Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến các hoạt động của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.87 KB, 41 trang )

Mục lục
Tiêu đề

Tran
g

1.

Lời mở đầu

1

2.

Nội dung chính

2

Chơng 1: Lý thuyết về chính sách tiền tệ và vai trò kiểm soát thị
trờng tiền tệ của NHTW

2

1.1.

Giới thiệu môn học,vị trí của môn học trong chơng trình
đại học.

2

1.2.



Trình bày các chức năng của tiền,các nhân tố hình thành
thị trờng tiền tệ.

4

1.3.

Phân tích hoạt động của hệ thống NHTM và vai trò điều
tiết thị trờng của NHTW.

11

Chơng 2: Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đối với hoạt
động của hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ 2005-2009

3.
4.

15

2.1.
Nhận xét chung tình hình KT-XH Việt Nam.

15

2.2.
Trình bày các mục tiêu chính sách của thị trờng tiền tệ thời kỳ
2005-2009.


21

2.3.
Thu thập thông tin về các NHTM ở Việt Nam và trình bày vai
trò của các NHTM đối với các hoạt động kinh tế Việt
Nam.

22

2.4.
Trình bày các công cụ mà NHNN Việt Nam đã sử dụng để điều
tiết hoạt động của hệ thống các NHTM và phân tích kết
quả thu đợc.

30

Kết luận
Tài liệu tham khảo

39
40
1|Page


LờI Mở ĐầU
Từ sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và trao đổi đã ra đời một loại hàng
hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung. Đó là tiền tệ.Trong lịch sử tiền tệ,
nhiều loại hàng hóa đã đợc sử dụng cho vai trò này nh vỏ ốc, gia súc...; sắt, đồng,
bạc, vàng... Bản thân chúng là những yếu tố vật chất và có giá trị. Sự ra đời của
tiền giấy đánh dấu một sự thay đổi to lớn trong quá trình phát triển sản xuất của xã

hội loài ngời. Tiền giấy dễ mang theo ngời, dễ cất trữ và có khối lợng giá trị danh
nghĩa đã đợc xác định chắc chắn. Nhng ngày nay,mọi nền kinh tế hiện đại đều
không có một sự hứa hẹn đảm bảo giá trị thực của chúng.
Nhu cầu trao đổi đã phát triển đến mức cần có những loại tiền mới không
chỉ là tiền giấy, séc, mà còn thẻ tín dụng, tiền điện tử v.v... Nó đợc chuyển nhợng
thông qua các máy tính, đờng điện thoại và thậm chí có thể không tồn tại trên giấy
tờ. Nh vậy ngày nay, tiền đợc coi là mọi thứ đợc xã hội chấp nhận dùng làm phơng
tiện thanh toán và trao đổi. Bản thân chúng có thể có giá trị hoặc không có giá trị
riêng.
Xuất hiện phơng tiện trao đổi mới TIềN, con ngời cần có một đơn vị
trung gian giúp họ xoay chuyển luồng tiền để kiếm lãi, sinh lời, Nhà nớc cần một
đơn vị để hỗ trợ thực hiện các chính sách, các mục tiêu chiến lợc về phát riển kinh
tế- xã hội, từ những nhu cầu thiết yếu đó, một loạt hệ thống ngân hàng ra đời, gồm
hai loại: Ngân hàng thơng mại(NHTM), Ngân hàng Trung ơng (NHTW). Trong
đó, NHTM luôn nằm trong sự điều tiêt và kiểm soát chặt chẽ của NHTW. Vì hoạt
động của các NHTM liên quan hầu hết đến các chủ thể kinh tế trong xã hội, khi

2|Page


một ngân hàng sụp đổ sẽ làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời gửi tiền,đồng thời ảnh
hởng đến toàn bộ hệ thống.

NộI DUNG CHíNH
Ch ơng 1.

Lý thuyết về chính sách tiền tệ và vai trò kiểm soát
thị trờng tiền tệ của NHTW.

1.1.


Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chơng trình học đại

học.
1.1.1.

Kinh tế học (KTH)

Kinh tế học là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng nh thế nào nguồn tài
nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các
thành viên trong xã hội.
1.1.2.

Kinh tế học vĩ mô (KTHVM).

KTHVM là một phân nghành của KTH nghiên cứu sự vận động và những mối
quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nớc trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc
dân,nghĩa là nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trớc những vấn đề kinh tế
xã hội cơ bản: tăng trởng,lạm phát,thất nghiệp,xuất nhập khẩu hàng hóa và t bản,
sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội
thông qua các phơng pháp phân tích cân bằng tổng hợp,t duy trừu tợng,phân tích
thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế.
Một trong những thớc đo quan trọng nhất về thành tựu KTVM của một quốc
gia là tổng sản phẩm quốc nội (GDP)- chỉ tiêu đo lờng tổng giá trị bằng tiền của
các hàng hóa,dịch vụ cuối cùng,đợc sản xuât ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
trong một thời kì nhất định(một năm). Tiếp đến, tỷ lệ thất nghiệp .Đó là một chỉ
tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia. Sự biến động
ngắn hạn của tỉ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu kì kinh
3|Page



