật liệu chính trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm; gỗ, keo, ván lạng, ...
Biến phí cấp bậc là các biến phí chỉ thay đổi khi thay đổi quy mô của phạm vi
hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến
một mức độ cụ thể nào đó. Ví dụ: Chi phí bảo dƣỡng máy móc, chi phí tiền lƣơng
của bộ phận công nhân phụ ....


15
Chi phí

Chi phí

Biến phí cấp bậc
Biến phí tỷ lệ

Y=ax

Mức độ hoạt động


Mức độ hoạt động

Nguồn:Phan Đức Dũng (2014), Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống kê
Sơ đồ 1.1: Đồ thị minh hoạ biến phí
 Định phí (Chi phí bất biến/chi phí cố định)
Định phí là những chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi theo mức độ hoạt
động trong phạm vi của quy mô hoạt động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, các
loại chi phí bất biến thƣờng gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lƣơng nhân
viên quản lý, chi phí quảng cáo, ....
Định phí thƣờng có đặc điểm sau:
Trong giới hạn của quy mô hoạt động, xét về tổng chi phí thì định phí thƣờng
không thay đổi. Nếu xét định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ
lệ nghịch với mức độ hoạt động. Doanh nghiệp có hoạt động hay không thì định
phí vẫn tồn tại. Do vậy, các nhà quản trị muốn cho cho định phí đơn vị sản phẩm
thấp cần khai thác tối đa công suất của các tài sản đã tạo ra các định phí đó.
Định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú. Xét ở khía cạnh
quản lý chi phí, định phí đƣợc chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và định phí
không bắt buộc.
Định phí bắt buộc là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thƣờng liên quản đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền
lƣơng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng. Các định phí bắt buộc gắn
liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định


×