doanh.Những thời kì sản lợng giảm thờng đi kèm theo hiện tợng thất nghiệp gia
tăng và ngợc lại. Biến số then chốt thứ ba là lạm phát.Vấn đề đặt ra là điều gì
quyết định đến tỉ lệ lạm phát dài hạn và những dao động ngắn hạn của lạm phát
trong nền kinh tế? Sự thay đổi tỉ lệ lạm phát có liên quan nh thế nào đến chu kì
kinh doanh? Lạm phát có tác động đến nền kinh tế nh thế nào,phải chăng NHTW
nên theo đuổi mục tiêu lạm phát bằng không?Và hiện nay trong bối cảnh toàn cầu
hóa và khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của
quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại,tất cả các nớc trên thế giới đều điều chỉnh chính
sách theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
quan,làm cho việc trao đổi hàng hóa,luân chuyển các yếu tố sản xuất trên thế giới
ngày càng thông thoáng hơn.Điều này đã đặt ra một vấn đề đáng lu tâm,đó là cán
cân thơng mại vì việc mất cân bằng cán cân thơng mại (xuất nhập khẩu) liên
quan chặt chẽ đến dòng chu chuyển vốn quốc tế.Khi một nớc nhập khẩu nhiều hơn
từ bên ngoài so với xuất khẩu,nớc đó cần phải thanh toán phần nhập khẩu dôi ra
bằng việc vay mợn vốn bên ngoài,hoặc phải giảm sản lợng nhập khẩu.Ngợc lại,khi
xuất khẩu nhiều hơn,nớc đó sẽ tích tụ thêm nhiều tài sản từ các nớc khác.
Cũng nh các lĩnh vực nghiên cứu khác,KTH nói chung và KTHVM nói riêng
có cách nói và t duy riêng.Điều cần thiết là phải học đợc các thuật ngữ của
KTH.Vì nắm đợc các thuật ngữ này sẽ giúp cho bạn trao đổi với ngời khác về các
vấn đề kinh tế dễ dàng hơn.Việc nghiên cứu KTH có một đóng góp rất lớn vào
nhận thức của bạn về thế giới và nhiều vấn đề xã hội của nó.
1.2. Trình bày các chức năng của tiền,các nhân tố hình thành thị trờng tiền tệ.
1.2.1.
a.

Các chức năng của tiền

Phơng tiện thanh toán:Tiền đợc dùng trong giao dịch mua,bán hàng hóa,
dịch vụ. Vậy, tiền cho phép trao đổi giá trị mà không trao đổi hàng hóa

4|Page


trực tiếp. Nó tạo thuận lợi đặc biệt cho quá trình lu thông hàng hóa, đợc
coi là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động
và mở rộng chuyên môn hóa sản xuất. Dòng lu thông tiền tệ trở thành hệ
thống huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế thị trờng.
b.

Dự trữ giá trị:Tiền đợc dùng trong giao dịch mua,bán hàng hóa, dịch vụ.
Vậy, tiền cho phép trao đổi giá trị mà không trao đổi hàng hóa trực tiếp.Nó
tạo thuận lợi đặc biệt cho quá trình lu thông hàng hóa, đợc coi là dầu bôi
trơn cho mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng
chuyên môn hóa sản xuất. Dòng lu thông tiền tệ trở thành hệ thống huyết
mạch của toàn bộ nền kinh tế thị trờng.

c.

Đơn vị hạch toán :Tiền cung cấp một tiêu chuẩn giá trị, đợc dùng để đo lờng giá trị của các hàng hóa khác nhau.Đặc biệt nó cần thiết cho mọi nền
kinh tế vì khả năng so sánh các chi phí và lợi ích của các phơng án kinh tế
từ sản xuất đến lu thông và tiêu dùng của mọi quốc gia.

1.2.2.
Các nhân tố hình thành thị trờng tiền tệ.
1.2.2.1.

Cung tiền

1.2.2.1.1. Phân loại theo khả năng chuyển đổi từ một tài sản chính trở
thành một phơng tiện có khả năng sẵn sàng đợc sử dụng cho việc mua bán

hàng hóa, dịch vụ.
-MO: Tiền mặt lu hành với sự đa dạng về giá trị danh nghĩa tuy không sinh
lợi nhng có khả năng sẵn sàng thanh toán cao nhất.
-M1=MO + Tiền gửi tài khoản NH không kì hạn có thể viết séc của một quốc
gia.

5|Page


-M2=M1 + Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn ngắn (Vì khả năng thanh khoản tơng
đối cao của loại tiền này nên cũng có nhiều nớc xác định M2 là đại lợng đo
cung tiền chủ yếu).
Mức cung tiền là một khái niệm quan trọng đợc xác định bởi khối lợng
M( có thể là M1 hoặc M2 ...) bao gồm các loại tiền có khả năng thanh toán
cao nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu, giao dịch thờng xuyên của hoạt động kinh
tế quốc dân.
1.2.2.1.2. Mức cung tiền (MS).
a.Định nghĩa.
-Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh khoản bao gồm tiền mặt
đang lu hành-tiền mặt ngoài NH (U) và các khoản tiền gửi không kì hạn tại các
ngân hàng thơng mại(NHTM)-tiền gửi NH có thể viết séc (D).
MS=U+D
-Chúng ta cần phân biệt MS và H(Tiền cơ sở,tiền mạnh,cơ số tiền).Tiền cơ sở
là tiền do NHTW phát hành,bao gồm tiền mặt lu hành và tiền dự trữ trong các
NH.Các khoản tiền gửi NH là bội số của tiền dự trữ NH.
H=U+R

với

R:tiền dự trữ trong các ngân hàng , H:tiền cơ sở ,

U:tiền mặt lu hành

-Mức cung tiền danh nghĩa (MSn) đợc quyết định bởi quy mô lợng tiền cơ sở
H và khả năng tạo ra tiền của số nhân tiền tệ.
-Số nhân tiền tệ (mm ) là tỷ số giữa mức cung tiền MS và lợng tiền cơ sở H.
mm=MS/H => MS=mm * H
Tiền cơ sở H

6|Page


D tr R
Tin mt U

Tin gi khụng kỡ
hn D

Mc cung tin MS

Xác định số nhân tiền tệ :
-Nếu tỷ lệ dự trữ thực tế ra=rb(tỷ

-Nếu ra>rb và có sự rò rỉ tiền :

lệ dự trữ bắt buộc), không có sự rò rỉ

mm=(S+1) /(S+ra)
+)S: tỉ lệ giữa tiền mặt lu thông và

tiền:

mm=1/rb

tiền gửi (S=U/D).

với rb=Rb/D

+)ra: tỉ lệ dự trữ thực tế tại NHTM

(Rb là lợng dự trữ bắt buộc)

(ra=Ra/D),Ra là lợng dự trữ thực tế.
*) Tỷ lệ ra càng nhỏ,mm sẽ càng lớn.Tỷ lệ ra phụ thuộc vào các nhân tố:
) rb
) Tính không ổn định của nguồn tiền mặt vào và ra khỏi NH.
)Sự thiệt hại do trả lãi suất nếu phải vay tiền do thiếu hụt dự trữ.
*)Tỷ lệ S càng nhỏ,mm càng lớn.Tỷ lệ S phụ thuộc vào:
) Thói quen thanh toán của xã hội.
) Tốc độ tăng của tiêu dùng.
) Khả năng sẵn sàng đáp ứng tiền mặt của NHTM.
MS có tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền kinh tế .Khi hàng
hóa,dịch vụ đợc sản xuất nhiều hơn thì cung tiền cũng phải thay đổi theo.Mối
quan hệ trên đợc xác định bởi phơng trình trao đổi về lợng tiền tệ:
M*V=P*Q(=GNPn)
7|Page


M:mức cung tiền

P:mức giá trung bình


Q:sản lợng thực tế

V:tốc độ lu thông tiền tệ
Vậy: M=(P*Q)/V

-Nếu V không đổi thì M phải thay đổi theo theo quy mô của GNPn.Sự thay
đổi M tác động trực tiếp đến lãi suất thị trờng tiền tệ,thông qua đó tác động đến
tiêu dùng,đầu t,xuất khẩu.Nên việc kiểm soát MS đợc đặc biệt coi trọng trong
chính sách quản lý KTVM của chính phủ.Muốn kiểm soát MS,phải có khả năng
tác động tới H,mm. Vai trò này đợc nhiều nớc giao cho NHTW đảm trách.
-Mức cung tiền thực tế(MSr ):là tỉ số giữa mức cung tiền danh nghĩa và giá
cả.
MSr=MSn/P
Lãi suất

-Đồ thị: dựa trên giả thiết MS là một

MS

công cụ của chính sách và đợc kiểm
soát chặt chẽ.Nó không thay đổi
trong một thời kỳ nhất định.(hình 1)
Mo

M

Hình 1 :Đồ thị MS
1.2.2.2.

Cầu tiền


1.2.2.2.1. Các loại tài sản chính.
Tài sản chính gồm 2 loại :
-Tài sản giao dịch (thanh khoản) không tạo ra thu nhập nhng có thể dùng để
thanh toán khi mua hàng hóa và dịch vụ và đợc gọi là tiền.
-Các tài sản tài chính khác tạo ra thu nhập (tín phiếu,cổ phiếu,sổ tiết kiệm...)
nhng không thể sử dụng trực tiếp để mua hàng hóa,dịch vụ,đợc gọi chung là trái
phiếu.
Các tác nhân kinh tế giữ của cải dới dạng kết hợp cả 2 loại trên.
8|Page


1.2.2.2.2. Mức cầu về tiền (LP,MD).
a.Định nghĩa.Mức cầu về tiền là khối lợng tiền cần để chi tiêu thờng xuyên,đều
đặn cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất kinh doanh.
b.Phân biệt cầu tiền danh nghĩa (LPn) và cầu tiền thực tế(LPr).
-LPn thay đổi theo giá cả để đảm

-LPr phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+Thu nhập thực tế(Y):khi Y

bảo mua đủ khối lợng hàng hóa cần
thiết nh dự định.

tăng thì tiêu dùng tăng do đó LP tăng
lên.
+Lãi suất(i):là chi phí cơ hội
của việc giữ tiền.Khi các điều kiện
khác không đổi,i tăng lên ngời dân
muốn giữ nhiều tài sản ở dạng trái

phiếu,ít tài sản ở dạng tiền vì nó tạo
ra nhiều tiền hơn.Nên i càng tăng thì
LP

càng

giảm



ngợc

lại.

LPr=LPn/P
-Hàm cầu về tiền (hàm a thích thanh khoản): thể hiện mối quan hệ giữa cầu
tiền với thu nhập và lãi suất có dạng:

LP=k*Y h*i

(với : k và h là các

hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi suất).

9|Page


-Đồ thị (hình 2):
Sự vận động dọc theo đờng LP là do
i


tác động của lãi suất.Sự dịch chuyển
sang phải hoặc sang trái là do Y thay
đổi.
LP

M
Hình 2: Đờng cầu về tiền
-Khi tính LP, ngời ta còn chú ý đến nhu cầu dự phòng(những khoản chi tiêu cần
thiết nhng cha có khả năng dự tính trớc nên ngời ta cần giữ một lợng tiền nào đó
để dự phòng).Khi dự tính LP dự phòng, ngời ta thờng so sánh giữa thiệt hại của
việc không sẵn tiền với khoản lãi mất đi do giữ tiền lại cho nhu cầu này.
c.Mối quan hệ giữa mức cầu về tiền và cầu trái phiếu.
-Cầu về trái phiếu: là mức cầu về những loại tài sản có thể sinh lời,các loại
trái phiếu thờng sinh lời nhng chứa nhiều rủi ro vì giá cả của chúng đợc quyết định
trên thị trờng nên rất khó dự báo.
-Giữ tiền không tạo ra lãi suất,nhng ít gặp rủi ro trừ trờng hợp lạm phát.
-Mỗi ngời giữ tài sản chính dới cả hai dạng: tiền,trái phiếu,để phân tán rủi
ro.Mỗi ngời tự quyết phân phối tài sản theo hai dạng sao cho có thu nhập cao và
an toàn nhất.
LP+DB=WN/P (1)
LP : cầu tiền thực tế

WN: tổng tài sản tài chính danh nghĩa

P : chỉ số giá

DB :giá trị thực tế của cầu trái phiếu

10 | P a g e



-Tổng giá trị tài sản tài chính danh nghĩa (WN) có thể đợc xác định bằng lợng tài sản đã đợc cung ứng nh mức cung tiền , giá trị trái phiếu đã đa ra thị trờng.Mối quan hệ này đợc thể hiện bằng đẳng thức:
WN/P =(MS/P)+SB (2)

(MS/P): mức cung tiền thực tế
SB: giá trị thực tế của cung trái phiếu.

Từ (1) và (2) => LP + DB = (MS/P) +SB
<=>LP (MS/P) = SB DB
<=>(LP- (MS/P)) (SB DB) = 0
=>Khi thị trờng tiền tệ cân bằng thì thị trờng trái phiếu cũng cân bằng và ngợc
lại.Nghĩa là khi thị trờng tiền tệ cân bằng thì thị trờng tài chính nói chung cũng
cân bằng.
1.3. Phân tích hoạt động của hệ thống NHTM và vai trò điều tiết thị trờng tiền
tệ của NHTW.
1.3.1.

Hoạt động của hệ thống tiền tệ.

1.3.1.1.

Khái niệm

NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ , một tổ chức môi
giới tài chính.Hoạt động của nó là nhận tiền gửi của ngời này (cá nhân,doanh
nghiệp,các tổ chức xã hội...) và đem số tiền đó cho ngời khác vay để sinh lợi.NH
thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.
1.3.1.2.


Đặc điểm hoạt động của NHTM

Sự phát triển của hệ thống NH đã cho phép mỗi NH riêng biệt không cần
phải lu giữ đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào,ra trong một ngày ở NH.Thông
qua hệ thống thanh toán của NHNN mà ở đó mỗi NHTM đều có một tài khoản
của mình,công việc thanh toán bù trừ đợc tiến hành vào cuối ngày ,chỉ cần thanh
toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút ra trên tài khoản của NHTM
11 | P a g e


mở tại hệ thống thanh toán . Điều này mở ra khả năng hạ thấp mức dự trữ của
NHTM, tăng tốc độ thanh toán, đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán
liên NH không chỉ diễn ra trong nớc. Mối quan hệ giữa NH các nớc thông qua
việc NH nớc này làn chi nhánh cho NH nớc khác với công nghệ NH hiện đại nh
hệ thống máy tính ... đã làm cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh
chóng , thuận lợi và giảm bớt rủi ro.
1.3.1.3.

Sự tạo ra tiền NH của tiền gửi.

Qúa trình tạo ra tiền gửi là sự mở rộng nhiều lần số tiền gửi và đợc thực hiện bởi
hệ thống các NHTM.
Mỗi NHTM khi nhận đợc một khoản tiền gửi, bắt buộc phải để dự trữ theo một
tỉ lệ phần trăm nào đó( ví dụ 10% số tiền gửi) do NHTW quy định.Số tiền dự trữ
này chủ yếu dùng để đảm bảo khả năng ổn định cho việc chi trả thờng xuyên của
NHTM và yêu cầu quản lý tiền tệ của NHTW.Tùy theo loại tiền gửi và quy mô
của chúng mà NHTW quy định nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau.Một phần tiền
dự trữ đợc đợc lu giữ lại NH dới dạng tiền mặt,một phần gửi vào tài khoản khác
của mình ở NHTW.Tỷ lệ phần trăm đó gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rb).
Rb = Rb / D


rb : tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Rb: lợng dự trữ tiền bắt buộc.

D : tiền gửi.
- Một khoản tiền gửi mới đa vào hệ thống NH sẽ tạo thêm một khoản dự trũ mới
(R) và cho phép tạo một lợng tối đa khoản cho vay mới. Chúng đợc đa trở lại hệ
thống NH ,lại trở thành khoản tiền gửi mới D = (1/r b)*R. Kết quả lợng tiền gửi
tăng thêm là :

D = (1/rb)*R

12 | P a g e




tỷ số 1/rb đợc gọi là số nhân tiền tệ.Đó là cách thức mà các NHTM tạo ra tiền
( trong trờng hợp tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r b) bằng tỷ lệ dự trữ thực tế (r a),không
có sự rò rỉ tiền,toàn bộ khối lợng tiền đợc giao dịch qua hệ thống NH).
1.3.2.
1.3.2.1.

Vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ của NHTW.
Khái niệm về NHTW.

NHTW là một thiết chế công cộng,có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính
phủ;thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền,là NH của các NH,NH của
Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nớc về các hoạt động tiền

tệ,tín dụng,NH.
1.3.2.2.

Chức năng.

-NH của các NHTM: NHTW giữ các tài khoản dự trữ cho NHTM, thực hiện
tiến trình thanh toán cho hệ thống NHTM và hoạt động nh một ngời cho vay của
phơng sách cuối cùng đối với các NHTM trong trờng hợp khẩn cấp.
-NH của Chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho Chính phủ,nhận tiền gửi và
cho vay đối với kho bạc Nhà nớc, hỗ trợ chính sách tài khóa của Chính phủ bằng
việc mua trái phiếu Chính phủ.
-Kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và
phát triển hinh tế.
-Hỗ trợ, giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trờng tài chính.
1.3.2.3.

Thực thi chính sách tiền tệ.

NHTW điều chỉnh MS,các tỉ lệ lãi suất bằng nhiều công cụ khác nhau,nhằm
tác động vào lợng tiền mạnh (H) và số nhân tiền tệ.
Các công cụ quản lý tiền tệ thờng dùng của NHTW là:
a. Hoạt động thị trờng mở: Thị trờng mở là thị trờng tiền tệ của NHTW đợc sử
dụng để mua bán trái phiếu kho bạc Nhà nớc.Khi muốn tăng mức cung tiền
NHTW sẽ mua trái phiếu ở thị trờng mở.Kết quả là họ đa thêm vào thị trờng một
13 | P a g e


lợng H bằng cách tăng dự trữ của các NHTM,dẫn đến tăng khả năng cho vay,tăng
mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ.Kết quả cuối cùng là MS đã tăng gấp bội so với
số tiền mua tín phiếu của NHTW.Để có kết quả ngợc lại, NHTW sẽ bán trái phiếu

của Chính phủ.
b. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.: Tỷ lệ dự trữ thấp,số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều
kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng,tăng nhanh MS. NHTW là nơi duy nhất đợc
phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM.Khi thay đổi quy
mô tỷ lệ này,NHTW đã khống chế một cách gián tiếp, nhng mạnh mẽ đến MS.Sử
dụng công cụ này thờng có hiệu quả cao,tác động nhanh chóng đến hoạt động cho
vay,nhng cũng gây khó khăn cho hoạt động của thị trờng tài chính.
Khi rb thấp,mm lớn sẽ giúp làm tăng hoạt động tín dụng,tăng nhanh MS.
Khi rb cao , mm nhỏ sẽ giúp làm giảm hoạt động tín dụng,giảm MS.
c. Lãi suất chiết khấu.(LSCK): LSCK là mức lãi suất quy định của NHTW khi họ
cho các NHTM vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các
NHTM. Khi LSCK thấp hơn lãi suất thị trờng và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ là
tín hiệu khuyến khích các NHTM vay tiền để tăng dự trữ và mổ rộng cho vay,dẫn
đến MS sẽ tăng lên.Khi LSCK cao hơn lãi suất thị trờng thì sẽ hạn chế sự gia tăng
của MS.
Ngoài 3 công cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trờng
tiền tệ ,NHTW còn có các công cụ khác nh kiểm soát tín dụng có lựa chọn,quy
định trực tiếp đối với lãi suất(tiền gửi,tiền tiết kiệm,cho vay...) v.v...
Tuy có trong tay nhiều công cụ hữu hiệu nhng kết quả kiểm soát MS của
NHTW còn bị giới hạn bởi khả năng kiểm soát tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi
của công chúng.Tỷ lệ này (s) phụ thuộc vào thói quen thanh toán của xã hội và
khả năng hoạt động của tổ chức tài chính ngoài tầm kiểm soát của NHTW.
14 | P a g e


Ch ơng 2.

Đánh giá việc tác động của chính sách tiền tệ đối với

hoạt động của hệ thống NHTM Việ Nam thời kỳ 2005-2009.


2.1.

Nhận xét chung tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
Năm 2005 khi tốc độ tăng trởng kinh tế đạt khá cao 8,5% thì lạm phát của

Việt Nam cũng tăng lên ở mức 8,4%, cao hơn cả tốc độ tăng trởng kinh tế. Theo
Uỷ ban KT-XH khu vực châu á-Thái Bình Dơng (ESCAP), với tốc độ tăng trởng
8,4%, mức cao kỷ lục trong vòng 5 năm trở lại đây, là một con số biết nói lên tất
cả, Việt Nam có nền kinh tế tăng trởng nhanh nhất ở khu vực Đông Nam á trong
15 | P a g e


năm 2005. Kết quả điều tra KT-XH trong khu vực của ESCAP cho thấy, ngành sản
xuất là động lực chủ yếu của nền kinh tế và tăng trởng trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp đợc ghi nhận ở mức 10,6%. Dịch vụ cũng tăng trởng mạnh với tốc độ
8,4%; trong khi nông nghiệp tăng 4%. Năm 2005 đứng trớc tình trạng lạm phát
nhà nớc đã duy trì đuợc chính sách tiền tệ thắt chặt và nhiều chính sách khác để
giảm bớt sức ép của lạm phát.
Về hoạt động thơng mại, xuất khẩu của Việt Nam ớc tính tăng khoảng 20%
trong năm ngoái, nhập khẩu tăng 22,5%. Thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai đã
giảm xuống còn -0,9% GDP trong 2005.Thời gian qua, không chỉ cố gắng tạo ra
một môi trờng đầu t thuận lợi, Chính phủ Việt Nam còn mở rộng lợi ích của tăng
trởng kinh tế tới toàn xã hội bằng cách đầu t vào giáo dục, y tế, nớc sinh hoạt, và
điện ở các vùng nông thôn Công cuộc xoá nghèo là mối quan tâm hàng đầu ở Việt
Nam và phơng pháp tiếp cận của Chính phủ Việt Nam đối với vấn đề này đáng đợc khen ngợi. Những thay đổi thứ hạng của Việt Nam trong Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu năm 2005-2006 của WEF cho thấy Việt Nam vẫn tiếp tục đạt đợc
tiến bộ trong các chỉ số kinh tế vĩ mô, về xóa đói, giảm nghèo và về nỗ lực của
Chính phủ trong việc phát triển công nghệ thông tin.
Vốn FDI năm nay đã tăng gần 40%, đạt 5,8 tỷ USD, mức cao nhất trong 10

năm (trong đó, đầu t mới là 4 tỷ USD, đầu t bổ sung là 1,9 tỷ USD). Có thể nhận
thấy rằng năm 2005 đã khởi đầu cho một làn sóng đầu t FDI mới (sau khi suy
giảm từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á)
Bớc sang năm 2006,Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO,đòi hỏi
nớc ta phải thực hiện những cải cách kinh tế sâu rộng về mọi mặt đời sống kinh tế
xã hội. Nền kinh tế nớc ta năm 2006 vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá cao.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu do Quốc hội đề ra đều đạt và vợt kế hoạch nh:
16 | P a g e


GDP cả năm ớc tăng 8,2% (kế hoạch là 8%). GDP bình quân đầu ngời đạt trên
11,5 triệu đồng, tơng đơng 720 USD (năm 2005 đạt trên 10 triệu đồng, tơng đơng
640 USD), Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4 3,5% (kế hoạch là 3,8%);công nghiệp và xây dựng tăng 10,4 - 10,5% (kế hoạch là
10,2%);dịch vụ tăng 8,2 - 8,3% (kế hoạch là 8%). Bên cạnh đó tỉ lệ hộ nghèo
giảm, đời sống đợc nâng cao. Nh vậy nền kinh tế duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá
cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Các cân đối lớn đợc bảo đảm và ổn định đợc KTVM. Các lĩnh vực về
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, dạy nghề, y tế, thể
dục thể thao và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng có chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những mặt tích cực thì trong giai đoạn này KT-XH cũng gặp phải
nhiều khó khăn yếu kém.Tốc độ tăng GDP tuy vợt kế hoạch đề ra nhng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng. Chất lợng của sự tăng trởng, nhất là sức cạnh tranh của
nền kinh tế tuy có đợc cải thiện nhng vẫn còn nhiều yếu kém. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch còn chậm. Lạm phát cao là một trong những rủi ro cho sự phát triển
kinh tế. Lạm phát gia tăng sẽ kéo theo lãi xuất và và chi phí sản xuất. Hậu qủa là
sự gia tăng đầu t sẽ giảm.Giới nghèo với đồng lơng cố định sẽ chịu nhiều thiệt thòi
hơn cả.
Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh
ở trong nớc, nhng bớc sang năm 2007,KT-XH Việt Nam đã có nhiều thành tích
đáng khích lệ về tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút vốn đầu t,
tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu, thị trờng chứng khoán, vị thế quốc tế, giảm

nghèo...; đồng thời cũng còn một số hạn chế, bất cập.Thành tích nổi bật là tăng trởng kinh tế cao nhất so với tốc độ tăng của 12 năm trớc đó, đạt đợc mức cao so với
mục tiêu đề ra, thuộc loại cao so với các nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng
17 | P a g e


trởng kinh tế cao đã góp phần làm cho quy mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá
thực tế đạt khoảng 1.143 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu ngời đạt khoảng 13,42 triệu
đồng, tơng đơng 71,5 tỉ USD(839 USD/ngời). Đây là tín hiệu khả quan để có thể
sớm thực hiện đợc mục tiêu thoát khỏi nớc nghèo và kém phát triển có thu nhập
thấp vào ngay năm tới. Cùng với tăng trởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng tích cực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản
vốn tăng thấp, năm nay lại gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp
và tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dới 20%).
Công nghiệp-xây dựng tiếp tục tăng , cao nhất trong ba nhóm ngành, nên tỷ trọng
trong GDP tiếp tục tăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nớc. Dịch vụ đợc mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm
2007) đạt mức kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn
đạt kỷ lục cao hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lợng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD,
vừa vợt kế hoạch, vừa đạt cao nhất từ trớc tới nay. Nguồn vốn đầu t gián tiếp năm
nay ớc đạt 5,6 tỉ USD, cao gấp 4,3 lần năm trớc.
Bên cạnh những thành tích trên, tình hình KT-XH năm 2007 cũng bộc lộ một
số hạn chế, bất cập. Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trớc, thì
năm nay cũng nổi lên ba vấn đề lớn. Giá tiêu dùng tăng cao nhất so với 11 năm trớc đó và cao hơn tốc độ tăng GDP. Nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối,
cả về tỷ lệ nhập siêu. ách tắc và tai nạn giao thông nghiêm trọng...
Năm 2008, thoạt đầu đợc nhận định là năm có nhiều thuận lợi, cho phép
trong năm nay cả nớc phấn đấu đạt đợc nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5
năm 2006-2010. Nhng tình hình thực tế đã diễn ra theo chiều ngợc lại. Do tác
động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp cộng với những khó khăn
18 | P a g e



mới nảy sinh từ trong nớc,nhiều dấu hiệu của lạm phát và sự mất ổn định kinh tế
vĩ mô đã xuất hiện ngày một nghiêm trọng. Qua gần 10 tháng thực hiện quyết liệt,
với quyết tâm cao tình hình KT - XH của đất nớc đã có những chuyển biến tích
cực. Việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã đạt đợc những kết quả bớc
đầu có ý nghĩa quan trọng (chỉ số tăng giá tiêu dùng giảm dần từ tháng 6-2008,
riêng tháng 9 còn 0,18%). Nền kinh tế duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá (cả năm
khoảng 6,5%-7%). An sinh xã hội đợc quan tâm,triển khai mạnh.
Thời gian cuối năm 2007 - đầu năm 2008, NHNN đã có những biện pháp dờng nh trái ngợc nhau dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh toán cuả hệ thống
NHTM. NHNN mua vốn vào để duy trì tỷ giá tiền đồng đã làm ảnh hởng đến tính
thanh khoản của tiền đồng trong nền kinh tế. Tính thanh khoản có thể đợc nâng
cao nhờ nghiệp vụ trung hoà, song NHNN gần nh đã bán hết trái phiếu Chính phủ.
Bên cạnh đó, những mặt tồn tại và yếu kém vẫn còn nhiều: Lạm phát vẫn còn cao
(cả năm khoảng 24%); nhập siêu còn lớn (cả năm khoảng 19,4 tỉ USD bằng
khoảng 29% kim ngạch xuất khẩu); các cân đối vĩ mô cha vững chắc. Tốc độ tăng
trởng kinh tế giảm so với trớc, chất lợng, hiệu quả còn thấp. Đời sống nhân dân,
nhất là ngời nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai còn nhiều khó
khăn; việc xử lý nhiều vấn đề xã hội bức xúc còn hạn chế.
Năm 2009,kinh tế Việt Nam cũng đạt đợc những thành tựu to lớn nâng cao
đời sống xã hội. Cơ cấu ngành có sự chuyển dịch theo hớng tích cực. Theo báo cáo
công bố tình hình KT-XH năm 2009 của Tổng cục Thống kê đợc công bố ngày
31/12, trong năm 2009, Việt Nam đã hoàn thành hai mục tiêu khó khăn là chống
suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế hợp lý, bền vững; đồng thời
chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại.

19 | P a g e


Thành công này đáng ghi nhận trong bối cảnh khủng hoảng tài chính của một

số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam
vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trờng xuất khẩu, thị trờng vốn,
thị trờng lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác. Năm
2009, kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trởng 5,32%, vợt mục tiêu đề ra và đứng
vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao của khu vực và trên thế giới. Sản
xuất công nghiệp thoát khỏi tình trạng trì trệ những tháng đầu năm và cả năm đã
tăng 7,6%. Sản xuất nông nghiệp đợc mùa với sản lợng lúa cả năm đạt 38,9 triệu
tấn, tăng 165.700 tấn so với năm 2008. Cân đối kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định.
Mặc dù nguồn vốn đầu t từ bên ngoài giảm sút, nhng đầu t trong nớc đã đợc khơi
thông nên tính chung vốn đầu t phát triển cả năm đạt 7 042 000 tỷ đồng, tăng
15,3% so với năm 2008.Thu ngân sách đạt dự toán cả năm và bội chi ngân sách
bảo đảm đợc mức Quốc hội đề ra là không vợt quá 7% GDP. Lạm phát đợc kiềm
chế, chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12/2009 so với tháng 12/2008 tăng 6,52%,
thấp hơn mục tiêu 7% Quốc hội thông qua; chỉ số giá bình quân năm 2009 là
6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 13,4% năm
2008 xuống còn 12,3%. Văn hóa, giáo dục, y tế và nhiều lĩnh vực xã hội khác
cũng đạt đợc những thành tích vợt trội. Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu
trên, tình hình KT-XH năm 2009 vẫn còn những hạn chế, yếu kém, nếu không tích
cực tìm các giải pháp khắc phục có hiệu quả thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc thực
hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2010 và các năm tiếp theo. Tỷ lệ đầu t so
với GDP năm 2008 là 41,3%; năm 2009 là 42,8%, nhng tốc độ tăng GDP hai năm
chỉ đạt 6,18% và 5,32% là cha tơng xứng. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và
của nhiều ngành, nhiều sản phẩm còn thấp.Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế của Việt
Nam tuy bớc đầu đã có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ và tích cực, nhng vẫn ch20 | P a g e


a ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng tơng đối cao của khu vực sản
xuất vật chất nói chung và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nói riêng. Năm
2009, cơ cấu tổng sản phẩm 3 khu vực: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; công
nghiệp và xây dựng; dịch vụ lần lợt là 20,66%; 40,24%; 39,10%; không khác mấy

so với năm 2008 và những năm gần đây.Đặc biệt, các cân đối kinh tế vĩ mô cha
thật vững chắc. Mức thâm hụt ngân sách tuy đã đợc khống chế, nhng đã lên tới 7%
GDP. Lạm phát trong năm tuy đợc khống chế ở mức hợp lý, nhng nhìn chung giá
cả ngày càng tăng và đang tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể gây tái lạm phát cao. Ngoài
ra, một số vấn đề xã hội bức xúc chậm đợc khắc phục, đời sống nhân dân, nhất là
những ngời có thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngời và
vùng bị ảnh hởng của thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ thất nghiệp là 2,9%,
cao hơn mức 2,38% của năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhng vẫn còn
12,3%. Bởi vậy, nhiệm vụ trong năm 2010, theo Tổng cục trởng.
* Nhận xét chung về tình hình KT-XH Việt Nam giai đoạn 2005-2009: Về cơ bản
thì kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này tơng đối ổn định, tốc độ tăng trởng
kinh tế ngày càng cao, chỉ số phát triển con ngời không ngừng đợc nâng cao, thu
nhập bình quân đầu ngời ngày một cải thiện và từ đó đời sống của nhân dân ngày
một đi lên. Vị thế của Việt Nam ngày càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế đặc
biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.Việt Nam hiện nay đợc đánh giá là một điểm đến cho các nhà đầu t nớc ngoài bởi vì Việt Nam có một
môi trờng kinh doanh ổn định.
2.2.

Trình bày mục tiêu của chính sách tiền tệ thời kỳ 2005-2009.
CSTT là công cụ quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay NHTW để đạt đ-

ợc những mục đích đặc biệt,nh:kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái,
đạt đợc toàn dụng lao động hay tăng trởng kinh tế. Chính sách lu thông tiền tệ bao
21 | P a g e


gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông
qua các nghiệp vụ thị trờng mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên
thị trờng ngoại hối.
CSTT nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lợng cung tiền. Thông thờng,

không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều tiết chu kỳ kinh tế ở
tình trạng bình thờng, thì mục tiêu lãi suất đợc lựa chọn. Còn khi kinh tế quá nóng
hay kinh tế quá lạnh,CSTT sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lợng cung
tiền.
Mục tiêu của CSTT theo quy định của Luật NHNN: ổn định giá trị đồng tiền,
kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Trên cơ sở đó, trong các năm qua việc
điều hành CSTT của NHNN luôn hớng vào việc: ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần kiềm chế và kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trởng kinh tế, ổn định thị trờng
tiền tệ. Hàng năm, thông qua các công cụ chính sách tiền tệ NHNN điều tiết khối
lợng tiền cung ứng phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra. Nếu nh trớc
đây NHNN sử dụng công cụ điều tiết tiền tệ trực tiếp (hạn mức tín dụng), đến nay
đã chuyển dần sang sử dụng các công cụ điều tiết tiền tệ gián tiếp (tái cấp vốn, dự
trữ bắt buộc, thị trờng mở). Cùng với các công cụ nói trên, thì tỷ giá và lãi suất
cũng trở thành công cụ hỗ trợ có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ. Qua số liệu bảng 1 cho thấy, tổng phơng tiện thanh toán cung
ứng cho nền kinh tế phù hợp với tốc độ tăng trởng kinh tế và chỉ số giá cả qua các
năm. Trong điều kiện lạm phát thấp, cung ứng tổng phơng tiện thanh toán cho nền
kinh tế tăng lên (từ năm 2002 đến năm 2005 tăng lần lợt là 25,6% - 24,94% 30,9% - 37,6%) nhằm góp phần u tiên cho mục tiêu tăng trởng kinh tế, ngợc lại
khi chỉ số giá cả tăng lên (năm 2007 tăng 12,63% so với năm 2006) thì NHNN
22 | P a g e


thực hiện thắt chặt tiền tệ (năm 2008 tổng phơng tiện thanh toán cung ứng cho nền
kinh tế giảm xuống chỉ còn 17% so với năm 2007).
Bảng 1: Diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2002 - 2008

Nhập siêu
GDP (%)


Đơn vị : tỷ
USD,%
2002 200 2004 200 2006
3
5
16.7 20.2 26
32.2 39.6
3
17.75 22.7 31.52 36.8 44.41
8
8
1.05 2.58 5.52 4.65 4.81
7
7.3 7.8
8.4 8.2

CPI (%)

4

Chỉ số
Xuất khẩu
Nhập khẩu

3

9.5

8.4 6.6


2007

2008

48.4

62.9

60.8

80.4

12.4
8.30
%
12.63

17.5
6.23
%
22.9
7
17.0

Tổng phơng tiện thanh toán
25.6 24.9 30.9 37.6 30.5 43.7
(%)
4
Kiều hối
2.15 2.7 3.2

4.0 5.2
6.5
8.0
ODA giải ngân
1.53 1.42 1.65 2.1 1.78 2
2
FDI thực hiện
2.02 1.89 1.6
2.2 4
4.6
11.5
FII
1.3
5.7
8.0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, báo cáo của Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF & tính toán

2.3. Thu thập thông tin về các NHTM ở Việt Nam và trình bày vai trò của các
NHTM đối với các hoạt động kinh tế Việt Nam.
2.3.1.

Dới đây là danh sách các NHTM ở Việt Nam.

Thông tin về các NHTM Nhà nớc.
a. NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK).
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nayAGRIBANK hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu t vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối với
23 | P a g e



các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.AGRIBANK là NH lớn nhất Việt
Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lới hoạt động và số lợng khách
hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn đợc khẳng định
với trên nhiều phơng diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có
gần 15.000 tỷ đồng; Tổng d nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo
chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có
hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch đợc bố chí rộng khắp trên toàn quốc với
gần 30.000 cán bộ nhân viên.Là ngân hàng luôn chú trọng đầu t đổi mới và
ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh
doanh và phát triển màng lới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là
ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh
toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang
tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá
hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn
quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử,
dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc
tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối
tợng khách hàng trong và ngoài nớc. Là một trong số NH có quan hệ NH đại
lý lớn nhất Việt Nam với một số hiệp hội lớn trên thế giới và từng dăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế.Đồng thời là NH hàng đầu tại Việt Nam trong
việc tiếp nhận và triển khai các dự án nớc ngoài, đặc biệt là các dự án của WB,
ADB, AFD.
b.NH Đầu t và phát triển Việt Nam.(BIDV).
24 | P a g e





Ngày thành lập:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam



Nhiệm vụ:Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ NH và phi NH phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của NH, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế Đất nớc.



Mục tiêu hoạt động: Trở thành NH chất lợng uy tín hàng đầu tại Việt
Nam.



Khách hàng- đối tác:Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty
tài chính,có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế
giới.Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu á Thái Bình Dơng (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.



Sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống

và hiện đại

- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lu ký chứng khoán; T vấn đầu t
(doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu t
25 | P a g e


×